Rượng'' là gì

Tiếng Huế Xứ T�i

Đi đ�u thi` n�i �đi m��

�O nớ� �m chỉ �C�i C�� chung trường
�Ốt dột� khi tui n�i thương
C� nghĩa �mắc cỡ� m� vương nụ hồng.
�Kh�n� l� đồng nghĩa với kh�ng

Chẳng muốn lấy chồng, �kh�n muốn lấy d�n��Đoản hậu� l� ��c� en niTui đ� � im lặng cứ đi theo ho�iNh� tui c�n khoảng đường d�iC� chi no�i nấy, ng�y mai hết rồiTr�n cao th� n�i �tr�n c�i��Đi rượng� l� l�c s�ng đ�i như chừ�Phủ ph� l� l�c thặng dưNhư l� t�nh cảm �đ� nư�, no đầy�Như ri� c� nghĩa như vầy� M� T� Răng Rứa, em qu�y � m�ng m�ng

�Ở nể� đồng nghĩa ở kh�ng
Trai h�ng l� dzợ., kh�ng chồng �ế d�n�
Ngu ngu th� n�i ��kh�n khun�
Dại dại m� tả �đ� đ�� mặt ra
C�n trẻ th� n�i chưa �tra�
Tới tuổi gi� gi� kh� đế l� ��n�
C� c� thiếu nữ lấy �d�n�
Lấy được �ng chồng thăng chức �mụ o�
�Răng chừ� đồng nghĩa ��khi m��
�Khi m�� c� nghĩa khi n�o đ� th�i
�Khi m�� c� cặp c� đ�i
�Răng chừ� hết cảnh tuổi đời bơ vơ
Đơn c�i �c�i trốt� dật dờ
L� �m đầu bạc ��c� ngơ� một m�nh
Lặng y�n th� n�i �mần thinh�.
Để nghe len l�n duy�n t�nh giăng tơ.
�Mua lửa� th� thật phải lo
V� l� mua chịu ai cho �lửa� ho�i
�Mắc lửa� l� thiếu nợ d�i
�Lửa� chi kh�ng thiếu, chẳng phai �lửa t�nh�
�S�ng mơi� l� l�c b�nh minh
Của ng�y kế tiếp, nong t�nh đem phơi
�Bữa t� em hẹn lại chơi
Qu�n bẵng c�i việc em mời bữa kia
�Bữa tề� mang lịch ra chia
�Bữa tể� l� trước bữa kia hai ng�y
�Bữa ni� l� bữa h�m nay
L� l�c đương n�i h�ng hai đ�y n�
�Mần chi� ai hỏi l�m chi
Em muốn l�m gi`, �răng hoải mần chi?�
Thế n�y th� n�i �ri n�
�Rứa tề�, thế đ� mần chi đ�y h�?
C�i c�y th� no�i c�i �que�
C�n ở trước h� lại n�i c�i �cươi�
C�i ��n� bản mặt tươi tươi
Ưa đi t�n bậy l� người �v� duy�n�

Lấy chồng răng gọi mụ o ?
Anh trai lấy vợ, m�nh th�nh mụ o
mụ o hiền hậu khỏi lo
mụ o nhiều chuyện l� mụ o �dọn� mồm
Tối qua thi` no�i �khi h�m�
Ho�ng h�n: �Chạng vạng, nghe run qu� trời
Sớm mơi mang �chủi xuốt cươi�
S�i G�n nghe thấy th�cườib� lăn
Lỡ ưng rồi, biết mần răng !
C�i giọng trọ trẹ�..cũng muốn ăn chung một nồi
Con g�i chưa no�i đ�cười
Bị người ta no�i l� người v� duy�n.
Đọc thơ Cai, thấy đ� ghiền
Huế ơi nhớ qu�, muốn bay liền ra ngay�

Tiếng Huế kh�ng phải chỉ đơn giản t� m� răng rứa như thỉnh thoảng vẫn xuất hiện trong thơ, nhạc v� văn xu�i như những n�t chấm ph� rất dễ thương để n�i về người v� xứ Huế; m� nhức đầu, phức tạp, nhi�u kh�, đa dạng v� phong ph� hơn nhiều . T�y v�o từng địa phương của Huế, c�ch ph�t �m c� chỗ nặng nơi nhẹ; l�c thanh tao khi kh� hiểu .

Xin được đơn cử một c�u rất Huế, một t�m sự k�n đ�o giữa hai o đang tuổi lấy chồng:�Tau no�i với mi ri n�, ien c�n ở d�n, rứa m� bữa t� tề, ien chộ tau phơi l� ngo�i cươi, ien ki�u tau v�, bồn tau l�n chờn, c�i ba . . . ien đẩn . Mi quai chướng kh�n ?�

Sở dĩ t�m sự k�n đ�o v� đ�y l� chuyện ri�ng của hai người, n�i bằng thổ ngữ, nhưng � nghĩa th� như vầy:�Tao n�i với m�y như vầy, ảnh c�n ở rể, vậy m� h�m kia k�a, tao đang phơi l�a ngo�i s�n, ảnh k�u tao v�o, bồng tao l�n giường, rồi ảnh . . . M�y coi c� kỳ kh�ng ?�.
Chữ đẩn, ngo�i � nghĩa một trong bốn c�i nhất của đời người tr�n c�n c� nghĩa như ăn:�Đẩn cho bưa rồi đi nghể�. Ăn cho no rồi đi ngắm g�i . Đẩn cũng c� nghĩa l� đ�nh đ�n:�Đẩn cho hắn một chặp!�(Đục cho hắn một hồi!) .
Chữ đẩn c�n được phong dao Huế ghi lại:

Được m�a th� ch� cơm hẩm
Mất m�a th� đẩn cơm thiu
Xin được th�m một c�u ngăn ngắn gần như rặt thổ ngữ của Huế m�, nếu kh�ng c� . . . th�ng dịch vi�n gốc Huế hoặc Huế rặt, e rằng kh� m� . . đ� th�ng cho được:
�Thưa cụ mự, bọ tui v� r� r�t m�y về đươn trẹt, bọ tui chộ con cọt, rứa m� nỏ biết ra răng, con cọt lủi, lủi năng lắm, bọ tui mờng rứa th� ! Chừ mạ tui c�ng con g�, cụ mự qua ch�t ch� bui .�
(Thưa cậu mợ, bố con v�o rừng r�t m�y về đan r� (hoặc nia), bố con thấy con cọp, vậy m� chẳng biết sao; con cọp chạy trốn, chạy lẹ lắm; bố con mừng qu� . Giờ mẹ con đang c�ng con g�, cậu mợ qua ch�t x�u chovui) Kh� hiểu chưa ? !
Thổ ngữ ở Huế th� nhiều lắm v� cũng lạ lắm, v� v� ti�u đề của b�i n�y l� lan man về những thổ ngữ đ�, n�n xin được nhẩn nha t�m lại ch�t �t những g� đ� mất v� �n lại những g� đang c�n x�i .
V� trang b�o c� hạn, kh�ng thể giải th�ch từng chữ một, n�n trong b�i n�y, xin được gh�p thổ ngữ th�nh từng c�u, từng nh�m thổ ngữ, vừa đỡ nh�m ch�n lại ra c�u ra k�o, c� đầu c� đu�i hơn:�Đồ c�i mặt trỏm lơ m� đ�i rượn đực!�(Thứ mặt m�y hốc h�c m� đ�i h�ng trai) Độc chưa ?
O m� m� lỡ mang c�i nh�n kh�ng cầu chứng tại t�a n�y chắc phải ở gi� hoặc phải chọn kiếp . . . tha hương may ra mới c� được tấm chồng .
Chữ rượn gần đồng nghĩa với c�u con ngựa Thượng Tứ, c�u n�y cũng độc kh�ng k�m . Thượng Tứ l� t�n gọi của cửa Đ�ng Nam, b�n trong cửa n�y c� Viện Thượng Kỵ gồm hai vệ Khinh kỵ vệ v� Phi kỵ vệ chuy�n nu�i dạy ngựa cho triều đ�nh Huế . V� thế gọi ngựa Thượng Tứ c� nghĩa b�ng bảy xa x�i rằng con đ� n� ngựa lắm, n� lắm, nhưng th�m thu� hơn nhiều�Mệ cứ thộn l� v� lu, c�n lưa, tui n�y lại !�(B� cứ dồn l�a v� khạp (cho đầy), c�n dư ra, con mua lại) .
Chữ lưa cũng c�n c� nghĩa l� c�n đ� như trong hai c�u trong b�i ca dao Huế: C�y đa bến cộ (cũ) c�n lưa (c�n đ�)
Con đ� đ� kh�c năm xưa t� rồi

N�y lại(mua lại); tiếng n�y thường chỉ d�ng nơi x�m giềng, th�n cận; tương đương với chữ nhường lại, chia lại, mua lại . Chứ kh�ng d�ng ở chợ b�a hoặc nơi mua b�n um s�mĐập chắc lỗ đầu, vại m�u!(Đ�nh nhau bể đầu, to� m�u!)

Thương bọ mạ để m� ? Để c�i trốt!Chắc ch�ng ta cũng thường hay hỏi lũ con l�c ch�ng vừa tập n�i, vừa biết tỏ t�nh thương đối với cha mẹ, c�u n�y c� nghĩa: �Thương bố mẹ để đ�u ? Để tr�n đầu!� Rồi đưa ng�n tay chỉ chỉ, miệngcườicười, nghe ho�i kh�ng biết ch�n

Tra trắn rứa m� c�n ở lỗ!(Chững chạc, gi� đầu vậy m� c�n cởi truồng) . Ở lỗ cũng xuất hiện trong c�u phương ng�n �ăn l�ng ở lỗ� hoặc �con g�i Nam Phổ, ở lỗ tr�o cau!�

L�n c�i độn m� coi(L�n tr�n đồi m� xem .) Chữ coi về sau n�y đ� phổ biến đến nhiều địa phương kh�c .
Mự đừng c� l�m đ�y!(Mợ đừng c� lắm lời, th�y lay) . Ri�ng chữ cụ mự thường l� d�ng cho cậu mợ . Người Huế �t d�ng chữ cụ để chỉ người gi� v� đ� c� chữ �n hay �ng . Điển h�nh như cụ Phan Bội Ch�u với chuỗi ng�y �an tr� � ở Huế, d�n Huế đ� c� t�n gọi �ng gi� Bến Ngự, hoặc trong ca dao Huế, khi n�i đến cụ Phan: Chiều chiều �ng Ngự ra c�u
C�i ve c�i ch�n c�i bầu sau lưng

Chộ chưa ? Nỏ chộ !(Thấy chưa ? Kh�ng thấy !) Nỏ l� lối phủ nhận gọn g�ng pha ch�t giận hờn, chanh cốm như chả biết, chả ăn, chả th�m v�o ! Hắn m� rồi ? Nỏ biết ! Chữ nỏ biết ở đ�y pha ch�t, ch�t x�u th�i sự phủi tay về c�i chuyện hắn đang ở đ�u ! Tục ngữ Huế:C� vỏ m� nỏ c� ruột.

Kh�c lảy đảy, kh�ng biết ốt dột !(Kh�c ngon kh�c l�nh, kh�ng biết xấu hổ!) .

En d�m tui, tui dị �m !(Anh ấy nh�n t�i, t�i thẹn qu� !) Chữ �m người Huế vẫn thường d�ng để bổ t�c cho c�i phủ định của m�nh: Ngon kh�ng ? Dở �m !

O nớ răng m� kh�ng biết hổ ngươi !(C� đ� sao m� kh�ng biết mắc cỡ !) Hổ ngươi cũng l� t�n của c�y trinh nữ, c�y mắc cỡ . Cũng như xấu hổ, thẹn, mắc cỡ th� ốt dột, dị v� hổ ngươi c� nghĩa kh�c nhau tuy ch�t �t nhưng tinh tế, nhẹ nh�ng

Chiều hắn cho gắt, hắn được lờn !: Chiều n� cho lắm v�o, n� l�m tới . Mời �n mệ thời cơm: Mời �ng b� d�ng cơm .

Mệ tra rồi mệ chướng:B� ấy gi� n�n sinh tật . Chữ chướng, người Huế cũng thường d�ng để chỉ mấy đấng nh�c t� kh�c nh�, bướng bỉnh hoặc c�c vị c� lối n�i, c�ch h�nh xử ngang như cua .

Ăn bụ cua cho hết đ�i mế:Ăn v� cua cho hết đ�i dầm . Chữ bụ cũng d�nh cho người v� c�c lo�i c� v� kh�c . Bụ mạ l� v� mẹ, bọp bụ l� b�p v� .

Bữa ni răng tau buồn chi lạ, buồn dễ sợ lu�n !(Sao h�m nay tao buồn qu�, buồn qu� trời lu�n !) . Dễ sợ, với người Huế kh�ng đơn thuần ở nghĩa thấy m� gh� ! hoặc khủng khiếp qu� !, m� c�n c� nghĩa, th� dụ:Con nớ đẹp dễ sợ !: Con b� đ� đẹp qu� trời !

Răng m� c� tr�u rứa t� ?: Sao m� cộc cằn qu� vậy ? Chữ c� tr�u nếu ph�t �m đ�ng với giọng Huế th� nghe nặng hơn chữ cộc cằn nhiều, c� lẽ phải gom th�m mấy chữ như th� lỗ, vũ phu th� mới lột tả được hết nghĩa .

Huế n�i trại :

N�i trại l� n�i sai giọng, kh�ng đ�ng �m theo giọng viết, n�i trại đ�i khi cũng d�ng trong trường hợp �n�i kh�c đi, n�i c�ch kh�c� . C�ch n�i bị biến �m n�y rất phổ th�ng ở Huế, nhất l� d�n cư v�ng biển . N�i trại l�m cho �m thanh nặng hơn, kh� hiểu hơn .

Con t�u tắng ăn ngo�i bụi tetức l� con tr�u trắng ăn ngo�i bụi tre .Tời tong tẻo, nước tong veo: Trời trong trẻo, nước trong veo .
Hầu hết những từ bắt đầu bằng �nh� đều được người Huế n�i trại th�nh �gi�: gi� (nh�) .Giớ gi� giớ vợ ở gi�:Nhớ nh� nhớ (lu�n) vợ ở nh�!
Những từ bắt đầu bằng �s� th� n�i trại ra th�nh �th�:Ăn thung mặc thướng:Ăn sung mặc sướng hoặcThầy g�nl� S�i g�n, hoặc nữa:No�i năng th�ng phẳng: n�i cho s�ng phẳng, r� r�ng . Lối ph�t �m của người Huế kh�ng x�c định được �m cuối l� �n� hay �ng�:Con thằng lằng ch�p miệng thở thang!: Con thằn lằn ch�p miệng thở than!
Những chữ c� �m �o� thường n�i trại ra �oa�:Xa vo�i voại, no�i kh�n tới, với kh�n được, ng� kh�n chộ: Xa v�i vọi, n�i kh�ng tới, với kh�ng được, nh�n kh�ng thấy! Hoặc nữa:Đi coai bo�i, thầy bo�i no�i đi coai c�i vo�i voaiĐi coi b�i, thầy b�i n�i đi coi c�i v�i voi.

Những chữ c� �m ���, người Huế thường n�i trại th�nh �m �u�:Th�i trong th�i ra:Thối từ trong ra ngo�i.T�i lửa tắt đ�n:Tối lửa tắt đ�n.
Nậy rồi m� mũi r�i th� l� !: Lớn đầu m� mũi r�i l�ng th�ng ! Chữ th� l� cũng đ� g�p mặt trong ca dao Huế:
Học tr� th� l� mũi xanh
Cầm c�i b�nh đ�c chạy quanh nh� thầy!

V� r� m� đốn săng:V�o rừng m� đẵn gỗ . Săng cũng đ� g�p mặt trong mấy c�u h� gi� gạo với lối đối đ�p rất �văn h�a� của Huế:
B�n nữ:
Lẻ củi săng chẻ ra văng vỏ
Bỏ v� lửa đỏ than lại th�nh than
Trai nam nh�n ch�ng m� đối đặng
Thiếp xin kết nghĩa t�o khang trọn đời

Nghĩa: C�y củi gỗ chẻ ra văng (Văn) vỏ (V�), thảy v� lửa th� th�nh (Th�nh) than (Thang) . C�i kẹt l� � lại th�m hậu, cao xa hơn nhiều: Văn, V� Th�nh, Thang l� những vị vua thời Tam Đại, T�y Ch�u b�n T�u .

B�nNam:
Tr�u ăn giữa vạc l� lỗ
Đ� ngụy chưa tề !
Namnh�n ch�ng đ� đối đặng
Thiếp đ� chịu theo ch�ng hay chưa ?

Nghĩa: Con tr�u (Tr�u) ăn giữa vạt l�a trổ (Lỗ), sao kỳ qu� vậy ? � ư, cũng điển t�ch như ai: Tr�u, Lỗ, Ngụy Tề l� bốn nước thời Xu�n thu Chiến Quốc cũng ở b�n T�u lu�n . C�n hai người c� �t�o khang� với nhau được hay kh�ng l� chuyện . . . của họ

En tr�n rầm thượng bổ xuống, nằm ngay đơ c�n cuốc, phải địu đi nh� thương !:Anh ấy t� tr�n rầm thượng t� xuống, nằm cứng như c�n cuốc, phải bồng, c�ng đi nh� thương !
Rầm thượng l� g�c lửng, hay kho chứa b�n dưới m�i nh� ? Ở Huế, rầm thượng kh�ng phải l� chỗ ngủ nghỉ m� l� nơi chứa những đồ gia dụng đ�ng gi� nhưng phải cỡ nhỏ, v� kh�ng c� lối l�n . Muốn l�n rầm thượng, phải bắc thang; th�n phụ t�i đ� d�ng rầm thượng để cất giữ những đồ cổ vừa phải, kh�ng q�y lắm .C�n nếu q�y nữa th� bỏ v�o rương xe, một thứ tủ thấp đ�ng bằng gỗ thật d�y, c� nắp đậy, c� lu�n 4 b�nh xe để đẩy v� khi�ng kh�ng nổi, nặng qu� m� ! Mặt bằng của rương xe l� c�i đi-văng, tối tối cứ trải chiếu nằm ngủ tr�n đ� l� khỏi lo trộm đạo
Nước mắt chặm ho�i kh�ng kh�, răng khổ ri n� trời !: Nước mắt lau, thấm ho�i kh�ng kh�, sao khổ vậy n� trời ! Chữ chặm cũng đ� l�ng đ�ng trong mấy c�u h� gi� gạo, m� v� n�o n�ng ai o�n qu�, nghe h� xong e phải . . bỏ ch�y lu�n:
Hai h�ng nước mắt như mưa
C�i khăn lau kh�ng r�o
C�i �o chặm kh�ng kh�
C�ng anh đổ xuống ao hồ
Qu� thưa bẩm dạ thuở m� đến chừ !

Mặt m�y chạu bạu, ai chịu cho thấu !: Mặt m�y một . . đống, ai chịu cho nổi ! Chữ thấu cũng c� nghĩa l� tới:K�u trời kh�ng thấu: K�u kh�ng tới trời;V� thấu trong Thầy g�n: V� tuốt trong S�i g�n .Mả cha c�i thằng v� hậu:Ti�n sư c�i thằng đoảng

Ăn trầu cơi thiếc: Ăn trầu (để) trong hộp, quả bằng thiếc . C�i cơi thiếc cũng đ� đi v�o tục ngữ Huế: Uống nước ch� t�u, ăn trầu cơi thiếc.

�Mả cha mi�l� tiếng chửi, lời nhiếc mắng rất th�ng dụng ở Huế, đồng nghĩa với �mồ cha m�y� . Lối chửi n�y �t th�ng dụng ở những địa phương kh�c .

Đi xe hay đi chưn xuống rứa ?: Đi xe hay đi bộ xuống đ�y vậy ?

T�i th�i thui, c� chộ chi m� !: Tối qu�, kh�ng thấy g� hết!

Rạt g�o rồi m� c�n l�m le l�m gi� !:Cạn t�i rồi m� c�n l�m chảnh, l�m sang !

Ăn đoại cơm hến, uống đoại nước ch�: Ăn t� cơm hến, uống b�t nước ch� (xanh) .
Tục ngữ Huế:Ăn lưng đoại, l�m đoại lưng(l�m muốn g�y lưng !) .
Cơm hến, chẳng c� chi cầu kỳ, nhưng nhiều m�i vị với lưng b�t cơm nguội, rau sống, th�n chuối non, rau m�i xắt nhuyễn, nước luộc hến chan v�, cho ch�t x�u ruốc, bỏ ch�t �t hến x�o, th�m v�i tr�i ớt, đ�ng với c�i �t ỏi của Huế .
Error! Filename not specified.Bữa ni đi k�o ghế:H�m nay đi ăn nh� h�ng . Người Huế, nhất l� ở th�n qu�, thường dọn cơm tr�n phản, tr�n tấm ngựa . Kh�ng dọn tr�n b�n n�n khỏi c� c�i vụ k�o c�i ghế m� ngồi v�o b�n . V� thế, mỗi khi được dịp đi ăn ở qu�n, ở nh� h�ng th� gọi l� đi k�o ghế .
Huế l�m đ�y l�m l�o, Huế n�i chữ
V�ng, người Huế, nhất l� mấy o, mấy mệ th� ưa ăn n�i văn hoa chữ nghĩa, ưa đa sự đa lự, ưa . . .l�m đ�y l�m l�o, tức ưa xảnh xẹ, ưa n�i l� n�i sự, n�i d�ng n�i d�i . Th�m v�o đ�, phải n�i cho hay, khi trầm khi bổng, l�c nhặt l�c khoan th� �tụng� mới ph� !
C�i phong c�ch no�i lặp đi lặp lại của người Huế vừa như l� một c�ch nhấn mạnh, vừa c� vẻ dạy đời lại vừa mang nhiều � nghĩa kh�c, xa x�i hơn, th�m th�y hơn nữa.
Để m� tả c�i sự lanh chanh lắm, x� xọn qu�, lu bu lắm . Người Huế �t khi d�ng chữ lắm hay chữ qu� m� d�ng điệp ngữ:C�i con nớ, lanh cha lanh chanh ! Mấy mụ o giọn (nhọn) mồmtức mấy b� chị chồng mỏng m�p của Huế vẫn đ�i khi ch� em d�u:Răng m� hắn v� ph�p v� tắc rứa h� !: Sao m� n� v� ph�p qu� vậy!
Về m�u sắc, người Huế thường c� lối n�i điệp ngữ để nhấn mạnh:xanh l� l�, đỏ l�m l�m, đen th�i thui, v�ng kh� kh�, t�m giắt giắt (t�m ngắt) .

Bởi, c� rịch c� tang rứa m� đo�i l�m gi�n !: Vậy đ�, t� t�, l� ph� vậy m� đ�i l�m rể !
C�n nữa, để than tr�ch �ng trời sao mưa l�u qu�, mấy o ngồi chỏ hỏ trong nh� d�m ra, ch�p miệng than d�i than ngắn:Mưa chi mưa mưa th�i đất th�i đai!.

Một b� mẹ tụng c� con g�i, một b� chị cả m�-ran c� em thứ m� nghe cứ như l� đang đọc một b�i đồng giao với vần điệu, trầm bổng cũng l� một trong những sinh hoạt dưới m�i gia đ�nh:Mi phải suy đi nghĩ lại cho kỹ ! Mi coi, l� con g�i con lứa, đừng c� đụng chăng hay chớ, cũng đừng lật đa lật đật, cũng đừng c� mặt sa m�y sỉa . Bọ mạ th� quần ống cao ống thấp, tất ba tất bật để nu�i m�nh . Tau thấy mi rứa, tau cũng rầu th�i ruột th�i gan !

C�i th�ng điệp cho thằng em trai th�:Năm tể năm năm t�, mi c�n lẩm đa lẩm đẩm, mũi r�i th� l�, chừ mi nậy rồi, phải biết ăn biết no�i, biết go�i biết mở, v� khu�n v� ph�p . Chớ mai t� mốt nọ mi n�n vai n�n vế, n�n vợ n�n chồng, l�m răng mi b�ng l�ng ba la ho�i như c�i đồ tr�i s�ng lạc chợ cho được ?!
Mấy �n, khi gi�o huấn con ch�u, vẫn thường tr�ch dẫn ca dao, tục ngữ để đệm th�m cho � tưởng của m�nh:Đ�, mi thấy đ� . Ai ơi chớ phụ đ�n chai, thắp trong Cần Ch�nh rạng ngo�i Ngọ M�n . Mi đoảng, mi v� hậu, được b�o qu�n r�, được c� qu�n nơm; th� mi lấy ai m� bầu bạn, lấy m� m� tri kỷ !

Xa Huế đ� l�u lắm rồi, từ ng�y vừa biết tập t�nh đinghễmấy o Đồng Kh�nh, vừa ngấp nga ngấp ngh� muốn v�o (nhưng sợ bị chưởi) nhấm nh�p thử ly c� ph� đen s�nh của c� ph� Phấn, nơi m� c�c anh h�ng trong thi�n hạ vẫn tấp nập ra v�o; v� cũng vừa biết để d�nh tiền để mua những tiểu thuyết của Tự Lực Văn Đo�n tại nh� s�ch Ưng Hạ . Phong c�ch Huế kh�ng �t th� nhiều cũng đ� ph�i pha, thổ ngữ Huế cũng kh�ng mấy khi c� dịp để d�ng lại cho đỡ giớ, cho khỏi qu�n; th�nh ra cũng xao l�ng đi nhiều . Trong c�i xao l�ng bỗng c� � nghĩ muốn t�m lại, no�i lại tiếng no�i của thời cũ r�ch cũ rang nhưng đằm thắm đ� . Cho n�n chỉ xin được ghi lại đ�y những g� c�n nhớ m�i mại, để gọi l� khơi lại ch�t �m thanh của những ng�y xưa cũ .