Sodium chloride 0 9 giá bao nhiêu

1/1

Sản phẩm 100% chính hãng, mẫu mã có thể thay đổi theo lô hàng

6.600 đ

Giá đã bao gồm Thuế.

Phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có) sẽ được thể hiện khi đặt hàng.

Nhà thuốc còn hàng

Danh sách nhà thuốc Pharmacity

Các hình thức giao hàng

Freeship cho đơn hàng từ 300.000 đ

Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng từ 300.000 đ.

Đủ thuốc chuẩn, tư vấn tốt.

Tích lũy P-Xu Vàng thưởng và sử dụng P-Xu Vàng cho mọi giao dịch.

Công thức - Natri Clorid 9g - Tá dược vừa đủ 500ml

Chỉ định: Súc miệng để vệ sinh răng miệng, họng.

Chống chỉ định: Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc

Liều lượng và cách dùng - Súc miệng để giữ vệ sinh răng miệng, họng mỗi tối trước khi đi ngủ, sau khi nhổ răng. Trường hợp bị viêm họng, viêm miệng cách 2 giờ súc 1 lần

Bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng

Lưu ý - Để xa tầm tay trẻ em - Không được tiêm truyền - Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Tiêu chuẩn: TCCS

SĐK: VS - 4951 -16

Thương hiệu: F.T.PHARMA

Nơi sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm 3/2 (Việt Nam)

Thành phần - Natri clorid 4.5g - Tá dược: Nước cất pha tiêm vừa đủ 500ml

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?) - Dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc khác. - Thay thế dịch ngoại bào. - Xử lý nhiễm kiềm chuyển hoá có mất dịch và giảm natri. - Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước.

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?) - Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% không được dùng cho các bệnh nhân đang trong tình trạng ứ nước, tăng Natri máu, giảm Kali máu, nhiễm acid.

Liều dùng *Cách dùng - Trong trường hợp đặc biệt phải truyền nhanh dưới áp lực bên ngoài, mà có thể là cần thiết trong các tình trạng cấp cứu, trước khi bắt đầu truyền, tất cả không khí cần phải được loại bỏ khỏi chai nếu không sẽ có nguy cơ gây tắc mạch trong khi truyền. *Liều dùng - 1000 ml/ngày, trừ phi có chỉ định khác. - Tốc độ truyền: 120 - 180 giọt/phút, tương ứng với 360 - 540 ml/giờ. *Đường dùng: Truyền tĩnh mạch

Tác dụng phụ - Sử dụng không đúng hoặc quá liều dịch truyền Natri clorid có thể dẫn đến tình trạng natri huyết. Hiện tượng này có thể xảy ra do hậu quả của các chứng bệnh đã có từ trước như suy thận, tăng aldosteron, tổn thương não hoặc việc truyền quá nhiều glucose trong nuôi dưỡng bệnh nhân ngoài đường tiêu hóa. - Có thể xảy ra các phản ứng sốt, thoáng qua, thoát mạch tại vị trí tiêm truyền, giãn mạch và tăng thể tích tuần hoàn. - Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ các phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc hoặc về Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.

Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc) - Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9% chỉ nên dùng một cách thận trọng đối với các bệnh nhân cao huyết áp, suy tim sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri, phù phổi hoặc phù ngoại vi, sản kinh, suy thận nặng, tăng clo huyết, bệnh nhân quá trẻ hoặc quá già. - Không dùng khi dung dịch bị đổi màu, có tủa. Khi dùng làm dung môi pha thuốc cần tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Để xa tầm tay trẻ em. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú - Chưa có phản ứng tác hại nào được báo cáo. Anh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc - Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc - Thừa natri làm tăng bài tiết lithi; thiếu natri có thể thúc đẩy lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc, người bệnh dùng lithi không được ăn nhạt.

Bảo quản - Bảo quản ở nơi khô, có nhiệt độ không quá 30°C. - Mỗi chai chỉ dùng một lần. Phần không dùng nữa phải huỷ bỏ. Dung dịch vô trùng, không có chất gây sốt. - Không được sử dụng nếu chai bị rò rỉ hoặc dung dịch không trong suốt. - Để xa tầm tay trẻ em.

Đóng gói: Chai 500ml

Thương hiệu: B.Braun

Nơi sản xuất: Công ty TNHH B.Braun Việt Nam (Việt Nam)

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Thành phần:

sodium chloride

Hàm lượng:

500ml, 1000ml

Tác dụng :

Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch natri clorid là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải. Dung dịch natri clorid 0,9% (đẳng trương) có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể. Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hòa sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hòa cân bằng kiềm – toan, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ clorid trong huyết thanh. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào. Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.

Chỉ định :

Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước: Ỉa chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu. Phòng và điều trị thiếu hụt natri và clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế quá mức, phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao. Dung dịch tiêm natri clorid nhược trương (0,45%) được dùng chủ yếu làm dung dịch bồi phụ nước và có thể được sử dụng để đánh giá chức năng thận, để điều trị đái tháo đường tăng áp lực thẩm thấu. Dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%) được dùng rộng rãi để thay thế dịch ngoại bào và trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm natri nhẹ và là dịch dùng trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu. Dung dịch ưu trương (3%, 5%) dùng cho trường hợp thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh (thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng có thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảm chức năng thận, hoặc trong khi phẫu thuật, hoặc sau khi phẫu thuật). Còn được dùng khi giảm natri và clor huyết do dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị liệu và khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụt hoặc truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang tĩnh mạch mở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo). Dung dịch tiêm natri clorid 20% được truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối để gây sẩy thai muộn trong 3 tháng giữa của thai kỳ (thai ngoài 16 tuần). Sau khi truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối, dung dịch này với liều được khuyên dùng, sẩy thai thường xảy ra trong vòng 72 giờ ở khoảng 97% người bệnh. Thuốc tiêm natri clorid 0,9% cũng được dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp.

Chống chỉ định :

Người bệnh trong tình trạng dùng natri và clorid sẽ có hại: Người bệnh bị tăng natri huyết, bị ứ dịch. Dung dịch natri clorid 20%: chống chỉ định khi đau đẻ, tử cung tăng trương lực, rối loạn đông máu. Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Chống chỉ định khi nồng độ điện giải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.

Liều lượng - cách dùng:

Natri clorid có thể uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Khi có chỉ định dùng dung dịch natri clorid 3% hoặc 5%, các dung dịch này phải được tiêm vào một tĩnh mạch lớn, không được để thuốc thoát mạch. Natri clorid còn được dùng bằng đường khí dung qua miệng. Liều dùng natri clorid tùy thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng mất nước, cân bằng kiềm toan và điện giải của người bệnh. Nhu cầu natri và clorid ở người lớn thường có thể được bù đủ bằng tiêm truyền tĩnh mạch 1 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hàng ngày hoặc 1 – 2 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,45%. Liều thông thường ban đầu tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 3% hoặc 5% là 100ml tiêm trong 1 giờ, trước khi tiêm thêm, cần phải định lượng nồng độ điện giải trong huyết thanh bao gồm cả clorid và bicarbonat. Tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch 3 hoặc 5% natri clorid không vượt quá 100ml/giờ. Liều uống thay thế thông thường natri clorid là 1 – 2g, ba lần mỗi ngày.