Sợi se là gì

Trong ngành công nghiệp dệt may. Chi số sợi là một khái niệm đặc biệt cần lưu ý. Bởi tính quan trọng của khái niệm này rất lớn. Vậy chi số sợi là gì? Một kĩ thuật viên ngành dệt may cần biết những thuật ngữ nào. Cùng Đồng Phục VANDA tham khảo bài viết sau đây!

Trong ngành dệt có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “chi số” và “ độ mảnh”.Chi số dùng để biểu thị độ mảnh hay độ thô của sợi hoặc xơ. Có hai hệ thống do chi số, đó là hệ thống trực tiếp và gián tiếp.

  • Hệ thống trực tiếp: Đo khối lượng trên 1 đơn vị chều dài và thường được biết với tên là độ mảnh.
  • Hệ thống gián tiếp: Đo chiều dài trên một đơn vị khối lượng thường được biết đến là chi số.

Các thuật ngữ liên quan đến chi số sợi là gì?

Yarn count là gì?

Yarn count à một biểu thức xác định độ mịn hoặc độ thô của sợi. Hay nói cách khác là đánh giá độ mảnh của sợi, từ đó ta có thể biết được sợi dày hoặc mỏng. Một định nghĩa được đưa ra bởi viện dệt may quốc tế – “Yarn count là một số đếm chỉ ra khối lượng trên một đơn vị chiều dài ( chỉ số sợi ) hoặc chiều dài của sợi trên một đơn vị khối lượng sợi ( chi số sợi ) ”

Sợi se là gì

Denier là gì?

Denier là một đơn vị đo lường của Mỹ được sử dụng để xác định độ dày của sợi đơn, sợi chập được sử dụng trong việc tạo ra các sản phẩm vải và dệt.

Đơn vị Denier là số gam sợi của 9000 mét sợi. 1000D có nghĩa là sợi dài 9 km, có trọng lượng bằng 1000g.

Vải có chỉ số denier cao có xu hướng dày, cứng và bền, ngược lại vải có chỉ số denier thấp thì có xu hướng thẳng, mềm và mượt.

Denier thường được viết tắt bằng một chữ cái viết thường, chữ “d”, do đó loại vải có chỉ số 1000 denier sẽ được viết là “1000d”.

Sợi se là gì

Vì thế nếu vải có chỉ số Denier cao thì sợi vải sẽ dày, cứng và cực bền. Và ngược lại, nếu sợi vải có chỉ số Denier thấp thì vải sẽ mỏng, mền, thẳng.

Tex là gì?

Tex cũng là đơn vị đo của chỉ số sợi dệt và được quy chuẩn là đơn vị quốc tế. Đơn vị này thường được ký hiệu là Tt, và 1 Tt có nghĩa là: 1000 mét sợi có khối lượng 1 gam.

DTex là gì?

  • Dtex chính là decitex và được đổi như sau: 1 TEX = 10 Dtex
  • Các đơn vị khác như Mtex, Ktex vui lòng phần ” Hệ thống trực tiếp tính chỉ số sợi “.

Khái niệm Chi số sợi là gì?

Là chi số được tính bằng chiều dài sợi chia cho khối lượng của sợi. Chi số sợi là nghịch đảo của chỉ số sợi. Công thức tính chi số sợi vui lòng tham khảo phần ” Hệ thống gián tiếp tính chi số sợi “.

rong các nhà máy kéo sợi xơ ngắn, thường sử dụng đơn vị “độ mảnh” (ktex) cho công đoạn đầu (đến cúi ghép hay chải kỹ hoặc thậm chí sợi thô) và đơn vị “chi số” (Nm, Ne) cho các công đoạn phía sau (sợi thô, sợi con…). ​

Chi số chỉ may là gì?

Chi số chỉ cũng chính là chi số sợi

Sợi se là gì

Chi số Ne trong sợi là gì?

Chi số Ne là số lượng con sợi dài 840 yard (770m) trên mỗi pound (0.45kg). Đó chính là số hanks of skein có trọng lượng 1 pound (0,45 kg). Theo hệ thống này, chi số Ne càng cao, sợi càng mịn. Ở Hoa Kỳ, chi số bông từ 1 đến 20 được gọi là chi số thô.

Một chiếc áo thun dệt kim đơn thông thường có thể dùng chi số từ 20 đến 40. Ga trải giường tốt thường nằm trong khoảng từ 40 đến 80. Số này hiện đang được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp xơ sợi.

Thiết bị cần thiết để đo chỉ số và chi số sợi

Cân chuyên dụng đo chỉ số, chi số: Có thể dùng cân phân tích 03 số lẻ bình thường. Nhưng với cân chuyên
dụng sẽ hiển thị trực tiếp các chỉ số như Denier, Dtex, Tex, Ne, New, ..

Xác định mật độ dài sợi ( chi số và chỉ số sợi)

Độ dày hoặc đường kính của sợi là một trong những đặc tính cơ bản. Tuy nhiên, hiện tại chưa có đánh giá nào
có ý ngĩa cho đại lượng này.

Vì vậy một hệ thống biểu thị độ mảnh của sợi bằng cách đo khối lượng của một độ dài sợi đã biết đã được đưa
​ra. Đại lượng này được biết đến như là mật độ theo chiều dài và nó thể đo được với độ chính xác cao nếu sử dụng với một chiều dài sợi đủ lớn để tránh gây sai số.

Sợi se là gì

Hệ thống trực tiếp tính chỉ số sợi

Hệ thống trực tiếp biểu thị mật độ theo chiều dài dựa trên việc đo khối lượng trên một đơn vị chiều dài sợi.Chiều dài trong hệ thống là cố định. Sợi mảnh hơn có chỉ số thấp hơn ​

Công thức tính chỉ số sợi : N = (W x l)/L

Trong đó:

N : chỉ số sợi W: khối lượng lượng mẫu sợi L: chiều dài mẫu l: đơn vị của hệ thống chiều dài

Tóm lại định nghĩa của các phép tính trên được hiểu như sau:

  • Tex – số gam sợi chia cho 1.000 mét sợi
  • Denier – số gam sợi chia cho 9.000 mét sợi.
  • Decitex ( Dtex) – số gam sợi chia cho 10.000 mét sợi.
  • Millitex (Mtex) – số mili gam sợi chia cho 1.000 mét sợi.
  • Kilotex ( Ktex) – số kgam sợi chia cho 1.000 mét sợi
  • 1 tex = 10 decitex

Ví dụ:

  • Số Tex của sợi chỉ ra trọng lượng theo gam 1000 mét sợi.

Vì vậy, 40Tex có nghĩa là 1000 mét sợi nặng 40g.

Sợi se là gì

Hệ thống gián tiếp tính chi số sợi

  • Đây là hệ thống đo mật độ dài sợi từ xa xưa.
  • Nó được tính bằng cách lấy chiều dài sợi chia cho trọng lượng sợi.
  • Hệ thống này thường được biết đến như chi số.
  • Sợi mảnh hơn có chỉ số cao hơn.

​Công thức tính chi số sợi : N = (L x w) / (l x W

Trong đó:

N : chi số sợi W: khối lượng lượng mẫu sợi L: chiều dài mẫu l: đơn vị của hệ thống chiều dài

w: đơn vị của hệ thống khối lượng

  • Chi số len NeK = số con sợi có chiều dài 560 yard trên 1 pound
  • Chi số bông Ne = số con sợi có chiều dài 840 yard trên 1 pound
  • Chi số mét Nm = số Km chiều dài trên 1 Kg

Mong rằng với những kiến thức mà Đồng Phục VANDA Đà Nẵng chia sẻ về chi số sợi là gì sẽ giúp bạn có được những thông tin bổ ích trong lĩnh vực dệt may. Chúc bạn có những trải nghiệm thú vị hơn nữa!

Cùng khám phá thêm: Vải polyester là gì? Đặc tính vải polyester tại bài viết này!

Hiệp hội toàn cầu của các nhà sản xuất sợi nhân tạo (Bureau International pour la Standardisation des Fibres Artificielles – viết tắt là BISFA) được thành lập vào năm 1928 có nhiệm vụ định nghĩa các thuật ngữ, tên gọi cho các dòng sợi nhân tạo, thống nhất các tên gọi giữa các công ty, khách hàng và người tiêu dùng.

BISFA thiết lập các chuẩn kỹ thuật cho các dòng tơ, sợi nhân tạo cho các thành viên trong hội để tiện việc giao dịch và hình thành các phương pháp kiểm nghiệm cho sợi nhân tạo và khung chuẩn kỹ thuật giữa người mua và người bán các dòng sợi này.

Tên sợi nhân tạo Ký hiệu Tên sợi nhân tạo Ký hiệu
Acetate CA Lyocell CLY
Acrylic PAN Melamine MF
Alginate ALG Metal MTF
Aramid AR Modacrylic MAC
Carbon CF Modal CMD
Ceramic CEF Polyamide PA
Chlorofibre CLF Polyester PES
Cupro CUP Polyethylene PE
Elastane EL Polyimide PI
Elastodiene ED Polylactide PLA
Elastomultiester EME Polypropylene PP
Elastolefin EOL Triacetate CTA
Fluorofibre PTFE Viscose CV
Glass GF Vinylal PVAL
Tên sợi thiên nhiên Ký hiệu Tên sợi lông thú Ký hiệu
Alfa (Esparto grass) AL Alpaca WP
Cotton CO Angora WA
Mauritius fibre FI Camel WK
Flax LI Rabbit hair WN
Hemp HA Kashgora WSA
Henequen HE Kashmir WS
Jute JU Llama WL
Kapok KP Mohair WM
Kenaf KE Cow hair HR
Coir (coconut) CC Horse hair HS
Abac (Manila hemp) AB Silk SE
Phormium NF Tussah silk ST
Ramie RA Vicuna WG
Roselle JS Wool WO
Sisal SI Yak WY
Sunn hemp SN Goat hair HZ
Urena JR    

GIỚI THIỆU CÁC SỢI CƠ BẢN

1. Cotton - Sợi bông

Sợi bông được làm từ cây bông – một giống cây trồng rất lâu đời. Trong ngành may mặc và chế biến người ta phân biệt các loại bông trước tiên theo chiều dài của sợi, sau đó đến mùi, màu và độ sạch của cuộn sợi. Sợi bông càng dài thì càng có chất lượng cao.

Sợi bông là loại sợi thiên nhiên có khả năng hút/thấm nước rất cao; sợi bông có thể thấm nước đến 65% so với trọng lượng. Sợi bông có khuynh hướng dính bẩn và dính dầu mỡ, dù vậy có thể giặt sạch được. Sợi bông thân thiện với da người (không làm ngứa) và không tạo ra các nguy cơ dị ứng, khiến cho sợi bông trở thành nguyên liệu quan trọng trong ngành dệt may.

Sợi bông không hòa tan trong nước, khi ẩm hoặc ướt sẽ dẻo dai hơn khi khô ráo. Sợi bông bền đối với chất kiềm, nhưng không bền đối với acid và có thể bị vi sinh vật phân hủy. Dù vậy khả năng chịu được mối mọt và các côn trùng khác rất cao. Sợi bông dễ cháy nhưng có thể nấu trong nước sôi để tiệt trùng.

Lĩnh vực ứng dụng chính của sợi bông là trong ngành may mặc, ngoài ra, sợi bông còn được dùng làm thành phần trong các chất liệu tổng hợp.

2. Wool - Sợi len

Len hay sợi len là một loại sợi dệt thu được từ lông cừu và một số loài động vật khác, như dê, lạc đà,… Len cung cấp nguyên liệu để dệt, đan, chế tạo các loại áo len là mặt hàng giữ ấm thông dụng trên khắp thế giới, nhất là những nước có khí hậu lạnh. Len có một số phụ phẩm có nguồn gốc từ tóc hoặc da lông. Len có khả năng đàn hồi, giữ không khí và giữ nhiệt tốt. Len bị đốt cháy ở nhiệt độ cao hơn bông và một số sợi tổng hợp.

Người ta sản xuất len bằng dụng cụ quay các sợi lông cừu lại với nhau hay bện lại thành một liên kết sợi. Chất lượng của len được xác định bởi đường kính sợi, quá trình uốn, năng suất, màu sắc, và độ bền trong đó đường kính sợi là yếu tố quan trọng nhất để xác định đặc tính và giá cả.

3. Lụa – Tơ tằm

Có 4 loại tơ tằm tự nhiên, tơ của tằm dâu là loại được sản xuất nhiều chiếm 95% sản lượng trên thế giới. Sợi tơ tằm được tôn vinh là “Nữ Hoàng” của ngành dệt mặc dù sản lượng sợi tơ sản xuất ra thấp hơn nhiều so với các loại sợi khác như: bông, đay, gai,… nhưng nó vẫn chiếm vị trí quan trọng trong ngành dệt, nó tô đậm màu sắc hàng đầu thế giới về mốt thời trang tơ tằm.

Đặc điểm chủ yếu của tơ là chiều dài tơ đơn và độ mảnh tơ. Sợi tơ có thể hút ẩm, bị ảnh hưởng bởi nước nóng, axit, bazơ, muối kim loại, chất nhuộm màu. Mặt cắt ngang sợi tơ có hình dạng tam giác với các góc tròn. Vì có hình dạng tam giác nên ánh sáng có thể rọi vào ở nhiều góc độ khác nhau, sợi tơ có vẻ óng ánh tự nhiên.

Lụa là một loại vải mịn, mỏng được dệt bằng tơ. Loại lụa tốt nhất được dệt từ tơ tằm. Người cầm có thể cảm nhận được vẻ mịn và mượt mà của lụa không giống như các loại vải dệt từ sợi nhân tạo. Quần áo bằng lụa rất thích hợp với thời tiết nóng và hoạt động nhiều vì lụa dễ thấm mồ hôi. Quần áo lụa cũng thích hợp cho thời tiết lạnh vì lụa dẫn nhiệt kém làm cho người mặc ấm hơn.

4. Polyester (PES)

Polyester là một loại sợi tổng hợp với thành phần cấu tạo đặc trưng là ethylene (nguồn gốc từ dầu mỏ). Quá trình hóa học tạo ra các polyester hoàn chỉnh được gọi là quá trình trùng hợp. Có bốn dạng sợi polyester cơ bản là sợi filament, xơ, sợi thô, và fiberfill.

Polyester được ứng dụng nhiều trong ngành công nghiệp để sản xuất các loại sản phẩm như quần áo, đồ nội thất gia dụng, vải công nghiệp, vật liệu cách điện,… Sợi Polyester có nhiều ưu thế hơn khi so sánh với các loại sợi truyền thống là không hút ẩm, nhưng hấp thụ dầu. Chính những đặc tính này làm cho Polyester trở thành một loại vải hoàn hảo đối với những ứng dụng chống nước, chống bụi và chống cháy. Khả năng hấp thụ thấp của Polyester giúp nó tự chống lại các vết bẩn một cách tự nhiên. Vải Polyester không bị co khi giặt, chống nhăn và chống kéo dãn. Nó cũng dễ dàng được nhuộm màu và không bị hủy hoại bởi nấm mốc. Vải Polyester là vật liệu cách nhiệt hiệu quả, do đó nó được dung để sản xuất gối, chăn, áo khoác ngoài và túi ngủ.

5. Elastane (EL) – Spandex

Elastane, vùng bắc Mỹ người ta gọi là Spandex, tại các quốc gia khác được gọi là Elastane, là sợi nhân tạo. Elastane là một khối co-polymer bao gồm Polyurethane và Polyethylene glycol. Urethane tạo thành các đoạn đơ, dãn xếp thành hàng kết nối với nhau bằng lực valency để tạo thành loại sợi này.

Elastane có đặc tính là khả năng kéo dãn cao; từ 500 đến 700%, giữ hình dạng lâu dài, ít thấm hơi ẩm, không tích điện, không tạo xơ hay thắt nút trên bề mặt, nhẹ, trơn và dễ nhuộm. Loại sợi này có độ co dãn cao, tượng tự như cao su nhưng chắc và bền hơn.

Với những đặc tính trên Elastane được dùng làm quần áo có độ co dãn cao hoặc vừa vặn ôm lấy cơ thể. Các loại này thường là quần áo thể dục thể thao, quần áo chống nắng, đồ lót, vớ tất, quần áo tắm,… Để thoải mái hơn người ta thường trộn lẫn sợi Elastane với các loại sợi khác (thí dụ 80% Polyamide (Nylon) và 20% Elastane) để cho ra sản phẩm thích hợp.

6. Polyamide (PA) – Nylon

Nylon (hóa học: Polyhexamethylen adipin acid amide) là loại sợi nhân tạo đầu tiên được sản xuất ra từ Carbon, nước và không khí.

Nhiều người cho rằng từ Nylon xuất phát từ N Y (New York) và Lon (London), là các nơi mà Nylon được sản xuất lần đầu tiên. Ngoài ra còn có một giải thích khác cho tên Nylon là nhà phát minh ra chất liệu này, Wallace Carothers đã vui mừng vì thành công và kêu lên “Now You Lousy Old Nipponese, hoặc là Now You Look Old Nippon”, sự vui mừng vì cuối cùng cũng làm ra được một sản phẩm có thể cạnh tranh với sản phẩm tơ lụa thiên nhiên. Và người ta lấy những chữ cái đầu để gọi là Nylon.

7. Polypropylen (PP)

Polypropylen là một loại polymer và là sản phẩm của phản ứng trùng hợp Propylen.

Polypropylen có tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ. Polypropylen trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ. PP chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC, có tính chất chống thấm oxy, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.

Với đặc tính trên, PP được dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, lương thực, ngũ cốc. PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.

8. Acetate (CA)

Acetate là từ dùng gọi sợi từ chất liệu cellulose – acetate. Cellulose-Acetate có tính dẻo cao, nhưng không bền và bị hư hại trong các loại acid, đặc biệt các loại acid vô cơ như Sulfuric acid, cũng như các chất kiềm.

Cellulose acetate được dùng làm sợi để chế biến thành vải. Vải chất liệu này nhìn rất giống lụa thiên nhiên (nên acetate còn gọi là lụa nhân tạo) và tạo cảm giác cũng giống như vậy. Chất liệu này ít nhăn, dễ chăm sóc, ít bị trương nở, ít thấm nước.

Với tính chất trên, CA thường được dùng làm áo mưa, dù che, sơ mi, áo phụ nữ, áo đầm, vải lót, vải may cà vạt, đồ lót phụ nữ,… Vì không chịu được chất kiềm nên tránh dùng các loại bột giặt (tẩy) có độ kiềm cao với loại sợi này. Để bảo quản độ bóng như lụa, vải Cellulose-Acetate chỉ nên giặt với nước ấm và chỉ nên ủi mặt trong của quần áo lúc còn đang ẩm.

9. Polyetylen (PE)

Polyetylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm etylen (C2H4) liên kết nhau. Polyetylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không cho nước và khí thấm qua.

Polyetylen không tác dụng với các dung dịch axít, kiềm, thuốc tím và nước brôm. Ở nhiệt độ cao hơn 70oC PE hòa tan kém trong các dung môi như toluen, xilen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông, dầu khoáng,… Dù ở nhiệt độ cao, PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu béo, aceton, ête etylic, glicerin và các loại dầu thảo mộc.

10. Viscose (CV) – Rayon

Viscose được tạo ra từ những vật liệu có nguồn gốc cellulose (bột gỗ, vải vụn,…) và trải qua quá trình xử lý để tạo thành sợi vải, vì vậy, về bản chất, viscose hoàn toàn tương tự như cotton, chỉ khác biệt ở 1 số tính chất vật lý và hoá học.

Trong qui trình sản xuất Viscose các phân tử cellulose nguyên thủy được kết cấu lại, vì thế Viscose được gọi là sợi tái tạo và được xếp vào dòng sợi hóa học.

Cấu trúc tinh thể trong Viscose nhỏ hơn cotton 4 – 5 lần và mức độ định hướng thấp hơn. Sợi Viscose yếu hơn sợi Cotton. Sợi Viscose sẽ trở nên mềm hơn và dẻo hơn khi bị ướt. Độ bền Viscose khi ướt thấp hơn 50% khi khô. Vì có mức độ tinh thể hóa thấp và mức độ chịu tác động cao nên Viscose dễ bị phồng lên khi ướt và nở ra trên 20%.

Sợi tơ Viscose bóng hơn Cotton và thân có hình trụ tròn hơn Cotton. Viscose phản ứng với chất hóa học nhanh hơn Cotton và phản ứng cả trong những điều kiện mà Cotton tỏ ra khá bền như dung dịch kiềm đặc lạnh hay loãng nóng.

11. Sợi CM / Sợi CD

Là sợi 100% cotton chải kỹ (sợi CM); 100% cotton chải thô (CD). Sơi này hút ẩm tốt, dễ chịu khi tiếp xúc với da người. Thường dùng để dệt các loại vải mềm, đồ lót.

12. Sợi TCM / Sợi TCD (Tetron cotton)

TC là sợi với thành phần bao gồm 65 % PE và 35 % cotton chải kỹ (TCM); 65 % PE, 35 % cotton chải thô (TCD). Sợi này dễ dễ chịu khi tiếp xúc với da người, chịu là (ủi) phẳng, giặt dễ sạch và chóng khô, phù hợp dệt vải áo quần.

13. Sợi CVC (Chief Value of Cotton)

Là sợi với thành phần chính là Cotton; ví dụ CVC 65% Cotton và 35% PE. Vải sợi pha này mang tính chất của cả hai loại sợi cấu thành nên nó là sợi Cotton và PE.

14. Sợi TR (Tetron Rayon)

Là sợi với thành phần bao gồm PE và Viscose; ví dụ TR 65 % PE và 35 % Viscose. Vải sợi pha này mang tính chất của cả hai loại sợi cấu thành nên nó là sợi PE và sợi Viscose.

15. Sợi Đặc Biệt

Là sợi pha giữa hai hoặc nhiều thành phần nguyên liệu acrylic, cotton, viscose, nylon,…

(Sưu tầm)

Cùng xem các sản phẩm đồ lót cho nam cực đẹp tại shop:

Áo lót nam  |  Quần lót nam  |  Quần boxer nam  |  Quần tập gym nam