Số 16 đội tuyển việt nam là ai

Ngày 30/4, HLV Park Hang-seo đã công bố danh sách rút gọn 25 cầu thủ ĐT U23 Việt Nam cho giai đoạn chuẩn bị cuối cùng trước thềm SEA Games 31.

Theo đó, 5 cầu thủ sẽ ở lại Hà Nội tiếp tục tập luyện là hậu vệ Đoàn Anh Việt, Nguyễn Văn Việt, Đặng Văn Tới, tiền vệ Trần Bảo Toàn và tiền đạo Bùi Vĩ Hào. 

Các trường hợp chấn thương không kịp hồi phục cho SEA Games 31 cũng đã được xác định gồm: Hậu vệ Trần Quang Thịnh, Liễu Quang Vinh và tiền đạo Mai Xuân Quyết.

Về danh sách cụ thể, 3 thủ môn được HLV Park Hang seo lựa chọn gồm: Nguyễn Văn Toản, Quan Văn Chuẩn và Trịnh Xuân Hoàng.

Chín hậu vệ gồm có: Lương Duy Cương, Phan Tuấn Tài, Lê Văn Xuân, Vũ Tiến Long, Bùi Hoàng Việt Anh, Lê Văn Đô, Đặng Văn Lắm, Nguyễn Thanh Bình và Nhâm Mạnh Dũng.

Sáu cầu thủ chơi ở vị trí tiền vệ gồm: Dụng Quang Nho, Nguyễn Đức Việt, Nguyễn Hai Long, Huỳnh Công Đến, Lý Công Hoàng Anh và Nguyễn Trọng Long cũng góp mặt trong bản danh sách này.

Ngoài 3 cầu thủ trên 23 tuổi là Đỗ Hùng Dũng, Nguyễn Hoàng Đức và Nguyễn Tiến Linh thì các tiền đạo Nguyễn Văn Tùng, Trần Văn Đạt, Hồ Thanh Minh và Lê Xuân Tú cũng có tên trong chuyến tập huấn tại Phú Thọ.

Số 16 đội tuyển việt nam là ai

Danh sách rút gọn Đội tuyển U23 Việt Nam chuẩn bị thi đấu SEA Games 31.

Ngày 5/5 sẽ chốt danh sách chính thức Đội tuyển U23 Việt Nam

Liên đoàn bóng đá Việt Nam cho biết, tối nay (30/4), Đội tuyển U23 Việt Nam sẽ di chuyển lên Phú Thọ để bước vào giai đoạn tập huấn cuối cùng trước thềm SEA Games 31.

Theo quy định của Điều lệ, tại cuộc họp kỹ thuật ngày 5/5, Đội tuyển U23 Việt Nam sẽ chốt danh sách đăng ký chính thức gồm 20 cầu thủ và 1 thủ môn dự phòng.

Theo quy chế sửa đổi ở môn bóng đá nam, các đội tuyển U23 được đăng ký tối đa 20 cầu thủ và có thể thay thế 15 người trong trường hợp nhiễm COVID-19. 

Tuy nhiên, những thành viên bị thay thế không được trở lại đội tuyển trong bất kỳ trường hợp nào, kể cả khi khỏi COVID-19.

Do vậy, Đội tuyển U23 Việt Nam sẽ vẫn duy trì lực lượng tập luyện tại Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam để đảm bảo luôn trong trạng thái sẵn sàng thi đấu.


Theo danh sách đăng ký số áo của ĐT Việt Nam tại AFF Cup 2018, nhiều người vẫn gắn với số áo quen thuộc, yêu thích của mình. Nhưng nhiều cầu thủ vì lý do bất đắc dĩ phải đổi hoặc đổi số để lấy may. 

Ở vị trí thủ môn, Bùi Tiến Dũng đã được nhận số 1 trong khi hai đàn anh đều nhận những số áo lớn. Văn Lâm khoác áo 23 và Tuấn Mạnh mang số 26.

Ở hàng hậu vệ, đáng chú ý nhất là trường hợp của Quế Ngọc Hải. Thay vì mang số 15 quen thuộc như những lần tập trung ĐTQG hay U23 trước đây, anh chọn số 3 để tham dự AFF Cup 2018. Các cầu thủ khác ở hàng thủ đều chọn số áo quen thộc: Bùi Tiến Dũng (4), Văn Hậu (5), Đình Trọng (21), Duy Mạnh (28). Tân binh Lục Xuân Hưng chọn số 17. 

Số 16 đội tuyển việt nam là ai
 23 gương mặt của ĐTVN tham dự AFF Cup 2018. Ảnh: L.V.T 

Ở hàng tiền vệ, cầu thủ lần đầu tiên khoác áo ĐTQG Hùng Dũng nhận số 16. Các cầu thủ khác vẫn chọn những số áo quen thuộc là: Xuân Trường (6), Đức Huy (15), Quang Hải (19), Huy Hùng (29), Hồng Duy (12), Trọng Hoàng (8). 

Số 16 đội tuyển việt nam là ai
Số áo các tuyển thủ ĐT Việt Nam tại AFF Cup.Ảnh: Vietnam Football
  Trên hàng tiền đạo, Công Phượng đã phải lựa chọn số 14 vì chiếc áo số 10 ưa thích đã thuộc về đội trưởng Văn Quyết tại AFF Cup 2018. Tân binh Tiến Linh chọn số 22. Còn các tiền đạo khác vẫn chọn các số áo quen thuộc là: Anh Đức (11), Văn Đức (20), Đức Chinh (13), Văn Toàn (9). 

(Dân trí) - Ngày hôm nay, đội tuyển Việt Nam đã chính thức công bố số áo của 23 tuyển thủ tham dự Asian Cup 2019. Trong đó, Công Phượng đã được trao áo số 10, số áo của tiền đạo Văn Quyết ở AFF Cup 2018.

Sau khi đội trưởng Văn Quyết không tham dự Asian Cup 2019, HLV Park Hang Seo đã trao áo số 10 cho tiền đạo Công Phượng. Đây là số áo quen thuộc của Công Phượng ở các giải trẻ cũng như CLB Hoàng Anh Gia Lai. Trước đó, ở AFF Cup 2018, tiền đạo xứ Nghệ đã khoác áo số 14.

Số 16 đội tuyển việt nam là ai

Số áo chính thức của đội tuyển Việt Nam ở Asian Cup 2019 (ảnh Facebook: Vietnam Football)

Số 14 cũ của Công Phượng thuộc về người đồng đội ở Hoàng Anh Gia Lai là Trần Minh Vương. Ở Asiad 2018, cầu thủ sinh năm 1995 khoác áo số 16.

Trong khi đó, số 9 của đội tuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của tiền đạo Nguyễn Văn Toàn. Các tiền đạo Hà Đức Chinh mặc áo số 18 (ở AFF Cup 2018 mặc áo số 13) và Nguyễn Tiến Linh mặc áo số 22 (như ở AFF Cup 2018).

Nhìn chung, các cầu thủ quan trọng của đội tuyển Việt Nam vẫn giữ nguyên số áo như Nguyễn Quang Hải (số 19), Phan Văn Đức (số 20), Quế Ngọc Hải (số 3), Đặng Văn Lâm (số 23), Nguyễn Trọng Hoàng (số 8)…

Tân binh Nguyễn Thành Chung kế nhiệm áo số 21 của Trần Đình Trọng. Trong khi đó, Ngân Văn Đại khoác áo số 11. Hai thủ môn dự bị là Bùi Tiến Dũng mặc áo số 1 và Nguyễn Tuấn Mạnh khoác áo số 13.

H.Long

(HNMO) - Chiều 10-3, huấn luyện viên (HLV) Park Hang-seo đã công bố 28 cầu thủ được lựa chọn vào danh sách tập trung đội tuyển bóng đá Việt Nam, chuẩn bị cho trận đấu gặp đội tuyển bóng đá Oman và đội tuyển bóng đá Nhật Bản trong khuôn khổ vòng loại thứ ba World Cup 2022, khu vực châu Á.

Số 16 đội tuyển việt nam là ai

HLV Park Hang-seo chốt danh sách 28 cầu thủ đội tuyển Việt Nam cho trận gặp đội tuyển gặp Oman, Nhật Bản. Ảnh: VFF

Bên cạnh giàn cầu thủ chủ lực thường xuyên góp mặt tại các trận đấu gần đây của đội tuyển Việt Nam, trong lần hội quân sắp tới, khán giả hâm mộ sẽ được chứng kiến sự trở lại của một số cái tên đáng chú ý như thủ thành Nguyễn Tuấn Mạnh, tiền vệ Nguyễn Tuấn Anh, tiền vệ Nguyễn Hải Huy.

Tuy nhiên, đội tuyển vẫn có những sự vắng mặt đáng tiếc do chấn thương như cầu thủ đa năng Nguyễn Trọng Hoàng, hậu vệ Đỗ Duy Mạnh, Đoàn Văn Hậu…

Bên cạnh đó, vẫn nằm trong chiến lược làm mới đội tuyển, HLV Park Hang-seo đã trao cơ hội cho 3 “tân binh”, gồm thủ thành Vũ Tuyên Quang (Topenland Bình Định), hậu vệ Nguyễn Văn Vĩ (Hà Nội) và hậu vệ Schmidt Adriano (Topenland Bình Định).

Vũ Tuyên Quang, sinh năm 1995, từng là thành viên đội tuyển U19 Việt Nam, cùng lứa với Công Phượng, Xuân Trường, Tuấn Anh… Được đánh giá khá cao khi thi đấu tại các giải trẻ, nhưng Vũ Tuyên Quang chưa có cơ hội bén duyên với đội tuyển quốc gia. Việc được triệu tập vào danh sách đội tuyển Việt Nam ở tuổi 27 có thể xem là điều bất ngờ đối với thủ thành này.

Hậu vệ Nguyễn Văn Vĩ sinh năm 1998 được biết đến là mẫu cầu thủ khá đa năng khi có thể thi đấu ở nhiều vị trí trên sân như hậu vệ trái, tiền vệ trái và cả tiền vệ trung tâm. Trở về khoác áo Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội sau 2 mùa bóng rất thành công cùng Câu lạc bộ bóng đá Hồng Lĩnh Hà Tĩnh, Văn Vĩ đang được kỳ vọng sẽ góp phần tạo nên sức bật mới cho đội bóng Thủ đô trong chiến dịch cạnh tranh ngôi vô địch tại đấu trường V.League.  

Số 16 đội tuyển việt nam là ai

Bên cạnh đó, hậu vệ Việt kiều Schmidt Adriano (sinh năm 1994) có bố là người Việt Nam và mẹ là người Đức cũng không phải là cái tên xa lạ đối với người hâm mộ Việt Nam. Anh từng khoác áo Câu lạc bộ bóng đá Hải Phòng từ năm 2018 trước khi về đầu quân cho Topenland Bình Định trong giai đoạn chuẩn bị cho mùa giải mới 2022. Với lợi thế về thể hình cùng kinh nghiệm nhiều năm thi đấu tại V.League, Schmidt Adriano hứa hẹn sẽ là sự bổ sung chất lượng cho hàng phòng ngự của đội tuyển Việt Nam.

Theo kế hoạch, đội tuyển Việt Nam sẽ hội quân trở lại vào ngày 14-3 tới. Đội sẽ có buổi tập đầu tiên vào ngày 15-3 trên sân Trung tâm đào tạo bóng đá trẻ Việt Nam.

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam là đội tuyển bóng đá nữ đại diện Việt Nam tại các giải bóng đá nữ quốc tế do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) quản lý. Hiện tại đội đang xếp thứ 33 trên bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA.

Việt Nam
Số 16 đội tuyển việt nam là ai
Pháp vào ngày 1 tháng 7 năm 2022 và Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 từ ngày 4 đến 17 tháng 7 năm 2022.
Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 21 tháng 5 năm 2022, sau trận đấu với Thái Lan.

0#0 Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bt Câu lạc bộ
1TM Khổng Thị Hằng 10 tháng 10, 1993 (28tuổi) 23 0 Than Khoáng Sản
1TM Trần Thị Kim Thanh 18 tháng 9, 1993 (28tuổi) 36 0 Thành phố Hồ Chí Minh
1TM Lại Thị Tuyết 27 tháng 4, 1993 (29tuổi) 2 0 Phong Phú Hà Nam
1TM Đào Thị Kiều Oanh 25 tháng 1, 2003 (19tuổi) 0 0 Hà Nội

2HV Chương Thị Kiều (đội phó) 19 tháng 8, 1997 (25tuổi) 39 4 Thành phố Hồ Chí Minh
2HV Trần Thị Phương Thảo 15 tháng 1, 1993 (29tuổi) 42 11 Thành phố Hồ Chí Minh
2HV Trần Thị Thu 15 tháng 7, 1991 (31tuổi) 20 2 Thành phố Hồ Chí Minh
2HV Hoàng Thị Loan 6 tháng 2, 1995 (27tuổi) 28 2 Hà Nội
2HV Lê Thị Diễm My 23 tháng 8, 1996 (26tuổi) 3 0 Than Khoáng Sản
2HV Lương Thị Thu Thương 1 tháng 5, 2000 (22tuổi) 12 0 Than Khoáng Sản
2HV Trần Thị Thu Thảo 15 tháng 1, 1993 (29tuổi) 40 11 Thành phố Hồ Chí Minh
2HV Phạm Thị Lan Anh 4 tháng 1, 2001 (21tuổi) 0 0 Hà Nội
2HV Nguyễn Thị Mỹ Anh 27 tháng 11, 1994 (27tuổi) 2 0 Thái Nguyên T&T

3TV Nguyễn Thị Tuyết Dung (đội phó) 13 tháng 12, 1993 (28tuổi) 61 46 Phong Phú Hà Nam
3TV Phạm Hoàng Quỳnh 20 tháng 9, 1992 (29tuổi) 31 6 Phong Phú Hà Nam
3TV Nguyễn Thị Bích Thùy 1 tháng 5, 1994 (28tuổi) 38 11 Thành phố Hồ Chí Minh
3TV Nguyễn Thị Thanh Nhã 25 tháng 9, 2001 (20tuổi) 14 2 Hà Nội
3TV Nguyễn Thị Vạn 10 tháng 1, 1997 (25tuổi) 35 13 Than Khoáng Sản
3TV Dương Thị Vân 20 tháng 9, 1994 (27tuổi) 58 14 Than Khoáng Sản
3TV Trần Thị Thùy Trang 8 tháng 8, 1988 (34tuổi) 40 4 Thành phố Hồ Chí Minh
3TV Trần Thị Hải Linh 8 tháng 6, 2001 (21tuổi) 1 0 Hà Nội
3TV Trần Thị Thu Xuân 21 tháng 12, 2002 (19tuổi) 0 0 Than Khoáng Sản
3TV Trần Thị Thu Phương 1 tháng 2, 2002 (20tuổi) 0 0 Than Khoáng Sản

4 Huỳnh Như (đội trưởng) 28 tháng 11, 1991 (30tuổi) 60 53 Lank FC Vilaverdense
4 Phạm Hải Yến (đội phó) 9 tháng 11, 1994 (27tuổi) 55 32 Hà Nội
4 Ngân Thị Vạn Sự 29 tháng 4, 2001 (21tuổi) 10 2 Hà Nội
4 Nguyễn Thị Trúc Hương 4 tháng 3, 2000 (22tuổi) 0 0 Than Khoáng Sản
4 Châu Thị Vang 22 tháng 4, 2002 (20tuổi) 0 0 Than Khoáng Sản

Triệu tập gần đâySửa đổi

Những cầu thủ sau đây cũng đã được gọi vào đội tuyển trong 12 tháng qua.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập

HV Trần Thị Hồng Nhung 28 tháng 10, 1992 (29tuổi) 21 0 Phong Phú Hà Nam Tập luyện tháng 7 năm 2021
HV Nguyễn Thanh Huyền 12 tháng 8, 1996 (26tuổi) 18 3 Hà Nội Tập luyện tháng 7 năm 2021
HV Đặng Thị Mai 27 tháng 11, 1994 (27tuổi) 0 0 Thành phố Hồ Chí Minh Tập luyện tháng 7 năm 2021
HV Lê Hoài Lương 21 tháng 5, 1996 (26tuổi) 0 0 Thành phố Hồ Chí Minh Tập luyện tháng 7 năm 2021
HV Nguyễn Thị Thảo Anh 20 tháng 1, 2001 (21tuổi) 0 0 Hà Nội Tập luyện tháng 7 năm 2021

TV Thái Thị Thảo 12 tháng 2, 1995 (27tuổi) 36 12 Hà Nội SEA Games 2021PRE, INJ
TV Trần Nguyễn Bảo Châu 24 tháng 3, 1991 (31tuổi) ? ? Thành phố Hồ Chí Minh SEA Games 2021PRE
TV Đinh Thị Thùy Dung 25 tháng 8, 1998 (23tuổi) 5 0 Than Khoáng Sản Tập luyện tháng 7 năm 2021
TV Hà Thị Nhài 15 tháng 3, 1998 (24tuổi) 7 0 Than Khoáng Sản Tập luyện tháng 7 năm 2021
TV Biện Thị Hằng 24 tháng 12, 1998 (23tuổi) 0 0 Hà Nội Tập luyện tháng 7 năm 2021

Nguyễn Thị Thúy Hằng 19 tháng 11, 1997 (24tuổi) 14 5 Than Khoáng Sản SEA Games 2021PRE
Nguyễn Thị Tuyết Ngân 10 tháng 2, 2000 (22tuổi) 7 1 Thành phố Hồ Chí Minh v. Đài Bắc Trung Hoa, 6 tháng 2 năm 2022

Ghi chú:
  • INJ Cầu thủ rút lui do chấn thương
  • RET Cầu thủ chia tay đội tuyển
  • WD Cầu thủ rút lui vì lý do không liên quan đến chấn thương

Đội ngũ huấn luyệnSửa đổi

Ban huấn luyện hiện tạiSửa đổi

Tính đến 6 tháng 2 năm 2022
Vị trí Tên Quốc tịch
Huấn luyện viên trưởng Mai Đức Chung Việt Nam
Giám đốc Kỹ thuật Yusuke Adachi Nhật Bản
Trợ lý Huấn luyện viên Đoàn Minh Hải Việt Nam
Nguyễn Anh Tuấn Việt Nam
Đoàn Thị Kim Chi Việt Nam
Huấn luyện viên Thủ môn Nguyễn Thị Kim Hồng Việt Nam
Huấn luyện viên Thể lực Cedric Roger Pháp
Bác sỹ Trần Thị Trinh Việt Nam
Lương Thị Thúy Việt Nam
Quản lý Phạm Thanh Hùng Việt Nam

Danh sách huấn luyện viên trong lịch sửSửa đổi

Họ tên Quốc tịch Thời gian huấn luyện
Trần Thanh Ngữ Việt Nam 1997
Steve Darby Anh 2001
Giả Quảng Thác Trung Quốc 2002–2006
Trần Ngọc Thái Tuấn Việt Nam 2006
Ngô Lê Bằng Việt Nam 2007
Vũ Bá Đông Việt Nam 2010
Trần Vân Phát Trung Quốc 2007–2014
Norimatsu Takashi Nhật Bản 2015
Mai Đức Chung Việt Nam 2003–2005
8–12/2014
2016–nay

Lịch thi đấuSửa đổi

2022Sửa đổi

2023Sửa đổi

  • Vietnam Results and Fixtures – Soccerway.com

Thống kê các giải đấuSửa đổi

Giải vô địch bóng đá nữ thế giớiSửa đổi

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới Vòng loại
Năm Kết quả St T H B Bt Bb St T H B Bt Bb
1991 Không tham dự Không tham dự
1995
1999 Không vượt qua vòng loại 4 2 0 2 9 16
2003 3 2 0 1 6 9
2007 6 4 0 2 12 9
2011 5 2 0 3 17 13
2015 7 4 0 3 28 9
2019 7 4 0 3 27 17
2023 Vượt qua vòng loại 8 4 1 3 30 12
Tổng cộng 1/9 0 0 0 0 0 0 40 22 1 17 129 75

Thế vận hộiSửa đổi

Thế vận hội Mùa hè
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
2000 và 2004 Không tham dự
2008 đến 2020 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng - 0 0 0 0 0 0

Cúp bóng đá nữ châu ÁSửa đổi

Cúp bóng đá nữ châu Á
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
1997 Không tham dự
1999 Vòng bảng 4 2 0 2 9 16
2001 Vòng bảng 4 2 0 2 11 7
2003 Vòng bảng 3 2 0 1 6 9
2006 Vòng bảng 3 1 0 2 1 7
2008 Vòng bảng 3 1 0 2 1 4
2010 Vòng bảng 3 0 0 3 0 12
2014 Hạng sáu 4 1 0 3 4 9
2018 Vòng bảng 3 0 0 3 0 16
2022 Tứ kết (nhất vòng Play-off) 6 2 1 3 7 12
Tổng cộng Tứ kết 33 11 1 21 38 92

Á vận hộiSửa đổi

Đại hội Thể thao châu Á
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
1998 Vòng bảng 3 0 1 2 1 16
2002 Hạng sáu 5 0 1 4 2 16
2006 Vòng bảng 3 0 0 3 2 11
2010 Vòng bảng 3 1 0 2 4 7
2014 Hạng tư 5 2 0 3 7 12
2018 Tứ kết 3 1 1 1 3 9
Tổng cộng Hạng tư 19 3 2 14 16 62

Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam ÁSửa đổi

Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
2004 Á quân 5 4 1 0 16 2
2006 Vô địch 3 3 0 0 5 2
2007 Hạng ba 5 4 0 1 32 3
2008 Á quân 6 5 0 1 26 3
2011 Hạng ba 5 4 0 1 34 3
2012 Vô địch 5 4 1 0 23 3
2013 Hạng ba 6 3 2 1 9 3
2015 Hạng tư 5 3 0 2 18 8
2016 Á quân 5 3 2 0 24 4
2018 Hạng ba 6 5 0 1 30 7
2019 Vô địch 5 5 0 0 24 1
2022 Hạng tư 6 4 0 2 21 8
Tổng cộng Vô địch 62 47 6 9 262 47

Đại hội Thể thao Đông Nam ÁSửa đổi

Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
1997 Hạng ba 4 2 0 2 8 6
2001 Vô địch 4 3 1 0 16 1
2003 Vô địch 5 5 0 0 17 3
2005 Vô địch 5 4 0 1 15 2
2007 Á quân 4 3 0 1 16 4
2009 Vô địch 5 2 3 0 14 3
2013 Á quân 4 3 0 1 13 2
2017 Vô địch 4 3 1 0 13 2
2019 Vô địch 4 3 1 0 10 1
2021 Vô địch 4 4 0 0 11 1
Tổng cộng Vô địch 43 32 6 5 133 25

Xem thêmSửa đổi

  • Đội tuyển bóng đá U-19 nữ quốc gia Việt Nam
  • Đội tuyển bóng đá U-16 nữ quốc gia Việt Nam
  • Đội tuyển bóng đá U-14 nữ quốc gia Việt Nam
  • Đội tuyển bóng đá trong nhà nữ quốc gia Việt Nam

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “Xin cám ơn những Nữ chiến binh Sao Vàng!”. phunuonline. ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “Vui xuân mới, thêm những động lực mới với các "nữ chiến binh sao Vàng"”. baohoabinh.com.vn. ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ “Vừa yêu vừa thương những cô gái vàng của bóng đá Việt Nam”. Thanh niên. ngày 12 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 5 tháng 8 năm 2022. Truy cập 5 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ “Tuyển nữ Việt Nam sẽ chờ các ca mắc COVID-19 tại Tây Ban Nha bình phục”.
  6. ^ “AFC Women's Asian Cup Playoff: Vietnam Beat Chinese Taipei to Create FIFA Women's World Cup History”. 6 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ “Thủ tướng đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu thành lập 'Quỹ phát triển bóng đá nữ'”. 10 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ https://nld.com.vn/the-thao/tham-du-world-cup-2023-can-chuyen-nghiep-hoa-giai-bong-da-nu-quoc-noi-20220502194953615.htm
  9. ^ “Tuyển nữ Việt Nam sẽ lần đầu đá sân Mỹ Đình trận play-off Olympic Tokyo?”. laodong.vn. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.
  10. ^ “Yanmar Announces Official Sponsorship of the Vietnamese National Football Team”. Yanmar. 4 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
  11. ^ “Lịch thi đấu Giải futsal HDBank Cúp quốc gia 2019 (Giai đoạn 1)” [Fixture schedule of futsal HDBank National Cup 2019 (Phase 1)]. Vietnam Football Federation. 17 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  12. ^ “Grand Sport signs sponsorship deal with VN national teams”. Việt Nam News. 20 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ “Sony Việt Nam là Nhà tài trợ chính thức của các Đội tuyển Bóng đá Quốc gia Việt Nam” [Sony Vietnam is the official sponsor of Vietnamese national football team]. Sony Corporation. 8 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2018.
  14. ^ VietnamPlus (21 tháng 6 năm 2021). “SABECO to sponsor national football teams for one year | Culture - Sports | Vietnam+ (VietnamPlus)”. VietnamPlus (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  15. ^ “Herbalife Vietnam sponsor Vietnam national teams”. Aseanfootball.org (bằng tiếng Anh). 6 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  16. ^ “VFF - TNI trở thành Nhà tài trợ chính ĐTQG Việt Nam trong 3 năm liên tiếp”. Vff.org. 25 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  17. ^ “Vinamilk tài trợ chính cho các Đội tuyển bóng đá Quốc gia: Vì một Việt Nam vươn cao” [Vinamilk is the main sponsor for the national football team: For a high Vietnam]. Vietnam Football Federation. 3 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  18. ^ Phan Hồng (1 tháng 4 năm 2018). “Acecook Việt Nam đồng hành cùng các ĐTQG” [Acecook Vietnam accompanies the national team]. Bóng đá+. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2018.
  19. ^ “LĐBĐVN ký kết hợp tác với Coca-Cola: Cùng đội tuyển bóng đá chinh phục giấc mơ vàng” [Vietnamese national football organisation signed a partnership with Coca-Cola: Together with the football team to conquer the golden dream]. Vietnam Football Federation. 13 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  20. ^ “Kao Việt Nam chính thức trở thành Nhà tài trợ các ĐTQG Việt Nam” [Kao Vietnam officially became a sponsor of Vietnam national teams]. Vietnam Football Federation. 25 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Đội tuyển nữ quốc gia Việt Nam