Clearace là phương thức thanh toán như thế nào năm 2024

  • 1. viên nhóm Huỳnh Vũ Hoài Trần Minh Hiếu Nguyễn Hoàng Vũ Nguyễn Hiếu Thành Danh
  • 2. ĐẦU I. Khái niệm II. Thư tín dụng (Letter of credit-L/C) 1.Khái niệm 2.Các loại thư tín dụng Ngoài ra còn có các loại thư tín dụng đặc biệt khác III. Ưu và nhược điểm Ưu điểm Nhược điểm IV. Rủi ro và cách phòng tránh Đối với nhà xuất khẩu Đối với nhà nhập khẩu V. Bộ chứng từ trong phương thức L/C: VI . Thủ tục, hồ sơ trong phương thức nhờ thu: VII.Giới thiệu “Qui tắc và thực hiện thống nhất về tín dụng chứng từ” 1. UCP 500 2.UCP 600 Ví Dụ Thực Tế về Tình Hình Sử Dụng Phương Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ KẾT LUẬN CÂU HỎI ĐÁP ÔN TẬP
  • 3. hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã mở ra cho nhân loại cánh cửa giao lưu đầy triển vọng. Lịch sử đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể phát triển trong sự tách biệt với thế giới bên ngoài, các nước đang xích lại gần nhau thông qua chiếc cầu nối thương mại quốc tế. Vượt qua không gian và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hóa, dịch vụ và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết bền vững giữa cung và cầu ở những nước có trình độ kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo sự phức tạp ngày càng lớn trong mắt xích cuối cùng của quá trình trao đổi, thanh toán quốc tế. Được xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế, hoạt độngthanh toán quốc tếđã không ngừng được đổimới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn, thuận tiện và nhanh chóng của các giao dịch thương mại. Cùng với xu hướng hội nhập ngày càng tăng, các mối giao lưu thương mại cũng ngày càng được mở rộng. Điều đó đặt ra cho các ngân hàng thương mại phải phát triển các dịch vụ kinh tế đối ngoại một cách tương ứng, trong đó không thể không kể đến hoạt độngthanh toán quốc tế với nhiều phương thức thanh toán đa dạng và phong phú. Trong các phương thức thanh toán này, tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất do những ưu việt của nó. Song tín dụng chứng từ không phải là nghiệp vụ đơn giản, trong thực tế côngtác này đã gặp phải không ít những rủi ro gây thiệt hại cả về tài chính lẫn uy tín cho các ngân hàng thương mại cũng như các doanh nghiệp Việt Nam.
  • 4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngừơi thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp những quy định đã đề ra trong thư tín dụng. (2) Sau khi bên nhà xuất khẩu nhận được L/C thông báo, họ sẽ tiến hành làm hàng hóa, khi hàng hóa lên tàu, họ sẽ gửi 1 bộ chứng từ bản gốc (Original) về cho NH nhập khẩu, đồngthời gửi thêm 1 bộ copyvềcho người nhập khẩu (nếu có yêu cầu) bằng DHL. II. Thư tín dụng( Letter of credit – L/C) 1. Khái niệm LC: (Letter of credit – Thư tín dụng) Là một bức thư do Ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở tín dụng thư) cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó. Đốivới LC có hai phương thức thanh toán: ký quỹ 100% trị giá LC (trị giá lô hàng nhập) và ký quỹ nhỏ hơn 100% trị giá LC. Theo UCP 600:Thư tín dụng là bất cứ sự thoả thuận nào,dù được gọi hay mô tả như thế nào thì nó cũng không huỷ ngang và vì vậy tạo thành cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành về việc thanh toán cho bộ chứng từ hợp lệ.
  • 5. là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức tín dụng thư. Tín dụng thư hoạt động theo 2 nguyên tắc: o Độc lập:  Theo điều 4 UCP 600:  Một thư tíndụng về bản chất là những giao dịch độc lập với hợp đồng thương mại hay các hợp đồng khác mà có thể là cơ sở cho thư tín dụng.  Ngân hàng không có ràng buộc với hợp đồng như vậy,ngay cả khi trong thư tín dụng có dẫn chiếu đến những hợp đồng này.  Vì thế,cam kết của ngân hàng về việc thanh toán,chiết khấu hay thực thi bất cứ nghĩa vụ nào của Thư tín dụng không phụ thuộc vào sự khiếu nại hay biện hộ của người mở phát sinh từ mối quan hệ của người mở với ngân hàng phát hành hoặc với người hưởng.  Bất kì trường hợp nào,người hưởng không được lợi dụng quan hệ giữa các ngân hàng hay giữa người mở với ngân hàng phát hành.  Một ngân hàng phát hành không khuyến khích bất kì cố gắng nào của người mở đểđưa những bản hợp đồngtiềm ẩn,hoá đơn tạm va những cái tương tự như vậy vào thư tín dụng như một bộ phận không thể tách rời.  Theo điều 5 UCP600: Chứng từ và hàng hoá,dịch vụ hay các giao dịch khác ngân hàng chỉ giao dịch bằng chứng từ chứ không phải hàng hoá,dịch vụ hay giao dịch khác mà chứng từ đó có thể liên quan. o Tuân thủ nghiêm ngặt
  • 6. thanh toán nếu các chứng từ giao hàng hoàn toàn phù hợp với L/C, đúng với các chỉ dẫn của người mua. 2. Vai trò.  Thư tíndụng là một văn bản mang tính pháp lý nó là căn cứpháp lý để Ngân hàng quyết định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để người mua có trả tiền cho Ngân hàng hay không.  Ngoài ra thư tín dụng là một công cụ hiệu quả trong việc cụ thể, chi tiết, hoàn thiện hoánhững nội dung mà hợp đồng chưa bàn tới, khắc phục những sai sót, những điều khoản không có lợi trong hợp đồng nếu xét thấy việc huỷ hợp đồng là có lợi.  Thư tín dụng có vai trò rất quan trọng như vậy vì tuy được thành lập trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi được mở nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.  Điều này có nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào các bộ chứng từ phù hợp mà thôi. Tính chất độc lập tương đối của thư tín dụng đã chi phối toàn bộ các khâu của quá trình thanh toán, quy định toàn bộ nghĩa vụ của các bên tham gia.  Bản thân phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn so với những phương thức khác, songnó không phải là phương thức đảm bảo tránh được rủi ro cho các bên tham gia, trong đó có Ngân hàng. 3. Nội dung của thư tín dụng. Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Một thư tín dụng có thể có những điều khoản sau: _ Số hiệu, địa điểm, và ngày mở L/C.
  • 7. địa chỉ củanhững người có liên quan tới phương thức tíndụng chứng từ. _ Số tiền củaL/C (Số tiền của L/Cvùa được nghi băng số ,vừađược nghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Đồng thời, tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.) _ Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C. Thời hạn hiệu lực Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều kiện ghi trong L/C.Thời hạn hiệu lựuc L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực L/C. Thời hạn trả tiền của L/C _ Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều này hoàn toàn phụ thuộc quy định của hợp đồng. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của L/C. Thời hạn giao hàng. Thời hạn giao hàng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. (1)Những nội dung về hàng hoá như: Tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu...cũng được ghi trong L/C. (2)Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng (FOB, CIF, CFR...), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng.
  • 8. mà người xuất khẩu phải xuất trình là một nội dung then chốtcủa L/C, bởivì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định của L/C. Do vậy, Ngân hàng phải tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C. (4)Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C, đây là nội dung cuối cùng của L/C. Nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Ngân hàng cam kết sẽ trả tiền khi người xuất khẩu trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ. (5)Những điều khoản đặc biệt khác. (6) Chữ ký của Ngân hàng mở L/C. L/C thực chất là một khế ước dân sự, do vây, người ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật. 4. Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ _ Người xin mở L/C (Applicant): thông thường là người mua hay tổ thức nhập khẩu. _ Người hưởng lợi (Benificiary): là người bán hay người xuất khẩu hàng hóa _ Ngân hàng mở hay ngân hàng phát thư tín dụng (The issuing bank): là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường được 2 bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và quyết định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa có sự quy định trước người nhập khẩu có quyền quyết định.
  • 9. thông báo thư tín dụng (The advising bank): là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tíndụng đãmở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lí của ngân hàng phát hành thư tín dụng. _ Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phương thức thanh toán này, bao gồm: Ngân hàng xác nhận(The confirming bank),Ngân hàng thanh toán(The paying bank),Ngân hàng thương lượng(The negotiating bank),Ngân hàng chuyển nhượng(The transferring bank),.. 5. Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: (1)Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng thương mạivới điều khoản thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. (2)Người nhập khẩu làm giấy đề nghị mở tín dụng thư gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu. (3)Người nhập khẩu làm giấy đề nghị mở tín dụng thư gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu.
  • 10. báo nhận được bản gốc thư tín dụng sẽ thông báo ngay cho nguời xuất khẩu. (5)Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hànhgiao hàng. Nếu không chấp nhận thìđề nghị người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng và tiến hành giao hàng. (6)Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng. Tuỳ theo nội dung L/C mà người xuất khẩu sẽ xuất trìnhđến ngân hàng được quy định trong L/C. (7)Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hanh trả tiền cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo. (8)Nếu thấy không phù hợp ngân hàng từ chối thanh toán và có thể gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. (9)Ngân hàng mở thư tín dụng giao lại bộ chứng từ thanh toán cho người nhập khẩu và yêu cầu thanh toán bồi hoàn.Người nhập khẩu hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng. Ưu nhược điểm trong phương thức này o Ưu điểm: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương pháp thanh toán sòng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả 2 bên xuất khẩu và nhập khẩu. Bên xuất khẩu được ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền còn bên nhập khẩu nhận đầy đủ, kịp thời và chính xác hàng hóa đặt mua trước khi trả tiền. Trong phương thức này ngân hàng đóngvai trờ chủ động trong thanh toán chứ không làm trung gian đơn thuần. o Nhược điểm:
  • 11. toán tín dụng chứng từ chỉ có thể sử dụng trong quan hệ thanh toán mậu dịch còn trong thanh toán phi mậu dịch thì vẫn phải sử dụng phương thức chuyển tiền hoặc nhờ thu.  Ví dụ về Thư tín dụng: Ngân hàng phát hành phát hành một L/C yêu cầu thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo quy định của L/C chứng minh người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định được quy định trong L/C. Khi đó, sau khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, lập bộ chứng từ, xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định trong khoảng thời gian quy định của tín dụng thư, để được thanh toán, bộ chứng từ đó phải thỏa mãn những điều kiện sau đây: – Bộ chứng từ phải đầy đủ về mặt chủng loại và số lượng, thể hiện nội dung phù hợp với các yêu cầu của L/C, bản thân các chứng từ không mâu thuẫn nhau về mặt nội dung. Ví dụ như thư tín dụng yêu cầu xuất trình bao nhiêu loại chứng từ, mỗi loại bao nhiêu bản gốc, bao nhiêu bản sao, ngày phát hành trong khoảng thời gian nào, nội dung thể hiện ra sao…, thì bộ chứng từ do người thụ hưởng xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. – Bộ chứng từ phải phù hợp với UCP được dẫn chiếu trong L/C. – Bộ chứng từ phải phù hợp với ISBP Các bên tham gia quy trình thanh toán L/C: – Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C. – Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C.
  • 12. xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC. – Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định. – Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ. – Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉ định trong L/C. – Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ. – Ngân hàng đòitiền (Claiming Bank): đòitiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng. – Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant). – Người thụ hưởng (Beneficiary). Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên có liện quan được quy định cụ thể trong UCP và ISBP. UCP UCP là từ viết tắt tiếng Anh “TheUniform Customs and Practice for Documentary Credits”, tiếng Việt là “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”, phiên bản mới nhất là phiên bản UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do ICC [1] (International Chamber of Commerce: Phòng Thương Mại Quốc Tế)ban hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào ngày 01/07/2007. UCP là văn bản pháp lý cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh toán bằng phương thức L/C. UCP600 có 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả các mối quan hệ của các bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C, trách nhiệm và nghĩa vụ bên tham
  • 13. vụ thanh toán L/C. Quy định cách thức lập và kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C. ISBP ISBP là từ viết tắt tiếng Anh “International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits”, tiếng Việt gọi là “Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ” dùng để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng phiên bản số 681, do ICC ban hành năm 2007. – Văn kiện này ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể hiện sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy Ban Ngân Hàng của ICC. Văn bản này không sửa đổi UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP đối với những người làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ. II. Hình thức thư tín dụng (L/C). Có rất nhiều cáchphân loại thư tín dụng. Tuỳ theo từng tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại khác nhau.  Theo loại hình người ta có thể chia làm hai loại là L/C có thể huỷ ngang và L/C không huỷ ngang.  L/C có thể huỷ ngang. - Đây là loại L/C mà người yêu cầu mở có toàn quyền đề nghị Ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ xung hoặc huỷ bỏ nó mà không cần báo trước cho người hưởng lợi biết (Đương nhiên là việc huỷ bỏ phải được thực hiện trước khi L/C thanh toán).
  • 14. L/C có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý. Tuy nhiên, loại thư tín dụng này không đảm bảo được quyền lợi của người bán vì người mua có thể đơn phương huỷ bỏ L/C. Chính vì vậy ngày nay loại L/C này ít được sử dụng trong thương mại quốc tế.  L/C không thể huỷ ngang. - Đây là loại L/C mà sau khi mở thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ xung hoặc huỷ bỏ nó Ngân hàng phát hành chỉ có thể tiến hành trên cơ sở có sự thoả thuận của các bên có liên quan. Vì thế quyền lợi của người bán được đảm bảo. Tuy nhiên, L/C không thể không thể huỷ ngang không có nghĩa không thể huỷ bỏ. Trong trường hợp các bên đồng ý huỷ bỏ L/C thì nó được công nhận là không còn giá trị thực hiện. Đây là loại L/C được sửdụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế ngày nay. - Theo phương thức sử dụng người ta phân chia L/C thành nhiều loại khác nhau.  L/C không huỷ ngang và có xác nhận. - Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang được một Ngân hàng khác đảm bảo trả tiền cho người thụ hưởng theo yêu cầu của Ngân hàng mở thư tín dụng đó. - Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nên loại thư tín dụng này được coi là rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán, và đương nhiên phải thanh toán một khoản phí nhất định đối với ngân hàng xác nhận.Trên thực tế, nhu cầu thư tín dụng này phụ thuộc
  • 15. song chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng. L/C tuần hoàn. Đây là loại L/C mà sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực lại có giá trị như cũvà được trực tiếp sửdụng sau một thời gian nhất định. Thư tín dụng tuần hoàn được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng,số lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần đó.Đồng thời, cũng phải quyđịnh số dư của hạn nghạch
  • 16. hết lần trước được hay lhông được cộng dồn vào hạn nghạch L/C sử dụng lần kế tiếp. L/C với điều kiện “Đỏ”. Đây là loại L/C mà theo đó người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu ngay sau khi thư tín dụng được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ làm ăn lâu dài và uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty đủ vốn, phía xuất khẩu phải có nguồn hàng hoá, sản xuất nhưng thiếu vốn. Với điều kiện Đỏ, ngân hàng phát hành cam kết ứng một số tiền nhất định( khoảng 30 hoặc 50% trị giá L/C)khi nhận được các chứng từ, thông thường là: hối phiếu của số tiền ứng trước,hoáđơn, cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng và các chứng từ khác tuỳ theo thoả thuận.
  • 17. phòng. Là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho bên mua. Bên mua yêu cầu bên bán thông qua ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng dự phòng cho bên mua hưởng.Trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết gây thiệt hại cho họ thì ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán đền bù những thiệt hại đó.  L/C chuyển nhượng. Là loại L/C không thể huỷ ngang mà Ngân hàng trả tiền được phép hoàn trả toàn bộ một phần số tiền của thư tín dụng cho một người hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
  • 18. dụng muốn chuyển nhượng được phải có lệnh đặc biệt của ngân hàng mở, trên thư tín dụng phải ghi”có thể chuyển nhượng được”.Lưu ý rằng việc chuyển nhượng chỉ được thực hiệnmột lần cho thư tín dụng đó.  L/C giáp lưng. Là loại thư tín dụng được mở trên số tiền của một thư tín dụng khác đã được mở trước.Loai thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều lần trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu.Vieeecj vận hành nói chung khá phức tạp,đặc biệt là những điều kiện về thời hạn,về bộ chứng từ…
  • 19. ứng. Là loại L/C không thể huỷ ngang chỉ bắt đầu có giá trị hiệu lực khi L/C đối ứng với nó đã được mở ra, thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, ngoài ra không loại trừ khả năng dùng trong phươngthức gia công.Tuynhiên việc sử dụng trong gia công có nhiều phức tạp. III. Ưu và nhược điểm:
  • 20. an toàn cho cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu Nhược điểm: ▪ Chi phí cao ▪ Thời gian thanh toán chậm. ▪ Phức tạp ▪ Tuy an toàn nhưng vẫn tồn tại một số rủi ro. IV. Rủi ro và cách phòng tránh Đối với nhà xuất khẩu: Phương thức thanh toán L/C là phương thức thường được áp dụng nhiều nhất vì nó đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong thanh toán. Tuy nhiên đây không phải là phương thức an toàn tuyệt đốicho nhà xuất khẩu. Sau đây là một số rủi ro mà nhà xuất khẩu thường gặp: Nguồn gốc rủi ro Nội dung của rủi ro Biện pháp hạn chế rủi ro 1. Rủi ro từ phía ngân hàng phát hành L/C không có uy tín thanh toán. Ngân hàng không giữ đúng cam kết thanh toán a. Lựa chọn ngân ngân hàng đích danh có uy tín ngay từ khâu ký kết hợp đồng. b. L/C được xác nhận bởi ngân hàng được nêu đích
  • 21. nhánh của ngân hàng phát hành tại nước xuất khẩu. 2. Rủi ro doanh nghiệp xuất khẩu không thực hiện được đúng những điều kiện mà L/C quy định a. Thời gian giao hàng chậm so với quy định củ L/C. b. Chuyên chở hàng hóa không đúng qui định của L/C. c. Giao hàng không đúng cơ cấu yêu cầu. Dùng kinh nghiệm thực tế để lập bảng chiết tính thời gian, gồm hai bảng: o Thời gian thu mua và chuẩn bị hàng hóa o Thời gian đưa hàng lên tàu Nếu không thỏa mãn với khung thời gian cho phép trong L/C thì phải tu chỉnh ngay. Trường hợp chuyển tải: − Điều tra từ trước về tuyến đường vận tải − Xem hãng tàu mạnh ở tuyến nào. − Thuê tàu chuyến nếu tàu lớn.
  • 22. rồi mới giao hàng nếu không giải quyết vấn đề chuyển tải được. Trường hợp giao hàng từng phần, nhà xuất khẩu đọc kỹ L/C và đề nghị tu chỉnh khi cần. − L/C cho phép giao hàng mấy lần − Thời gian, khối lượng của từng lần giao hàng o Đọc kỹ L/C và chuẩn bị hàng hóa theo đúng qui định. o Đề nghị tu chỉnh L/C khi cần. 3. Rủi ro trong khâu thanh toán Người xuất khẩu lập BCT lập không đúng quy địnhcủa L/C. o Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập BCT. o Lụa chọn đối tác nhập khẩu có thiện chí. o Đọc nghiên cứu kỹ qui định của L/C
  • 23. Nghiên cứu kỹ những rủi ro sai sót thường gặp đối với từng chứng từ lập và cách khắc phục. Thỏa thuận ngay với nhà nhập khẩu từ khâu ký hợp đồng ngoại thương về các chứng từ cần xuất trình khi thanh toán. Đề nghị tu chỉnh L/C khi cần. Đối với nhà nhập khẩu: Nguồn gốc rủi ro Nội dung rủi ro Nội dung rủi ro 1. Từ phía nhà xuất khẩu Không cung cấp được hàng hóa theo đúng qui định của L/C mặc dù người nhập khẩu đã khuynh loát vốn cho L/C. Tìm hiểu kỹ bạn hàng Tham vấn ý kiến ngân hàng về lịch sử kinh doanh của người cung cấp. Quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty,
  • 24. định phạt bên nào khọng thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ. Yêu cầu kí quỹ cả hai bên tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như: Standby letter of credit, Bank Guaratee, Performance bond…để bảo vệ quyền lợi nhà nhập khẩu. 2. Thanh toán dựa trên chứng từ mà thôi Chứng từ giả Chứng từ không trung thực Mâu thuẫn giữa hàng hóa và chứng từ Yêu cầu về nội dung chứng từ và hình thức chứng từ phải rất chặt chẽ, không yêu cầu chung chung. oNhững chứng từ phảido các cơ quan đáng tin cậy cấp.
  • 25. hãng tàu đích danh lập với lô hàng nhập khẩu lớn. Khi xếp hàng hóa phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch trình tàu. Đề nghị nhà xuất khẩu gởi ngay 1/3 bộ vận đơn gốc thẳng tới nhà nhập khẩu. Hóa đơn thương mại có thể được đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu hoặc của phòng thương mại hoặc đòihẳn hóa đơn lãnh sự. Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng phảicó sự giám sátcủa đạidiện phía nhà nhập khẩu hoặc đại diện của thương mại Việt Nam.
  • 26. chứng nhận, kiểm tra. 3. Các rủi ro khác Hãng tàu không tin cậy Hư hỏng hàng hóa Giành quyền chủ động thuê tàu(nhập khẩu theo điều kiện nhóm F) Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng giao dịch tại nước nhà nhập khẩu. Mua bảo hiểm cho hàng hóa. Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF stowed… 4. Rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C Ngân hàng này không đảm bảo khả năng thanh toán. Yêu cầu mở L/C tại các ngân hàng uy tín, có tên tuổi Ngân hàng xác nhận được chỉ đích danh hay là
  • 27. lý của ngân hàng phát hành L/C tại nước xuất khẩu.
  • 28. từ trong phương thức L/C: Sau khi bên nhà xuất khẩu nhận được L/C thông báo, họ sẽ tiến hành làm hàng hóa, khi hàng hóa lên tàu, họ sẽ gửi 1 bộ chứng từ bản gốc (Original) về cho NH nhập khẩu, đồngthời gửi thêm 1 bộ copyvềcho người nhập khẩu (nếu có yêu cầu) bằng DHL. 1. Bill of Lading (Vận đơn đường biển) Có 5 loại:  Straight bill of lading  Order bill of lading  Bearer bill of lading  Surrender bill of lading  Air waybill 2. Invoice (Proforma Invoice hoặc Commercial Invoice)  Proforma Invoice (Hoá đơn chiếu lệ)  Commercial Invoice (Hoá đơn thương mại) 3. Packing List (Bảng kê danh sách hàng hoá đóng thùng chi tiết)  Packing List Sample 01  Packing List Sample 02  Packing List Sample 03 4. Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ, nguồn gốc) 5. Insurance Certificate (Chứng từ bảo hiểm lô hàng) 6. Shipping Documents(Chứng từ giao hàng) 7. Other Documents (if any) (Các chứng từ linh tinh khác (nếu có))  Fumigation Certificate (Giấy chứng nhận hàng hoá đã xông khói)  Phytosanitary Certificate (Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật)
  • 29. (Giấy lưu cước phí)  Bill of Lading Terms and Conditions (Các điều khoản của Vận đơn đường biển)  Export Clearance Form (Tờ kê khai hàng hoá xuất khẩu)  Import Clearance Form (Tờ kê khai hàng hoá nhập khẩu)  Sale Contract (Hợp đồng mua-bán hàng hoá) VI . Thủ tục, hồ sơ trong phương thức nhờ thu: • Nhờ thu hàng nhập khẩu: - Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (đối với khách hàng lần đầu giao dịch): Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với DN thành lập trước năm 1999), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức do cơ quản chủ quản cấp (đốivới những DN thành lập trước năm 1999), Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc kinh doanh của Hội đồng sáng lập viên Công ty hoặc quyết định bổ nhiệm người đứng đầu tổ chức do cơ quan cấp trên trực tiếp ban hành, Điều lệ công ty (nếu có) - Hợp đồng ngoại thương và các phụ lục (nếu có) - Giấy phép nhập khẩu hoặc hạn ngạch (nếu cần) - Hợp đồng ngoại hối (theo mẫu của ngân hàng/ trong trường hợp khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán); • Nhờ thu hàng xuất khẩu: - Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp (đối với khách hàng lần đầu giao dịch) - Giấy phép xuất khẩu hoặc hạn ngạch (nếu cần) - Hợp đồng ngoại thương và các phụ lục (nếu có)
  • 30. từ khác theo quy định trong Hợp đồng ngoại thương VII.Giới thiệu “Qui tắc và thực hiện thống nhất về tín dụng chứng từ”  UCP là viết tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits” (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ). Bản UCP đầu tiên được ICC pháthànhtừnăm 1933vớimụcđích khắcphụccácxung đột về luật điều chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bản quy tắc thống nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ.  Theo đánh giá của các chuyên gia, UCP là bản quy tắc (thông lệ quốc tế) tư nhân thành công nhất trong lĩnh vực thương mại. Ngàynay, UCP là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch thương mại trị giá hàng tỷ đô la hàng năm trên thế giới  UCP là văn bản pháp lý cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh toán bằng phương thức L/C. UCP600 có 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả các mối quan hệ của các bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C, trách nhiệm và nghĩa vụ bên tham gia trong nghiệp vụ thanh toán L/C. Quy định cách thức lập và kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C. UCP đã qua bảylần sửa đổi và chỉnhlý. Bản UCP đang đượcáp dụng hiện nay là UCP 500 (The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits, ICC Publication No. 500) – kết quả của lần sửa đổi thứ sáu, được phát hành năm 1993. Vào tháng 5 năm 2003, Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã ủy quyền cho ủy ban Kỹ thuật và nghiệp vụ Ngân hàng (ICC Commission on Banking Technique and Practice) bắt đầu xem xét lại UCP 500 để có thể có những sửa đổi cần thiết đáp ứng với tình hình thực tiễn mới.
  • 31. lần sửa đổi trước đây, mục đíchchính của lần sửa đổi này là để đáp ứng được sự phát triển trong hoạt động ngân hàng, vận tải và bảo hiểm. Hơn nữa, cũng cần thiết xem xét lại ngôn ngữ và phong cách đã được sử dụng trong UCP để loại bỏ những cách diễn đạt có thể gây ra sự hiểu nhầm và áp dụng không thống nhất. Ngay khi công việc xem xét lại được tiến hành, thông qua một số kết quả điều tra toàn cầu, ủy ban Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng nhận thấy có tới khoảng 70% chứng từ xuất trình theo tín dụng thư đã bị từ chối ở lần xuất trình đầu tiên vì có sai sót. Điều này rõ ràng có ảnh hưởng tiêu cực đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, vốn là một phương thức thanh toán quốc tế truyền thống và có nhiều ưu điểm, vì chi phí tăng lên do các trường hợp phải chịu phí chứng từ bất hợp lệ gia tăng (thông thường mỗi bộ chứng từ bất hợp lệ sẽ bị thu phí từ 50 – 100USD khi thanh toán) và quan trọng hơn là những sai sótchứng từ đó lại tỏ ra không mấy rõ ràng.Do đó, Ban soạn thảo gồm 9 thành viên đã ra đời để sửa đổi UCP 500. Đồng thời, ủy ban Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng thành lập Ban cố vấn gồm 41 thành viên là các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng và vận tải đến từ 26 nước trên thế giới. Sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006, ICC đã thông qua Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 600 (UCP 600) thay cho UCP 500. UCP 600 sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007. 1. UCP 500: UCP 500 – Quy tắc và thực hành thống nhất Tíndụng chứng từ là những quy định được soạn thảo bởi Phòng thương mại quốc tế( (Paris) có hiệu lực từ 01/01/1994,
  • 32. là “luật” quốc tế về ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. UCP 500 gồm 7 phần, 49 điều khoản: Quy định chung và định nghĩa Từ điều 1 đến điều 5 Hình thức và thông báo tín dụng thư Từ điều 6 đến điều 12 Nghĩa vụ và trách nhiệm Từ điều 13 đến điều 19 Chứng từ Từ điều 20 đến điều 38 Những quy định khác Từ điều 39 đến điều 47 Tín dụng thư chuyển nhượng Điều 48 Chuyển nhượng tiền hàng xuất khẩu Điều 49 A1. Phạm vi áp dụng:  Áp dụng tất cả các tín dụng chứng từ, kể cả tín dụng thư dự phòng, nếu tín  dụng thư có dẫn chiếu áp dụng bản quy tắc này.  Trừ khi tín dụng thư quy định khác, bảng quy tắc ràng buộc tất cả các bên  liên quan. 2. UCP 600: 2.1. Lý do chỉnh sửa UCP 500:  Nhằm giảm thiểu về các tranh chấp trong giao dịch tín dụng chứng từ giữa các  quốc gia do các điều khoản của UCP 500 không rõ ràng.  Nhằm giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong việc tranh cãi các chứng từ
  • 33. hợp với L/C.  Nhằm đơn giản hóa, giải thích rõ nghĩa các quy tắc của UCP 500.  Nhằm chuẩn hóa các điều khoản L/C phù hợp với thực tế trong giao dịch thương  mại quốc tế. 2.2. Những điều khoản thay đổi của UCP 600: Thứ nhất, về hình thức, UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49 điều khoản của UCP 500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật ngữ mới để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còngây tranh cãi trong bản UCP 500. Chẳng hạn, điều 2 “Definitions” (Định nghĩa) của UCP 600 đã nêu ra một loạt định nghĩa như: Advising bank, Applicant, Beneficiary, Complying presentation, Confirmation, Confirming bank, Credit, Honour, Negotiation, Presentation…
  • 34. 600 đã quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận các chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng” (five banking days). ở UCP 500, khoảng thời gian này được quy định không rõ ràng là “Thời gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Không chậm trễ” (Without delay) để kiểm tra chứng từ và thông báo chứng từ bất hợp lệ. Cụ thể như sau: Thứ ba, UCP 600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ của người yêu cầu mở và người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất trình đúng như trong L/C:
  • 35. UCP 600, ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và giao bộ chứng từ cho ngườiyêu cầumở thư tíndụng khi nhận được chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ của họ.
  • 36. ra đời và sẽ có hiệu lực vào 01/7/2007. Trong thời gian tiếp theo, ICC sẽ có nhiều việc phải làm như cập nhật eUCP, sửa đổi ISBP cho phù hợp với Bản quy tắc mới này. Các ngân hàng và các doanh nghiệp cũng gấp rút tìm hiểu kỹ lưỡng để áp dụng UCP 600 chính xác và hiệu quả. Việt Nam đang đứng trước thềm hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới với tốc độ và quy mô trao đổithương mại ngày càng tăng nhanh, một khi phương thức thanh toán tíndụng chứng từ vẫn là phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu thì yêu cầu tìm hiểu những quy tắc và tập quán quốc tế trong thanh toán xuất nhập khẩu như UCP 600 là một yêu cầu quan trọng cho các ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam. Ví Dụ Thực Tế về Tình Hình Sử Dụng Phương Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ 1.Công Ty Cổ Phần Thủ Công Mỹ Nghệ Phong Cách Việt – Viet Style (Nguồn: do chị Lê Thị Trúc Mai, nhân viên xuất nhập khẩu của Công ty Phong Cách Việt cung cấp)  Địa chỉ: 16/38 đường 304, phường 25, quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.  Lĩnh vực kinh doanh: Côngty chuyên về lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như: tranh sơn mài, các loại bàn ghế bằng mây, tre…  Thị trường xuất khẩu chủ yếu là châu âu.  Phương thức thanh toán quốc tế mà Công ty thường sử dụng trong các hợp đồng:  Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
  • 37. trường hợp: giá trị đơn đặt hàng lớn, bảo đảm đúng thời gian cho nhà nhập khẩu …, những khách hàng mà Công ty không tin tưởng vào khả năng thanh toán của họ (Châu Phi) => Công ty thường áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Các bước thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của công ty và nhà nhập khẩu hoàn toàn tương tự như lý thuyết đã nêu ở mục A. Ngân hàng thông báo của Công ty là ngân hàng Vietcombank. Loại L/C mà Công ty thường áp dụng là L/C không huỷ ngang. 2. Dịch vụ Nhận bộ chứng từ để thanh toán L/C (Cập nhật lúc 15:17 ngày 27/4/2010) Agribank nhận bộ chứng từ do quý kháchhàng xuất trình theo thư tín dụng đã được ngân hàng khác phát hành để thu hộ tiền cho quý khách hàng. Dịch vụ áp dụng đối với quý khách hàng là doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Thông tin chi tiết Tiện ích - Với mạng lưới hơn 2.200 chi nhánh trên phạm vi cả nước, quý khách hàng có thể xuất trình chứng từ ở bất cứ địa phương nào. - Bộ chứng từ được xử lý nhanh chóng và chính xác. - Quý khách hàng được tư vấn miễn phí trong việc lập bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều khoản L/C nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán, và được hỗ trợ trong việc theo dõi hành trình của bộ chứng từ. - Quý khách hàng nhanh chóng nhận được tiền hàng với chi phí thấp nhất do Agribank có quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng trên toàn cầu. - Quý khách hàng có thể chiết khấu bộ chứng từ với mức chiết khấu cao ngay sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
  • 38. sẽ tiếp nhận bộ chứng từ xuất trình theo các thư tín dụng quy định tự do chiết khấu, hoặc chỉ định Agribank làm ngân hàng xuất trình bộ chứng từ. - Bộ chứng từ quý khách hàng xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C. - Không hạn chế loại tiền của bộ chứng từ và ngân hàng phát hành L/C. Ưu đãi đặc biệt Sử dụng dịch vụ Nhận bộ chứng từ để thanh toán L/C của Agribank, quý khách hàng có thêm lựa chọn sản phẩm cho vay ưu đãi xuất nhập khẩu và các ưu đãi khác của Agribank. Biểu phí Áp dụng theo biểu phí hiện hành của Agribank. Quý khách hàng vuilòng xem chi tiết tại đây. Kênh phân phối Quý khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ tại mọi chi nhánh/phòng giao dịch của Agribank. Công nghệ Agribank sử dụng hệ thống xử lý và hạch toán tự động. http://www.agribank.com.vn/61/1677/khach-hang-doanh-nghiep/thanh-toan- quoc-te/dich-vu-nhan-bo-chung-tu-de-thanh-toan-l-c.aspx
  • 39. năm qua, với việc mở rộng giao lưu hợp tác khu vực và trên thế giới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những kếtquả đáng khích lệ trong đó phải kể đến là lĩnh vực thanh toán quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh qua các năm, nền kinh tế dần được cải thiện và phát triển. Đạtđược kếtquả đó phải kể đến sự đóng gópquan trọng của các ngânhàng thương mạivới tư cáchlà trung gianthanh toán quốc tế, với phương thức thanh toán chủ yếu là tín dụng chứng từ, các ngân hàng đã giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, liên tục và đạt hiệu quả cao.
  • 40. ôn tập Câu 1: Loại L/C nào sau đây đc coi là phương tiện tài trợ vốn cho nhà xuất khẩu Đáp :Red clause credit Câu 2: Theo UCP 500, khi L/C ko quy định thời hạn xuất trình chứng từ thì được hiểu là: Đáp :21 ngày sau ngày giao hàng nhưng fải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C đó Câu3: Người quyết định cuốicùng rằng bộ chứng từ có fù hợp với các đk và điều khoản của L/C là Issuing bank Câu4: UCP 500 là văn bản pháp lí bắt buộc tất cả các chủ thể tham gia thanh toán tín dụng chứng từ fải thực hiện là đúng hay sai Đáp :Sai . Vì UCP 500 là loại văn bản mang tính pháp lí tùy ý , ko mang tính chất bắt buộc. Tính bắt buộc chỉ thể hiện khi các bên liên quan đã tuyên bố áp dụng nó và dẫn chiếu trong L/C Câu 5: Thời điểm NH phát hành L/C bị ràng buộc trách nhiệm thanh toán đốivới sửa đổi thư tín dụng đc xác định là: Đáp :Từ ngày FH sửa đổi L/C đó Câu 6: Trong thanh toán nhờ thu người kí phát hối phiếu là:
  • 41. 7: Trong thanh toán nhờ thu người kí chấp nhận trả hối phiếu là Đáp :Nhập khẩu Câu 8: Loại hối phiếu mà ko cần kí hậu là: Đáp :Hối phiểu xuất trình Câu 9: Phương tiện thanh tóan có nhiều tiện ích, tiết kiệm tiền mặt, an toàn đơn giản linh hoạt Đáp :Thẻ Câu 10: Bộ chứng từ thanh tóan quốc tế do ai lập? Đáp :Nhà xuất khẩu Câu 11: Trong thương mại quốc tế loại hối phiếu nào đc sử dụng phổ biến? Đáp :Theo lệnh Câu 12: Theo UCP 500 của ICC, chứng từ bảo hiểm phải đc phát hành bằng loại tiền nào? Đáp :Theo quy định của L/C Câu 13: L/C loại trả tiền ngay bằng điện, NH đc chỉ định thanh tóan khi trả tiền phải làm gì? Đáp :Không phải kiểm tra chứng từ Câu 14: Trong thương mại quốc tế, khi nào lệnh (giấy) nhờ thu đc nhà XK lập? Đáp :Sau khi giao hàng Câu 15: Khi nào giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa đc kí phát ?
  • 42. giao hàng Câu 16: Người thiết lập các điều khỏan nhờ thu D/P là ai? Đáp :Exporter Câu 17: Thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng với L/C gốc phải như thế nào? Đáp :Trước Câu 18: Ai là người kí phát hồi phiếu L/C? Đáp :Người thụ hưởng Câu 19: Ai là người quyết định sửa đổi L/C? Đáp :Nhà phát hành Câu 20: Tiền kí quỹ xác nhận L/C do ai trả? Đáp :Ngân hàng phát hành L/C Câu 21: Theo UCP 500 của ICC hối phiếu có thể đc kí phát với số tiền ít hơn giá trị hóa đơn không? Đáp :Có Câu 22: Ai là người kí quỹ mở L/C nhập khẩu? Đáp :Người nhập khâu Câu 23: Loại L/C nào người trung gian không phảii lập chứng từ hàng hóa? Đáp :Transferable credit Câu 24: Trong thanh toán L/C người NK dựa vào văn bản nào để kiểm tra chứng từ thanh tóan?
  • 43. Chứng từ xuất trình chậm là chứng từ xuất trình sau? Đáp :Thời hạn xuất trình quy định Câu 26 : bộ chứng từ hoàn hảo là cơ sở để đảm bảo điều gì ? Đáp : để nhà xuất khẩu đòi tiền NH phát hàng thư tín dụng, nhà nhập khẩu hoàn trả ngân hàng phát hành số tiền đã thanh toán cho người thụ hưởng Câu 27 : Trong thanh toán tín dụng chứng từ, người trả tiền hối phiếu là ai ? Đáp : Ngân hàng phát hành Câu 28 : Người cuối cùng quyết định rằng bộ chứng từ có phù hợp với các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng là ai ? Đáp : Người yêu cầu mở thư tín dụng Câu 29 : Theo URC 522 của ICC, chứng từ nào là chứng từ thương mại ? Đáp : Hóa đơn thương mại Câu 30 : Khi nhận được các chỉ thị không đầy đủ hoặc không rõ ràng để thông báo thư tín dụng thì ai phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết không chậm trễ để giúp ngân hàng báo xác minh tính chân thực bề ngoài cãu thư tín dụng ? Đáp : Ngân hàng phát hành Câu 31: Theo UCP600, chứng từ bảo hiểm phải được phát hành bằng tiền nào ? Đáp : Theo quy định của thư tín dụng
  • 44. trả tiền ngay bằng điện, ngân hàng được chỉ định thanh toán khi trả tiền phải làm gì ? Đáp : Kiểm tra bộ chứng từ có phù hợp với thư tín dụng Câu 33: Theo URC 522 của ICC, chứng từ nào sau đây là chứng từ tài chính ? Đáp : Hối phiếu, lệnh phiếu, sec (được sử dũng để thanh toán hàng hóa ) Câu34:Người nhận hàng trong vận đơn đường biển trong bộ chứng từ thanh toán thư tín dụng (kí quỹ 20%) là ai ? Đáp : Theo lệnh của ngân hàng phát hành tư tín dụng. Câu 35: Trong bộ chứng từ thanh toán thư tín dụng quy định xuất trình “ Insurrance Policy” thì phải xuất trình giấy gì ? Đáp : Bảo hiểm đơn Câu 36:Trong phương thức gia công thương mại quốc tế các bên có thể áp dụng loại thư tín dụng nào ? Đáp : Thư tín dụng đối ứng (reciprocal L/C) Câu 37: Trong thư tín dụng điều khoản về hàng hóa sử dụng các thuật ngữ “for”, “about”, “circa” chỉ số lượng hàng hóa theo UCP600 thì dung sai là bao nhiêu ? Đáp : +10% Câu 38:Trong thanh toán thư tín dụng, bộ chứng từ thương mai quốc tế được lập theo yêu cầu của ai ? Đáp : Người nhập khẩu Câu39 : Ai là người kí phát hối phiếu trong thư tín dụng ?
  • 45. thụ hưởng thư tín dụng Câu 40: Thư tín dụng được xác định có lợi cho ai ? Đáp : Người xuất khẩu Câu 41:Những chứng từ nào có thể do bên thứ 3 cấp theo yêu cầu thư tín dụng ? Đáp : giấy chứng nhận xuất xứ Câu 42: Kí quỹ mở thư tín dụng sẽ có lợi cho ai ? Đáp : Ngân hàng phát hành Câu 43: Ai là người kí quỹ mở thư tín dụng nhập khẩu ? Đáp : Người nhập khẩu Câu 44: Hình thức mở thư tín dụng (thư, điện, …) do ai quyết định ? Đáp : Người nhập khẩu Câu 45: Là người nhập khẩu trong thanh toán thư tín dụng, nếu được chọn loại thư tín dụng thì không nên chọn loại nào ? Đáp : Thư tín dụng điểu khoản đỏ Câu46:Người chịu trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng trong thanh toán thư tín dụng là ai ? Đáp : Ngân hàng phát hành Câu 47: Trong các laoị thư tín dụng laoị nào người trung gian không phải lập chứng từ hàng hóa ? Đáp : Thư tín dụng chuyển nhượng
  • 46. thanh toán thư tín dụng, người nhập khẩu dựa vào văn bản nào để kiểm tra chứng từ thanh toán ? Đáp : Thư tín dụng Câu 49:Gỉa xử người xuất khẩu không giao hàng nhưng xuất trình chứng từ phù hợp với điều khoản của thư tín dụng thì ngân hàng phát hành xử lí như thế nào ? Đáp : Vẫn thanh toán Câu 50: Khi sử dụng thư tín dụng tuần hoàn sẽ có lợi cho ai ? Đáp : Người nhập khẩu Câu51: Loại thư tín dụng nào được sử dụng khi nhà xuất khẩu đóng vai trò người môi giới ? Đáp : Thư tín dụng chuyển nhượng Câu 52: Chứng từ xuất trình chậm là chứng từ xuất trình như thế nào ? Đáp : Sau ngày hết hạn hiệu lực của thư tín dụng Câu53:Trong thư tín dụng xác nhận, người có nghĩa vụ thanh toán cho người thụ hưởng là ai ? Đáp : Ngân hàng xác nhận Câu 54: người xuất khẩu khi kiểm tra thư tín dụng phát hiện sai sót cần bổ sung sửa đổi thì phải liên hệ đề nghị với ai ? Đáp : Người nhập khẩu Câu55:Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng áp dụng phương thứ thanh toán tín dụng chứng từ, phải xuất trình các chứng từ nào ?
  • 47. quy định của thư tín dụng Câu 56: Chứng từ trao ngay khi thanh toán. Ngân hàng thu hộ sẽ giao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người trả tiền thanh toán ngay là điều kiện trao chứng từ nào Đáp: D/P ( Document against payment ) Câu 57: Có bao nhiêu loại thư tín dụng Đáp : 8 1. L/C không thể hủy ngang 2. L/C không thể hủy ngang có xác nhận 3. L/C không thể hủy ngang miễn truy đòi 4. L/C chuyển nhượng 5. Thư tín dụng tuần hoàn 6. Thư tín dụng giáp lưng 7. Thư tín dụng đối ứng 8. Thư tín dụng dự phòng Câu 58: Căn cứ vào chứng từ kèm theo gồm có mấy loại ? Đáp: 2 1. Hối phiếu thương mại ( Clean bill of exchange ) 2. Hối phiếu kèm chứng từ ( Bank draft ) Câu 59 : Séc có bao nhiêu cách phân loại ? Đáp: 3 Theo cách xác định người thụ hưởng
  • 48. cầu đảm bảo an toàn thanh toán séc Theo đặc điểm của Séc Câu60:Hình thức thư chuyển tiền ( M/T – Mail Transfer ) cần có những nội dung gì ? Đáp:  Số tiền phải trả cho người thụ hưởng  Họ tên, địa chỉ, mã số tài khoản của người thụ hưởng  Cách thức ngân hàng chuyển tiền, bồi hoàn lại tiền thanh toán cho ngân hàng thanh toán Nguồn tham khảo :  http://svhubtforum.com/forum/thre ads/bo-chung-tu-trong-phuong-thuc- l-c.4127/  https://dzungnguyenduc.wordpres s.com/2012/05/07/ucp-600-ban-quy- tac-thuc-hnh-thong-nhat-moi-ve-tn- dung-chung-tu/