“Tuyên ngôn Độc lập” vừa là áng văn chính luận mẫu mực, vừa là một văn kiện lịch sử có giá trị vô cùng to lớn của dân tộc Việt Nam ta. Bài viết dưới đây, VUIHOC sẽ gợi ý cho các bạn soạn bài Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh để nhằm giúp học sinh dễ dàng nắm bắt được giá trị của tác phẩm. Show
1. Soạn bài Tuyên ngôn Độc lập: Phần tìm hiểu chungSoạn bài Tuyên ngôn Độc lập để hiểu rõ hơn về một áng văn chính luận mẫu mực của Hồ Chủ tịch và có ý nghĩa vô cùng to lớn với nhân dân Việt Nam. Những hướng dẫn soạn văn bài Tuyên ngôn độc lập dưới đây sẽ giúp bạn nắm vững giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong tuyệt phẩm có giá trị muôn đời này của Người. 1.1. Tác giả
Hồ Chí Minh (19/05/1890 – 02/09/1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung, sinh ra ở Kim Liên – Nam Đàn – tỉnh Nghệ An trong một gia đình nhà nho giàu lòng yêu nước. Chính nhờ sự nuôi dưỡng tinh thần dân tộc, lòng yêu nước ngay từ khi còn nhỏ nên cuộc đời Bác đã dành trọn cho nước, cho dân. Người là nhà cách mạng lỗi lạc của Việt Nam, Người đã giải phóng đất nước khỏi kiếp nô lệ ngàn năm và mở ra thời kỳ chủ nghĩa độc lập, tự do cho dân tộc.
b) Sự nghiệp văn học- Quan điểm sáng tác + Phong cách sáng tác đa dạng, cái nhìn đa chiều cùng với tinh thần dân tộc to lớn luôn thường trực được Bác chia sẻ trong từng sáng tác của mình. Các tác phẩm của Bác đều thể hiện rất rõ tính chân thật trong văn chương và ý thức trách nhiệm của người cầm bút cũng như tính chiến đấu, xuất phát từ đối tượng, mục tiêu hướng đến để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. + Bác coi ngòi bút là một vũ khí chiến đấu để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Các tác phẩm luôn chú trọng tính dân tộc và tính chân thực. - Phong cách nghệ thuật đa dạng: văn chính luận, truyện, văn xuôi, thơ ca, bút ký,… - Di sản văn học + Văn chính luận
+ Truyện và ký
+ Thơ ca
+ Văn chính luận:
+ Truyện và ký
+ Thơ ca
1.2. Tác phẩm
Thời điểm ra đời bản Tuyên ngôn độc lậpL phát xít Nhật đầu hàng đồng minh, nước ta giành lại chính quyền trên mặt trận cả nước.
Vạch trần tội ác tày trời của bè lũ thực dân; tuyên bố nền độc lập tụ chủ dân tộc; khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà và ý chí quyết tâm mạnh mẽ một lòng bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc.
g) Giá trị nghệ thuật
2. Soạn bài Tuyên ngôn Độc lập: Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm2.1. Tìm hiểu về cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn Độc lậpViệc Bác trích dẫn 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng của Mỹ và Pháp làm cơ sở pháp lý cho bản tuyên ngôn độc lập của Việt Nam có ý nghĩa to lớn:
2.2. Tố cáo tội ác tày trời của thực dân Pháp đã gây ra
2.3. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam taTrình bày rành mạch về cuộc đấu tranh chính nghĩa giành lại độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam: – Nhân dân Việt Nam đã nổi dậy đòi lại chính quyền, lấy lại đất nước từ tay của Nhật. – Quân và dân ta đã nhiều lần kêu gọi thực dân Pháp cùng chống Nhật nhưng đều bị chúng từ chối. Khi Pháp thua, đồng bào ta vẫn khoan hồng và giúp đỡ chúng trở về nước. – Toàn dân ta đã đánh đổ các chế độ phong kiến cũ nát, xiềng xích của thực dân và phát xít. – Quân và dân ta luôn tin vào sự nghiêm minh, công bằng của các nước Đồng Minh. ⇒ Đưa ra lời khẳng định chắc nịch và đề cao tinh thần sẵn sàng hi sinh thân mình để giữ nước, thành quả cách mạng to lớn của nhân dân ta. Dân tộc ta hoàn toàn xứng đáng có được tự do độc lập từ chính máu xương của mình. 3. Soạn bài Tuyên ngôn Độc lập - Ngữ Văn 12: Hướng dẫn trả lời câu hỏi3.1. Tuyên ngôn độc lập Phần 1: Tác giảa) Câu 1 (Trang 29 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Quan điểm trong sáng tác văn học của Hồ Chí Minh: – Nhà văn là chiến sĩ, văn học là vũ khí, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng lớn lao. – Luôn luôn hướng tới tính chân thật và tính dân tộc trong mỗi tác phẩm. – Xác định rõ mục đích, đối tượng hướng đến để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. – Các tác phẩm văn thơ của Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá đi liền với sự nghiệp cách mạng cao cả. Thơ văn của Người luôn mang đậm tư tưởng sâu sắc, phản ánh tâm hồn và ý chí cách mạng. b) Câu 2 (Trang 29 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh - Về văn chính luận:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); + Tuyên ngôn độc lập (1945); + Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946) - Về truyện và kí
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922) + Vi hành tàn bạo (1923) + Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu tàn bạo (1925) - Về thơ ca
c) Câu 3 (Trang 29 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Đặc điểm phong cách nghệ thuật của tác giả Hồ Chí Minh– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ thuyết phục, giọng văn hùng hồn, đanh thép – Truyện và kí: hiện đại, mang nét nghệ thuật trào phúng sắc sảo và mang sức chiến đấu cao – Với thơ ca: đan xen hòa quyện giữa hiện thực và lãng mạn, cổ điển và hiện đại. 3.2. Tuyên ngôn độc lập Phần 2: Tác phẩma) Câu 1 (Trang 41 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Phân chia bố cục tác phẩm – Phần 1 (Từ đầu - “không ai chối cãi được”): Cơ sở lý luận của bản Tuyên ngôn Độc lập. – Phần 2 (Tiếp - “phải được độc lập”): Tố cáo những tội ác tàn bạo mà giặc đã gây ra và khẳng định cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam là chính nghĩa. – Phần 3 (đoạn còn lại); Lời tuyên bố độc lập và ý chí mạnh mẽ bảo vệ chủ quyền độc lập của dân tộc. b) Câu 2 (Trang 41 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp và bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ là cách lập luận vừa khôn khéo vừa sắc bén của Hồ Chủ tịch:
Ý nghĩa về mặt lập luận:
c) Câu 3 (Trang 42 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Hồ Chí Minh đã lật tẩy bộ mặt gian xảo mà thực dân Pháp áp chế lên nhân dân ta với những bằng chứng, lý lẽ khiến chúng không thể chối cãi.
⇒ Bản Tuyên ngôn Độc lập chính là lời khẳng định đanh thép, sắc bén về nền độc lập của dân tộc có được là từ đấu tranh xương máu của nhân dân và tố cáo những luận điệu gian xảo, mưu đồ bất chính của thực dân Pháp. d) Câu 4 (Trang 42 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)“Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ chủ tịch là một áng văn chính luận xuất sắc nhất mọi thời đại: lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, thuyết phục, ngôn ngữ ngắn gọn mà hùng hồn. – Lý luận thống nhất và chặt chẽ xuyên suốt toàn tác phẩm – Luận điểm xác thực, sắc bén, không thể chối cãi được – Lý lẽ đanh thép, sắc sảo, đầy sức thuyết phục – Giọng văn hùng hồn biểu hiện thái độ dứt khoát và tính chiến đấu mạnh mẽ ⇒ Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng là bản áng thiên cổ hùng văn xuất sắc, có giá trị lịch sử to lớn nhất mọi thời đại. 4. Soạn bài Tuyên ngôn Độc lập: Phần luyện tập4.1. Tuyên ngôn độc lập Phần 1: Tác giảa) Câu 1 (Trang 33 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Tác phẩm “Chiều tối” – Bút pháp cổ điển: Đề tài thơ: vẻ đẹp dung hoà giữa bức tranh thiên nhiên và con người trong buổi chiều Thể thơ: thể Đường luật Hình ảnh trong thơ cổ: chòm mây, cánh chim… Nghệ thuật lấy động tả tĩnh, tả cảnh gợi tình – Bút pháp hiện đại:
Tác phẩm “Nhật kí trong tù” – Chất cổ điển: thể thơ, sử dụng các hình ảnh cổ điển cùng với bút pháp tả cảnh ngụ tình – Chất hiện đại: tinh thần chiến đấu không bị khuất phục cùng ý chí kiên cường được bộc lộ trực tiếp ⇒ Thơ của Bác luôn chân thành, chan chứa cảm xúc, sử dụng thi liệu cổ điển với các hình ảnh tự nhiên để làm nổi bật tinh thần hiện đại b) Câu 2 (Trang 34 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Bài học sâu sắc, lắng đọng khi đọc Nhật kí trong tù: – Vượt lên mọi nghịch cảnh và giữ gìn phẩm chất tốt đẹp – Tinh thần lạc quan, ung dung tự tại, yêu đời, yêu cuộc sống. – Lòng yêu nước nồng nàn 4.2. Tuyên ngôn độc lập Phần 2: Tác phẩm(Trang 42 SGK Ngữ Văn 12 tập 1)Lí do bản Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận lay động hàng chục triệu trái tim người Việt Nam:
Nội dung chính của tác phẩm: – Giá trị nội dung:
– Giá trị nghệ thuật:
Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em soạn bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh một cách chi tiết và đầy đủ nhất. Hi vọng rằng có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa mà tác phẩm tuyệt vời này đem lại. Để tham khảo thêm các bài học và các tác phẩm khác trong bộ bài viết Soạn văn 12 trong chương trình THPT thì các em hãy truy cập vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé! |