So sánh công ty hợp danh và dntn năm 2024

Theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp, trong đó:

– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Xem thêm : Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân theo quy định mới nhất

2. Công ty hợp danh là gì ?

Theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

– Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

– Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

– Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Xem thêm : Ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh theo quy định mới nhất

3. So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh ?

Điểm giống nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh

– Thành viên hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của doanh nghiệp.

– Thành viên hợp danh chỉ được thành lập 1 công ty hợp danh, và chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.

– Không được phát hành chứng khoán hoặc trái phiếu để huy động vốn.

Điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh

Về tư cách pháp lý :

– Doanh nghiệp tư nhân : không có tư cách pháp nhân.

– Công ty hợp danh : công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về chủ thể :

– Doanh nghiệp tư nhân : do một cá nhân thành lập. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân.

– Công ty hợp danh : ít nhất 2 thành viên hợp danh là cá nhân thành lập.

Về cơ cấu tổ chức :

– Doanh nghiệp tư nhân : đơn giản, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người quản lý khác (trong trường hợp chủ doanh nghiệp tư vấn không trực tiếp quản lý và thuê người khác quản lý).

– Công ty hợp danh : phức tạp hơn, hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên của công ty. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Về trách nhiệm tài sản :

– Doanh nghiệp tư nhân : chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của doanh nghiệp.

– Công ty hợp danh : Các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Về đại diện theo pháp luật :

– Doanh nghiệp tư nhân : chủ sở hữu là người đại diện theo pháp luật.

– Công ty hợp danh : Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.

Về vốn :

– Doanh nghiệp tư nhân : vốn đầu tư do chủ sở hữu doanh nghiệp tự đăng ký. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân không hoàn toàn độc lập với tài sản của chủ sở hữu.

– Công ty hợp danh : bao gồm vốn góp của thành viên hợp danh khi thành lập và vốn góp của thành viên góp vốn. Tài sản của công ty hợp danh độc lập hoàn toàn với tài sản của cá nhân thành viên hợp danh.

Về quyền đối với phần vốn góp :

– Doanh nghiệp tư nhân : chủ sở hữu có thể cho thuê hoặc bán doanh nghiệp tư nhân.

– Công ty hợp danh : thành viên hợp danh không có quyền chuyển nhượng phần góp vốn trừ trường hợp được các thành viên hợp danh khác đồng ý. Thành viên góp vốn được tự do chuyển nhượng vốn góp.

Xem thêm :

  • Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân mới nhất theo quy định
  • Thủ tục thành lập công ty hợp danh mới nhất theo quy định

Nhấn vào đây để quay về chuyên trang luật sư tư vấn doanh nghiệp hoặc liên hệ luật sư tư vấn doanh nghiệp : 0904 902 429 0913 597 479

Công ty hợp danh khác gì với doanh nghiệp tư nhân?

- Doanh nghiệp tư nhân: Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp. - Công ty Hợp danh: Do ít nhất 2 cá nhân là đồng chủ sở hữu công ty và được gọi là thành viên hợp danh, cùng nhau chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty.

Công ty hợp danh là gì cho ví dụ?

Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai người cùng góp vốn và danh nghĩa để hoạt động kinh doanh dưới cái tên chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn trước các khoản nợ cũng như nghĩa vụ về tài sản phát sinh từ các hoạt động kinh doanh đó.

Có các loại Cty gì?

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020, Việt Nam hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.

Công ty hợp danh là công ty như thế nào?

Công ty hợp danh là loại hình công ty, trong đó các thành viên cùng nhau tiến hành hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Công ty hợp danh hay còn gọi là công ty góp danh là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân.