Tại sao có cảm giác khó thở

Khó thở

Trung tâm điều trị bệnh hô hấp Phổi Việt

Khó thở là một trong các triệu chứng quan trọng đưa người bệnh đến khám cấp cứu khá thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 27,2% - 49%. Ngoài ra, khó thở còn là yếu tố tiên đoán độc lập về khả năng tử vong trên các bệnh nhân lớn tuổi, các bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và các bệnh nhân suy tim. Hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh tim (Suy tim, nhồi máu cơ tim cấp), thiếu máu, và thuyên tắc phổi (cục máu đông gây tắc mạch máu phổi) là những nguyên nhân nguy hiểm gây khó thở thường gặp. Các trường hợp khó thở xuất hiện đột ngột hoặc mới xuất hiện gần đây (cấp tính), đặc biệt khi đi kèm các triệu chứng đau thắt ngực, ngất, nôn ói cần phải gọi ngay cấp cứu hoặc nhanh chóng đưa người bệnh đến trung tâm y tế gần nhất.

Điều trị khó thở nói chung bao gồm điều trị thuốc kết hợp với tập vận động phục hồi chức năng và thay đổi lối sống, bỏ hút thuốc lá, tránh các yếu tố gây dị ứng.

Khó thở là gì?

Khó thở là cảm giác khó khăn hoặc không thoải mái trong khi hít thở vì không lấy được đủ không khí để thở. Người bệnh thường mô tả các cảm giác như thở không “trơn tru”, “hụt hơi”, “nghẹt thở”, “thiếu khí để thở”, “gắng sức thở”, hoặc cảm giác “căng tức ngực” … Khó thở có thể xảy ra khi đi bộ, chạy bộ, leo cầu thang hay thậm chí khi đang ngồi nghỉ. Ở người khỏe mạnh, trong trường hợp gắng sức quá mức, môi trường nhiệt độ quá nóng hay quá lạnh, không khí quá ô nhiễm, béo phì hoặc ở trên một độ cao nhất định có thể có triệu chứng khó thở.

 Nguyên nhân khó thở

Khó thở có thể xuất hiện đột ngột (cấp tính) hay đã kéo dài nhiều tuần, nhiều tháng (mạn tính).  Nhiều bệnh lí khác nhau có thể gây ra khó thở. Các nguyên nhân gây khó thở cấp tính thường gặp:

  • Cơn cấp của Hen phế quản
  • Đợt cấp của Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
  • Dị vật đường thở
  • Thuyên tắc phổi
  • Viêm phổi
  • Suy tim cấp
  • Nhồi máu cơ tim cấp

 Các bệnh lý gây khó thở mạn tính:

  • Hen phế quản
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
  • Suy tim mạn
  • Thiếu máu
  • Suy dinh dưỡng nặng
  • Béo phì

Các bệnh lý ở phổi:

Đối với các bệnh nhân hen phế quản, thông thường người bệnh đã biết trước bệnh hoặc có nhiều cơn hen cấp trước đây. Cơn hen cấp thường xảy ra sau một đợt nhiễm trùng hô hấp trên, sau khi tiếp xúc dị ứng nguyên trong không khí (mùi nồng, nước hoa, xăng dầu, lông chó, mèo, chim…) hoặc sau dùng một số thuốc, thức ăn dị ứng. Đôi khi cơn hen cấp lại là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Tình trạng khó thở này đi kèm với các triệu chứng khác như ho, khò khè, nặng ngực.

            Khác với hen phế quản thường liên quan yếu tố gen và cơ địa, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay gặp trên những bệnh nhân hút thuốc lá nhiều. Bệnh diễn tiến mạn tính với các đợt cấp. Ban đầu bệnh nhân chỉ ho khạc đàm nhầy trong, thường vào buổi sáng sớm, khó thở chỉ xảy ra khi gắng sức, khi bệnh tiến triển, khó thở tăng dần và sau cùng chỉ ngồi một chỗ cũng khó thở hay thậm chí không thể tự làm vệ sinh cá nhân.

Viêm phổi một khi có biểu hiện khó thở thường là viêm phổi nặng , xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân có bệnh tim phổi mạn tính và nhóm bệnh nhân có hệ miễn dịch bị suy yếu. Bệnh nhân thường sốt, ho có đàm hay ho khan trong vài ngày đầu sau đó xuất hiện khó thở.

Thuyên tắc phổi là bệnh lí đặc trưng bởi sự tắc nghẽn mạch máu phổi, thường gặp nhất là tắc nghẽn do cục máu đông. Một số bệnh nhân dễ bị thuyên tắc phổi như: Bệnh nhân lớn tuổi nằm lâu một chỗ, bệnh nhân mới phẫu thuật gần đây, bệnh nhân đã từng bị thuyên tắc phổi, bệnh nhân ung thư …

Các bệnh lý ở tim:

            Khó thở xảy ra đột ngột đi kèm đau thắt ngực, đau lan vai - cánh tay trái, và có thể ngất là triệu chứng nguy hiểm báo hiệu nhồi máu cơ tim cấp, phải gọi ngay cấp cứu hoặc khẩn trương đưa ngay người bệnh đến trung tâm y tế gần nhất.

            Ngoài ra, các trường hợp khó thở do các bệnh lí khác ở tim thường là khó thở mạn tính, biểu hiện khó thở nặng về đêm, khó thở khi nằm. Người bệnh cảm giác ngộp, khó thở mỗi khi nằm đầu bằng và giảm khó thở khi kê gối cao hoặc ngồi dậy.

Làm gì khi bị khó thở?

Tại sao có cảm giác khó thở

Các xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân khó thở:

Ngoài các xét nghiệm máu cơ bản và chụp phim XQuang phổi, tùy theo từng trường hợp cụ thể có thể cần thêm một số xét nghiệm chuyên sâu khác như: Đo điện tim (ECG), siêu âm tim đối với các bệnh lí về tim mạch; Đo chức năng hô hấp, chụp cắt lớp ngực (CT scan ngực) đối với các bệnh lí ở phổi.

Xét nghiệm máu có thể đánh giá tình trạng thiếu máu, tình trạng nhiễm trùng, tình trạng đông máu bất thường và tình trạng nhồi máu cơ tim.

Đo chức năng hô hấp được sử dụng trong các bệnh lí hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Chụp CT scan ngực giúp chẩn đoán thuyên tắc phổi và các trường hợp viêm phổi phức tạp.

Điều trị khó thở:

Đầu tiên, khi đến khám vì khó thở, người bệnh sẽ được đo độ bão hòa oxy trong máu bằng một thiết bị nhỏ gắn vào đầu ngón tay, tùy vào mức độ giảm oxy máu và các bệnh lí đi kèm, người bệnh sẽ được thở oxy.

Mỗi nguyên nhân gây khó thở có biện pháp điều trị đặc hiệu khác nhau. Trong đó, đối với các bệnh lí ở phổi như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì thuốc dãn phế quản và thuốc kháng viêm (corticosteroids) là thuốc điều trị chính, còn các bệnh lí liên quan nhiễm trùng như viêm phổi được điều trị chủ yếu với thuốc kháng sinh.

Phòng ngừa khó thở:

Ngoài việc tuân thủ chế độ điều trị thuốc, người bệnh cũng cần phải lưu tâm đến các biện pháp không dùng thuốc, cũng không kém phần quan trọng:

  • Đối với bệnh nhân hen phế quản, việc tránh tiếp xúc các yếu tố gây dị ứng giúp kiểm soát hen tốt hơn và hạn chế xảy ra các cơn cấp.
  • Ở những bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bên cạnh việc khuyến khích tập vận động phục hồi chức năng giúp tăng cường hoạt động của các cơ hô hấp, điều quan trọng nhất là phải cai thuốc lá. Chế độ ăn cũng cần nhiều chất xơ, có trong các loại rau, củ, quả  để tránh táo bón tạo khiến người bệnh phải gắng sức  và uống từ 2 lít nước mỗi ngày góp phần thanh thải đàm nhớt từ đường hô hấp thuận lợi hơn.
  • Trên những bệnh nhân có sức đề kháng kém như các bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh tim phổi mạn kèm theo, để phòng ngừa viêm phổi, các bệnh nhân này cần được chích ngừa cúm và một số loại vi khuẩn gây viêm phổi thường gặp.

Các nguyên nhân có thể gây ra chứng khó thở là suy tim, khí phế thũng và béo phì.

Khó thở là tình trạng không thoải mái khi thở, có thể cảm thấy tức ngực hoặc không thể nhận đủ không khí. Các nguyên nhân tiềm ẩn bao gồm suy tim sung huyết, béo phì và các vấn đề về hô hấp, theo Medical News Today.

Suy tim

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của chứng khó thở là suy tim. Khi suy tim, tim không còn có thể bơm máu cho phần còn lại của cơ thể tốt như bình thường. Vì vậy, áp lực trong tim tăng lên, có thể khiến chất lỏng trào ngược vào phổi, bụng hoặc chân.

Suy tim có thể dẫn đến mệt mỏi, khó thở, phù chân và trong một số trường hợp gây ho. Các hoạt động hàng ngày như đi bộ và leo cầu thang trở nên khó khăn hơn.

Một số dấu hiệu và triệu chứng của suy tim bao gồm: hụt hơi, ho dai dẳng hoặc thở khò khè, tích tụ chất lỏng dư thừa ở bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân hoặc bụng. Người bệnh có thể tăng cân, chán ăn, buồn nôn, nhầm lẫn hoặc suy nghĩ kém, tăng nhịp tim hoặc tim đập nhanh. Thực tế, không có cách chữa khỏi bệnh suy tim nhưng mọi người thường có thể kiểm soát tình trạng bệnh bằng cách sử dụng thuốc, lựa chọn lối sống lành mạnh. Để điều trị chứng khó thở, bác sĩ có thể cần điều chỉnh thuốc lợi tiểu để loại bỏ chất lỏng tích tụ trong phổi và giảm áp lực nội tim.

Khí phế thũng

Khí phế thũng là một dạng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Tình trạng này làm tổn thương các túi khí trong phổi và làm cho các ống thở bị thu hẹp lại, khiến bạn khó thở hơn.

Hút thuốc lá gây ra hầu hết các trường hợp khí phế thũng. Những người mắc bệnh thường sẽ cảm thấy khó thở khi thực hiện các hoạt động thể chất. Khi khí phế thũng tiến triển, người mắc cũng có thể cảm thấy khó thở khi ngồi hoặc nằm.

Các triệu chứng chính của COPD bao gồm: ho mạn tính, khó thở khi thực hiện các hoạt động hàng ngày, nhiễm trùng đường hô hấp thường xuyên, môi tím, mệt mỏi, sản xuất nhiều chất nhờn, thở khò khè. Việc bỏ hút thuốc có thể ngăn không cho tổn thương trở nên tồi tệ hơn.

Các phương pháp điều trị COPD có xu hướng tập trung vào việc ngăn ngừa tổn thương và cải thiện các triệu chứng. Cụ thể, bác sĩ có thể kê thuốc làm giãn đường thở, làm giảm viêm đường thở và sản xuất chất nhầy. Người bệnh thực hiện các bài tập phục hồi chức năng phổi, có xu hướng kết hợp giáo dục, tập luyện, tư vấn dinh dưỡng. Các liệu pháp bổ sung như yoga, xoa bóp và châm cứu, có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tại sao có cảm giác khó thở

Khó thở có thể là biểu hiện của suy tim, mắc chứng ngưng thở khi ngủ. Ảnh: Freepik

Béo phì

Tập thể dục thường xuyên và một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp giảm chứng khó thở. Những người thừa cân hoặc béo phì có thể khó thở khi nằm do tác động nén của trọng lượng lên bụng.

Béo phì có liên quan đến tình trạng sức khỏe bao gồm: bệnh tim, bệnh tiểu đường loại 2, một số bệnh ung thư, tăng huyết áp. Lúc này, giảm cân có thể giúp xoa dịu cơn khó thở. Cách tốt nhất để giảm cân là tập thể dục, tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng.

Để áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh bạn nên bổ sung một vài khẩu phần trái cây và rau mỗi ngày, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt. Bạn dung nạp chất béo lành mạnh từ các loại hạt, hạt và dầu ô liu, protein nạc từ thịt gia cầm, cá và đậu, hạn chế lượng thịt đỏ. Những người tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh thường có tỷ lệ mắc bệnh tim, tiểu đường thấp hơn.

OSA (ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ)

OSA là một chứng rối loạn giấc ngủ có thể gây khó thở khi ngủ. Một dấu hiệu phổ biến của OSA là ngáy xen kẽ với âm thanh thở hổn hển và nghẹt thở. Những người bị OSA cũng có thể ngừng thở. Các triệu chứng khác của OSA có thể bao gồm ngủ không yên, chuyển động cơ thể đột ngột, đau đầu vào buổi sáng, khó chịu, xuất hiện các vấn đề về trí nhớ.

Rối loạn lo âu

Lo lắng hoặc hoảng sợ có thể gây ra khó thở. Những cơn hoảng sợ, lo lắng có thể ập đến bất cứ lúc nào. Các triệu chứng của cơn hoảng sợ hoặc lo lắng có thể bao gồm: hụt hơi, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, cảm giác nghẹn ngào, đau hoặc khó chịu ở ngực, buồn nôn, chóng mặt hoặc choáng váng, nóng lạnh đột ngột. Các phương pháp điều trị dành cho rối loạn hoảng sợ, lo lắng bao gồm: tư vấn, liệu pháp tâm lý, liệu pháp hành vi nhận thức.

Lê Nguyễn