Mỗi loại hình doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại cũng có những điểm khác biệt nhất định. Tùy theo mỗi loại hình sẽ có những chức năng chung và xu hướng vận dụng những khái niệm, phương pháp quản trị riêng. Nhưng nhìn chung, các doanh nghiệp thường tham gia kinh doanh vào nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả hoạt động sản xuất và hoạt động thương mại, cung cấp dịch vụ. Show
Khái niệm doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mạiTrong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu dùng. Việc sản phẩm được đem bán trên thị trường là hình thức chuyển đổi hình thái giá trị từ H-T. Lĩnh vực này đòi hỏi sự chuyên môn hóa cao để giúp các nhà sản xuất bán được hàng hóa và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh hơn, người tiêu dùng được tiếp cận trực tiếp với sản phẩm nhanh nhất khi có nhu cầu. Khái niệm doanh nghiệp sản xuất là tổ chức kinh tế hợp pháp. Một loại hình doanh nghiệp được thành lập với mục đích sử dụng các nguồn lực cần thiết (nhân lực – tài lực – vật lực) tạo ra các sản phẩm đem trao đổi trong thương mại, đáp ứng nhu cầu sử dụng và tiêu dùng của con người. Doanh nghiệp thương mại là tổ chức kinh tế hợp pháp, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá bao gồm đầu tư tiền của, công sức và tài năng… vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm kiếm lợi nhuận. Doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm. Điểm khác biệt trong hai loại hình doanh nghiệpDoanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại tuy có những chức năng, xu hướng vận dụng khái niệm (sản xuất, thương mại) và phương pháp quản trị tương đồng. Song đặc điểm hoạt động trong hai loại hình doanh nghiệp này cũng có nhiều khác biệt. Sự khác biệt giữa hoạt động doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại: Quy trình quản lý tại doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mạiHoạt động Quản lý trong doanh nghiệp sản xuất (Quản lý quy trình sản xuất) có sự tham gia của tất cả các bộ phận tại nhà máy (ban giám đốc nhà máy và các phòng ban, bộ phận trực thuộc), với các công việc tuần tự sau: – Bộ phận sản xuất kế thừa “kế hoạch sản xuất” từ bộ phận kinh doanh và xây dựng các “kế hoạch sản xuất” chi tiết theo các công đoạn sản xuất. – Dựa trên kế hoạch sản xuất, tồn kho nguyên liệu khả dụng sẽ tiến hành dự trù nguyên liệu phục vụ sản xuất. – Kiểm tra và theo dõi thời gian dừng máy để dự trù vật tư sửa chữa, bảo dưỡng. – Lập các đề nghị mua vật tư, đề nghị xuất/lĩnh vật tư chuyển bộ phận kỹ thuật kiểm tra và gửi về phòng mua hàng. – Dựa trên kế hoạch và nguồn lực phù hợp tiến hành lập các “lệnh sản xuất” chuyển tới các phân xưởng, công đoạn sản xuất trong nhà máy để tiến hành quá trình sản xuất. – Theo dõi tiến độ, thống kê sản xuất chi tiết theo các kế hoạch sản xuất. – Phối kết hợp, kiểm tra đánh giá chất lượng thành phẩm hoàn thành. Quản lý trong doanh nghiệp thương mại là hoạt động quản trị các bên: nhà cung cấp, bộ phận mua hàng, nhập kho, và các kênh phân phối… Do mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh, là điều kiện để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại tồn tại và phát triển. Tổ chức tốt việc mua hàng là cơ sở để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp thương mại. Vì thế, tìm hiểu về quy trình quản lý của một doanh nghiệp thương mại, điều cần thiết là tìm hiểu về hoạt động mua hàng của doanh nghiệp. Quản trị mua hàng trong doanh nghiệp thương mại có sự tham gia của Bộ phận Kế hoạch – Mua hàng, bộ phận Kế toán, Ban Lãnh đạo. \>>> Chi tiết Phân hệ Quản lý mua hàng, mời xem tại đây. Phần mềm quản lý ứng dụngNhững đặc trưng trong hoạt động của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại (như trên), đòi hỏi khi thiết kế, hoạch định và quản trị hệ thống sản xuất/ tác nghiệp của từng doanh nghiệp có những phương pháp quản trị thích hợp. Các doanh nghiệp sản xuất thường ứng dụng phần mềm quản lý trong bộ phận sản xuất, kế toán, giá thành, kho, quản lý tài sản… Đối với doanh nghiệp thương mại, việc ứng dụng phần mềm quản lý tại các bộ phận mua hàng, bán hàng, bán lẻ, kho… là cần thiết. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình công ty tại Việt Nam là công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm và ưu nhược điểm riêng. Trong bài viết này, Anpha sẽ so sánh các tiêu chí đặc trưng và cơ bản nhất của từng loại hình doanh nghiệp với nhau để các bạn có cái nhìn toàn diện nhất và dễ dàng lựa chọn được loại hình công ty phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển của mình. Chú thích: STT NỘI DUNG VIẾT TẮT 1 Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên CTY TNHH 1 TV 2 Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên CTY TNHH 2 TV TRỞ LÊN 3 Công ty cổ phần CTY CP 4 Doanh nghiệp tư nhân DNTN 5 Thành viên hợp danh TVHD 6 Thành viên góp vốn TVGV 1. Chủ sở hữu
So với 3 loại hình doanh nghiệp còn lại, việc không cho phép tổ chức làm chủ sở hữu trong công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân cũng là 1 hạn chế, khiến nhiều cá nhân, tổ chức không mấy mặn mà khi lựa chọn thành lập 2 loại hình doanh nghiệp này. 2. Số lượng thành viên, cổ đông góp vốn
So với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên chỉ có 1 thành viên góp vốn, thì việc công ty cổ phần, công TNHH 2 thành viên trở lên và công ty hợp danh được quyền có nhiều thành viên tham gia góp vốn vào doanh nghiệp là điều kiện rất thuận lợi, giúp doanh nghiệp này có thể huy động vốn từ nhiều cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. 3. Tư cách pháp nhânTrong các loại hình doanh nghiệp, chỉ mỗi doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Vậy, ưu điểm và bất lợi xoay quanh tư cách pháp nhân là gì?
4. Vốn điều lệNhư đã chia sẻ, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, nên tài sản công ty và tài sản chủ doanh nghiệp là một. Vì thế, vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân là toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, không phải chỉ giới hạn trong số vốn góp như các loại hình còn lại. 5. Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sảnAnpha sẽ liệt kê trách nhiệm theo từng loại hình để bạn dễ dàng tham khảo thông tin, cụ thể: \>> Doanh nghiệp tư nhân: Chế độ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân được đánh giá cá nhất trong 5 loại hình doanh nghiệp; việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh mang lại rủi ro khá cao cho chủ doanh nghiệp tư nhân. \>> Công ty TNHH và công ty cổ phần: Thành viên, cổ đông góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong phạm vi số vốn góp vào công ty, vì thế tương đối an toàn cho các thành viên, cổ đông khi góp vốn vào doanh nghiệp \>> Công ty hợp danh: Riêng loại hình này, chế độ trách nhiệm được kết hợp từ các loại hình doanh nghiệp còn lại và được chia cụ thể như sau:
Do đặc điểm này mà công ty hợp danh thường khó thu hút thành viên hợp danh mới gia nhập công ty. 6. Khả năng huy động vốn3 yếu tố để đánh giá khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trong giai đoạn thành lập:
Xếp theo mức độ giảm dần về khả năng huy động vốn thì: \>> Vị trí số 1 là công ty cổ phần: Đây là loại hình công ty có khả năng huy động vốn cao và linh hoạt nhất. Bởi 3 lý do:
\>> Vị trí số 2 là công ty TNHH 2 thành viên trở lên, bởi 2 lý do:
Tuy nhiên, bất cập duy nhất của loại hình doanh nghiệp này khi chuyển nhượng phần vốn góp là phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên trong công ty trước. \>> Vị trí thứ 3 là công ty hợp danh, bởi:
Tuy nhiên, có 1 hạn chế là thành viên hợp danh phải được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại nếu muốn chuyển nhượng phần vốn của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác. \>> Vị trí thứ 4 là công ty TNHH 1 thành viên, bởi 2 lý do:
\>> Cuối cùng là doanh nghiệp tư nhân
7. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp\>> Công ty TNHH 1 thành viên: Trường hợp chủ sở hữu chấp thuận cho cá nhân hoặc tổ chức khác cùng góp vốn vào công ty thì công ty TNHH 1 thành viên bắt buộc phải chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. \>> Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
\>> Công ty cổ phần:
\>> Doanh nghiệp tư nhân: Có thể chuyển đổi thành công ty TNHH 1 thành viên, 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh. \>> Công ty hợp danh: Không được chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác. 8. Quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty\>> Đối với công ty cổ phần
Ví dụ: Bầu hoặc bãi nhiệm với các chức danh quan trọng như chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc,...; quyết định chiến lược phát triển hàng năm, mở rộng thị trường, các hoạt động marketing, đổi mới công nghệ... \>> Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên
\>> Đối với công ty hợp danh
\>> Đối với công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân Chủ sở công ty/chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, dứt khoát. 9. Cơ cấu tổ chức- Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức phức tạp nhất, đặc biệt ở những công ty cổ phần đã được niêm yết trên sàn chứng khoán, số lượng cổ đông rất lớn, cổ đông mới - cũ ra vào liên tục nên việc quản lý cũng gặp nhiều khó khăn. - Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty hợp danh có cơ cấu tổ chức khá đơn giản. Đa phần các thành viên đều có sự quen biết nên việc quản lý và điều hành công ty không quá phức tạp. - Công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu tổ chức đơn giản và gọn nhẹ nhất. Đa phần chủ sở hữu trực tiếp là giám đốc và dưới là các phòng ban chức năng. 10. Mức độ phổ biến của các loại hình doanh nghiệpXét theo mức độ giảm dần thì:
Một số câu hỏi thường gặp về các loại hình công ty1. Theo Luật Doanh nghiệp có mấy loại công ty? Có 5 loại hình doanh nghiệp bao gồm: Công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. 2. Loại hình doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân? Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Loại hình doanh nghiệp nào được phát hành cổ phiếu? Công ty cổ phần là loại hình công ty duy nhất được phát hành cổ phiếu, chào bán các loại cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thông qua sàn giao dịch chứng khoán. 4. Phân biệt các loại hình doanh nghiệp dựa trên những đặc điểm nào? Để phân biệt các loại hình doanh nghiệp chúng ta có thể dựa vào hai tiêu chí đó là số lượng thành viên công ty, tư cách pháp nhân và 1 một số tiêu chí khác như vốn điều lệ, chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn, cơ cấu tổ chức, khả năng huy động vốn… 5. Loại hình doanh nghiệp nào phổ biến nhất? Từ thực tế cho thấy, công ty TNHH 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp phổ biến và được nhiều người lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp nhất do cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý. |