11 684 KB 1 54 Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Đang xem trước 10 trên tổng 11 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên THỰC TRẠNG VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN VĨNH CỬU,
TỈNH ĐỒNG NAI TRƯỚC YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
NGUYỄN HOÀNG KHẢ TÚ
Trường THPT Trị An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Email:
Tóm tắt: Xây dựng văn hóa nhà trường là một trong những nội dung quan
trọng của chương trình giáo dục nhà trường trung học phổ thông, nhất là
trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. Trong thời
gian vừa qua, công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở các cơ sở giáo dục
nói chung và nhà trường trung học phổ thông nói riêng đang có nhiều bất
cập rất đáng lo ngại. Bài báo này nhằm đánh giá thực trạng xây dựng văn
hóa nhà trường ở các trường trung học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục trung học phổ thông.
Từ khoá: đổi mới giáo dục, quản lý, trung học phổ thông, văn hoá nhà
trường. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Văn hóa nhà trường (VHNT) là một khái niệm mới xuất hiện trong những năm gần đây,
nhưng nội hàm của nó thì đã được đề cập đến từ lâu, đặc biệt là trong bối cảnh nền giáo
dục Việt Nam đổi mới toàn diện như hiện nay thì VHNT càng trở thành vấn đề thời sự
thu hút sự quan tâm của toàn thể xã hội. Theo Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền và
các cộng sự (2015), VHNT là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành
vi ứng xử… đặc trưng của một trường học và tác động đến toàn bộ đời sống vật chất,
tinh thần của một nhà trường [5, tr. 333]. VHNT ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục bởi
nó ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động trong nhà trường. Do đó, xây dựng một môi
trường VHNT tích cực khuyến khích dạy và học, đề cao sự sáng tạo, hợp tác, hiểu biết
và tôn trọng lẫn nhau là góp phần thiết thực vào nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo
dục của nhà trường. Một nhà trường chỉ có môi trường giáo dục tốt khi trường đó xây
dựng được VHNT lành mạnh, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện và nuôi dưỡng
những giá trị tốt đẹp ở cá nhân mỗi cán bộ, giáo viên, học sinh [5, tr. 345].
Trong bối cảnh hiện nay, bên cạnh thời cơ và thách thức cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, những yếu tố tiêu cực của của nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh mẽ đến
đời sống xã hội, trong đó có VHNT. Tình trạng xuống cấp, tha hóa về mặt đạo đức của
giới trẻ, nạn bạo lực học đường ngày càng gia tăng đã gióng lên một hồi chuông báo
động. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa gia đình - nhà trường và xã hội ngày càng thiếu sự
gắn kết đã tạo điều kiện cho các tệ nạn thâm nhập vào học đường. Trong lúc đó, năng
lực cũng như nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên vẫn còn bộc lộ
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 03(47)/2018: tr. 105-115
Ngày nhận bài: 08/4/2018; Hoàn thành phản biện: 17/4/2018; Ngày nhận đăng: 13/6/2018 106 NGUYỄN HOÀNG KHẢ TÚ nhiều hạn chế, nhất là trong tình hình đổi mới toàn diện nền giáo dục, điều đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác xây dựng và phát triển VHNT. Thực tế trong những năm
gần đây, quan điểm về đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đã được Đảng
ta đề ra từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI và ngày càng cụ thể, hoàn thiện, phù hợp với
thực tiễn hiện nay. Việc giáo dục đạo đức, xây dựng môi trường giáo dục trong nhà
trường đã được Đảng và Nhà nước đề cập đến trong nhiều văn bản: Chỉ thị số 03CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ: “Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ” [2, tr.2]; đầu năm
học 2008-2009 Bộ GD&ĐT cũng đã phát động phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” [3]. Một trong những năng lực cụ thể của hiệu trưởng trường
THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp học được đề cập trong Thông tư số
29/2009/TT-BGDĐT là “Xây dựng nếp sống văn hoá và môi trường sư phạm; tạo cảnh
quan trường học xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an toàn và lành mạnh; xây dựng và duy trì
mối quan hệ thường xuyên với gia đình học sinh để đạt hiệu quả trong hoạt động giáo
dục của nhà trường; tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng trong cộng
đồng xã hội nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, tạo dựng niềm tin, giá trị đạo đức, văn
hoá và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh” [4]. Có thể nói, hơn lúc nào hết công tác xây
dựng VHNT trở nên vô cùng cấp bách, có ý nghĩa sống còn, yêu cầu cần có sự chung
tay góp sức của toàn xã hội, trong đó đội ngũ CBQL giữ vai trò nòng cốt.
Vĩnh Cửu là một huyện nằm ở tả ngạn sông Đồng Nai, có vị trí rất quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là lĩnh vực quốc phòng, bảo vệ tài
nguyên rừng, bảo vệ nguồn nước cho hồ Trị An, bảo vệ môi trường sinh thái. Trên địa
bàn huyện có 3 trường trung học phổ thông (THPT) là: THPT Trị An, THPT Vĩnh Cửu
và trung học cơ sở (THCS) & THPT Huỳnh Văn Nghệ. Trong những năm vừa qua, giáo
dục THPT của huyện Vĩnh Cửu đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô và
chất lượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho
công cuộc xây dựng đất nước. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nhìn chung chất
lượng giáo dục THPT của huyện nhà vẫn chưa tương xứng với truyền thống hiếu học và
bề dày lịch sử của địa phương, nhất là trong xu thế đổi mới phát triển giáo dục như hiện
nay. Thực tế, trong những năm vừa qua, công tác xây dựng VHNT ở các trường THPT
huyện Vĩnh Cửu vẫn chưa thật sự được chú trọng, các hiện tượng tiêu cực, vi phạm nội
quy nề nếp của học sinh (HS) có chiều hướng ngày càng gia tăng, mối quan hệ giữa các
thành viên trong nhà trường còn thiếu sự gắn bó. Trong khuôn khổ bài báo này, trên cơ
sở tìm hiểu về thực trạng VHNT, chúng tôi đề xuất một số biện pháp xây dựng VHNT ở
các trường THPT ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là CBQL, GV và HS của 3 trường THPT Trị An, THPT Vĩnh
Cửu, THCS&THPT Huỳnh Văn Nghệ ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Tổng số
khách thể nghiên cứu là 480, trong đó có 30 CBQL, 150 GV và 300 HS. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC…. 107 2.2. Công cụ đánh giá thực trạng văn hóa nhà trường ở các trường trung học phổ
thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Bảng hỏi gồm các item nhằm tìm hiểu mức độ hiểu biết về khái niệm VHNT (4 item),
đánh giá mức độ biểu hiện tích cực của VHNT (12 item), đánh giá mức độ biểu hiện
tiêu cực của VHNT của học sinh (16 item thể hiện mức độ biểu hiện các hành vi vi
phạm chuẩn mực và nội quy nhà trường của học sinh) và cán bộ, giáo viên, nhân viên
(19 item thể hiện mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm chuẩn mực và quy định của cán
bộ, giáo viên, nhân viên).
Đối với biểu hiện tích cực của VHNT, chúng tôi đưa ra 12 item đều có 05 mức độ để
khách thể lựa chọn, tương ứng như sau: Hoàn toàn không đồng ý (lựa chọn 1); Phần lớn
không đồng ý (lựa chọn 2); Phân vân (Nửa đồng ý, nửa không đồng ý: lựa chọn 3);
Phần lớn đồng ý (lựa chọn 4); và Hoàn toàn đồng ý (lựa chọn 5). Biểu hiện tích cực của
VHNT được đánh giá thông qua điểm trung bình (ĐTB), ĐTB càng lớn chứng tỏ biểu
hiện tích cực của VHNT càng cao.
Đối với biểu hiện tiêu cực của VHNT, chúng tôi đưa ra 35 item (16 item thể hiện hành
vi vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà trường của học sinh và 19 item thể hiện hành vi
vi phạm chuẩn mực và quy định của cán bộ, giáo viên, nhân viên) đều có 05 mức độ để
khách thể lựa chọn, tương ứng như sau: Không có (lựa chọn 1); Hiếm khi (lựa chọn 2);
Thỉnh thoảng (lựa chọn 3); Thường xuyên (lựa chọn 4); và Rất thường xuyên (lựa chọn
5). Biểu hiện tiêu cực của VHNT được đánh giá thông qua ĐTB, ĐTB càng lớn chứng
tỏ biểu hiện tiêu cực của VHNT càng cao.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Nghiên cứu này sử dụng các phép phân tích sau đây:
Phân tích thống kê mô tả với các thông số tỷ lệ phần trăm để mô tả mức độ hiểu biết về
khái niệm VHNT; ĐTB và độ lệch chuẩn (ĐLC) để mô tả về biểu hiện tích cực và tiêu
cực của VHNT.
Phân tích so sánh nhằm kiểm định sự khác biệt về mặt thống kê giữa hai nhóm khách
thể nghiên cứu (CBQL và GV).
Phân tích phương sai một chiều One - Way Anova để xác định sự khác biệt về mặt
thống kê giữa ba nhóm khách thể nghiên cứu (gồm CBQL, GV và HS).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng văn hoá nhà trường ở các trường trung học phổ thông huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai
Để đánh giá thực trạng VHNT ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai,
chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu đối với các đối tượng: CBQL, GV và HS ở 3
trường THPT Trị An, THPT Vĩnh Cửu, THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ trên các nội
dung sau: NGUYỄN HOÀNG KHẢ TÚ 108 3.1.1. Đánh giá mức độ hiểu biết về khái niệm và nhận thức về việc xây dựng văn
hóa nhà trường
Kết quả khảo sát ở Bảng 1 cho thấy, phần lớn CBQL (93,3%), GV (75,3%) và HS (70%)
đã có những hiểu biết nhất định, tương đối toàn diện về VHNT, đặc điệt là đối tượng
CBQL đạt tỷ lệ rất cao (93,3%). Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy vẫn còn một
số CBQL (6,7%), GV (23,3%) và HS (22,0%) có hiểu biết chưa đầy đủ về khái niệm
VHNT; thậm chí vẫn còn GV (1,3%) và HS (8,0%) chưa có một ý tưởng gì về VHNT.
Bảng 1. Thực trạng hiểu biết về khái niệm văn hóa nhà trường
ST
T
1. 2. 3. 4. Nội dung
VHNT là hệ thống những giá trị
vật chất và tinh thần tồn tại
trong nhà trường
VHNT thể hiện ở sự ứng xử
giữa con người với môi trường
tự nhiên và môi trường xã hội
VHNT là hệ thống giá trị, niềm
tin, chuẩn mực, thói quen và
truyền thống hình thành trong
quá trình phát triển của nhà
trường
Chưa có ý tưởng gì về VHNT. CBQL
Số
%
lượng Tỷ lệ đánh giá
GV
Số
%
lượng HS
Số
%
lượng 0 0 9 6,0 15 5,0 2 6,7 26 17,3 51 17,0 28 93,3 113 75,3 210 70,0 0 0 2 1,3 24 8,0 Để đánh giá thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và HS về mức độ cần thiết
của việc xây dựng VHNT ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, chúng
tôi tiến hành khảo sát theo thang đo sau: 1: Không cần thiết, 2: Ít cần thiết, 3: Khá cần
thiết, 4: Rất cần thiết. Biểu đồ 1. Thực trạng nhận về sự cần thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường
của CBQL, GV, HS THỰC TRẠNG VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC…. 109 Kết quả khảo sát ở Biểu đồ 1 cho thấy, phần lớn CBQL và GV đã nhận thức được tầm
quan trọng của việc xây dựng VHNT và cho rằng điều đó là rất cần thiết, với 90%
CBQL và 68% GV. Tuy nhiên, vẫn còn một số GV (4,0%) và HS (7,3%) cho rằng việc
xây dựng VHNT là ít cần thiết và 1,7% HS cho rằng là không cần thiết.
Kết quả khảo sát trên cho thấy, bên cạnh sự hiểu biết, nhận thức của phần lớn CBQL,
GV và HS về VHNT, xây dựng VHNT, vẫn còn một số CBQL, GV và HS có hiểu biết
chưa đầy đủ, nhận thức chưa đầy đủ về VHNT, xây dựng VHNT. Nguyên nhân của
thực trạng trên có thể là do khái niệm về VHNT còn khá mới mẻ, đội ngũ CBQL, GV
trong nhà trường chưa xem công tác xây dựng VHNT là một nội dung trọng tâm xuyên
suốt, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Do đó,
việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và GV về tầm quan trọng của công tác xây
dựng VHNT ở các trường THPT là hết sức cần thiết.
3.1.2. Đánh giá mức độ biểu hiện tích cực và tiêu cực của văn hóa nhà trường
Để đánh giá mức độ biểu hiện tích cực của VHNT, chúng tôi đưa ra 12 biểu hiện (Bảng
2). Biểu hiện nào nhận được sự đồng ý càng cao (ĐTB cao) chứng tỏ biểu hiện của
VHNT ở trong nhà trường càng tích cực.
Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ biểu hiện của VHNT
TT Biểu hiện 1. Bầu không khí làm việc cởi mở,
dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn
trọng lẫn nhau.
Mỗi thành viên đều biết rõ công
việc mình phải làm, luôn có ý
thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực
tham gia vào việc ra các quyết
định dạy và học.
Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ
lực hoàn thành công việc và công
nhận sự thành công của mỗi
người.
Nhà trường có những chuẩn mực,
quy tắc để luôn luôn cải tiến.
Khuyến khích và tích cực ủng hộ
sự sáng tạo và đổi mới. 2. 3. 4.
5. ĐTB
CBQL GV
(1)
(2) HS
(3) F (2, 477) Sự
khác biệt 4,23 4,09 3,68 14,471*** 1>3;2>3 3,70 3,61 3,53 0,781 Non.sig 3,63 3,10 2,90 11,787*** 3,60 3,25 3,09 6,136** 3,60 3,31 3,24 2,495 1>2;1,2>3 1>3
Non.sig NGUYỄN HOÀNG KHẢ TÚ 110 6. 7. 8. 9. 10. 11.
12. Khuyến khích giáo viên, học sinh
cải tiến phương pháp giảng dạy,
học tập; khuyến khích đóng góp
ý kiến trong mọi hoạt động của
nhà trường.
Khuyến khích tinh thần đối thoại,
hợp tác và làm việc nhóm.
Khuyến khích cán bộ, giáo viên
và học sinh thực hiện nghiên cứu
khoa học và học tập, bồi dưỡng
để nâng cao trình độ.
Các thành viên trong nhà trường
thường xuyên chia sẻ kinh
nghiệm và trao đổi chuyên môn.
Chia sẻ quyền lực, trao quyền
cho giáo viên; khuyến khích tính
tự chịu trách nhiệm, dám nghĩ,
dám làm, chấp, nhận rủi ro.
Chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng với
các thành viên trong nhà trường
Nhà trường thể hiện sự quan tâm,
có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ,
lôi kéo cộng đồng cùng giải
quyết những vấn đề của giáo dục
và đào tạo.
Chung Ghi chú: 3,97 3,81 3,60 5,066** 2>3 3,77 3,53 3,41 4,029* 1>3 4,03 3,88 3,40 27,039*** 1,2>3 3,73 3,28 3,37 4,488* 1>2,3 3,30 3,23 3,26 0,171 Non.sig 3,40 3,10 3,07 2,506 Non.sig 3,67 3,41 3,21 6,766** 1,2>3 3,71 3,46 3,31 18,132*** 1,2>3 1 ≤ ĐTB ≤ 5; *: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001
Non.sig: không có sự khác biệt Số liệu ở Bảng 2 cho thấy, các biểu hiện về VHNT mà chúng tôi đưa ra được CBQL,
GV và HS đồng ý ở mức từ 3,31 đến 3,71 (3,31 ≤ ĐTB ≤ 3,71). Biểu hiện “Bầu không
khí làm việc cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau” nhận được sự đồng
ý cao nhất của CBQL (ĐTB = 4,23), GV (ĐTB = 4,09) và HS (ĐTB = 3,68). Biểu hiện
nhận được sự đồng ý thấp nhất từ CBQL là “Chia sẻ quyền lực, trao quyền cho giáo
viên; khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, chấp, nhận rủi ro”
(ĐTB = 3,30); GV và HS cùng thể hiện sự đồng ý thấp nhất cho hai biểu hiện là “Coi
trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận sự thành công của
mỗi người” (ĐTB = 3,10 và ĐTB = 2,90) và “Chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng với các thành
viên trong nhà trường” (ĐTB = 3,10 và ĐTB = 3,07). THỰC TRẠNG VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC…. 111 Để tìm hiểu sự khác biệt trong đánh giá của ba nhóm đối tượng CBQL, GV và HS về
mức độ biểu hiện tích cực của VHNT, chúng tôi đã tiến hành phân tích phương sai một
chiều One - Way Anova. Kết quả cho thấy, ngoài biểu hiện 2, 5, 10 và 11, tám biểu hiện
còn lại đều có sự khác biệt trong đánh giá của ba nhóm đối tượng được khảo sát.
Nguyên nhân của sự khác biệt này là phần lớn là do có sự khác nhau trong nhận thức
của từng nhóm đối tượng được khảo sát.
Bên cạnh việc khảo sát nhằm đánh giá mức độ biểu hiện tích cực của VHNT, chúng tôi
cũng đã đưa ra 19 biểu hiện về các hành vi phạm của CBQL, GV (Bảng 3) và 16 biểu
hiện hành vi vi phạm của HS (Bảng 4) để đánh giá mức độ biểu hiện tiêu cực của
VHNT trong các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Biểu hiện nào có ĐTB
càng cao chứng tỏ nội dung đó đang bị vi phạm nhiều ở nhà trường.
Bảng 3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ biểu hiện
các hành vi vi phạm các chuẩn mực và quy định của CBQL và GV
TT Biểu hiện các hành vi phạm của CBQL và GV 1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14. Thiếu tinh thần trách nhiệm, buộc tội, đổ lỗi cho nhau
Thiếu tinh thần đoàn kết, dân chủ, công bằng
Quan liêu, nguyên tắc máy móc
Trách mắng, chưa quan tâm chính đáng đến học sinh
Thiếu sự động viên khuyến khích lẫn nhau
Thiếu cởi mở, thân thiện, nhiệt tình, tin cậy
Mâu thuẫn trong nội bộ không được giải quyết kịp thời
Đố kị, ghen ghét, gây mất đoàn kết
Tác phong, nói năng không đúng chuẩn mực
Nhận xét đánh giá không công bằng, khách quan
Uống rượu bia, hút thuốc khi lên lớp
Bỏ giờ, bỏ tiết tùy tiện, cắt xén chương trình
Thiếu sự hợp tác, chia sẻ, học hỏi lẫn nhau
Xúc phạm danh dự nhân phẩm của đồng nghiệp, của học
sinh
Không tham gia các hoạt động phong trào của nhà trường
Đầu tóc, trang phục không phù hợp
Thể hiện hành vi bạo lực
Thiếu tôn trọng đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và học sinh
Không đeo thẻ công chức, viên chức
Chung 15.
16.
17.
18.
19. Ghi chú: Điểm
trung bình t(178) CBQL
2,43
2,33
2,53
2,17
2,17
1,97
2,03
2,80
2,07
2,27
1,67
2,27
1,90 GV
2,45
2,43
2,84
2,37
2,18
2,06
2,37
2,87
2,12
2,44
1,67
2,25
1,86 0,149
0,690
2,114*
1,681
0,103
0,644
1,852
0,510
0,485
1,213
0,000
0,101
0,309 1,67 1,75 0,661 2,83
1,93
1,33
1,47
3,10
2,15 2,82
2,01
1,43
1,45
3,05
2,23 0,131
0,686
0,759
0,104
0,632
1,067 1 ≤ ĐTB ≤ 5; *: p < 0,05 Kết quả điều tra ở Bảng 3 cho thấy, đa số CBQL và GV của 3 trường được khảo sát hầu
như không có vi phạm nhiều, phần lớn là vi phạm ở mức độ hiếm khi hoặc thỉnh thoảng
(CBQL: 2,15, GV: 2,23). Tuy nhiên, vẫn có một số biểu hiện được CBQL, GV đánh giá NGUYỄN HOÀNG KHẢ TÚ 112 vi phạm khá cao là “Không đeo thẻ công chức, viên chức” (ĐTB = 3,10 và ĐTB =
3,05), “Không tham gia các hoạt động phong trào của nhà trường” (ĐTB = 2,83 và ĐTB
= 2,82), “Đố kị, ghen ghét, gây mất đoàn kết” (ĐTB = 2,80 và ĐTB = 2,87), “Quan liêu,
nguyên tắc máy móc” (ĐTB = 2,53 và ĐTB = 2,84). Điều đó cho thấy ý thức thực hiện
các chuẩn mực đạo đức, việc sáng tạo, đổi mới, linh hoạt xử lý công việc của CBQL,
GV vẫn còn hạn chế. Những biểu hiện này có thể dẫn đến mất đoàn kết nội bộ, ảnh
hưởng đến VHNT, đòi hỏi CBQL nhà trường cần phải chú trọng để xây dựng và cụ thể
hóa kế hoạch xây dựng VHNT phù hợp hơn.
Kết quả phân tích Independent - Samples T Test ở Bảng 3 cũng cho thấy, có sự thống
nhất cao trong đánh giá của CBQL và GV về mức độ biểu hiện các hành vi vi phạm các
chuẩn mực và quy định của CBQL và GV, chỉ có một sự khác biệt ý kiến giữa CBQL
và GV ở biểu hiện “Quan liêu, nguyên tắc máy móc” (t(178) = 2,114; p<0,05).>2
Non.sig 2,33 2,4 2,55 2,601 Non.sig 2,17
1,97
1,77
1,73
3,57 2,33
1,94
1,82
2,19
3,55 2,40
2,00
1,96
2,34
3,09 0,961
0,405
2,046
7,251*
18,427*** Non.sig
Non.sig
Non.sig
2,3>1
1,2>3 THỰC TRẠNG VĂN HOÁ NHÀ TRƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC…. 113 phẩm đồi trụy
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16. Sử dụng điện thoại trong giờ học
Nói dối, gian lận trong học tập và thi
cử
Bỏ tiết, trốn học
Trang phục, đầu tóc không đúng quy
định
Không có ý thức bảo vệ của công
Thiếu tôn trọng, vô lễ với cán bộ,
giáo viên và nhân viên
Đi học trễ
Sử dụng ma túy
Chung Ghi chú: 3,33 3,43 3,27 2,098 Non.sig 2,90 3,17 3,25 3,507* 3>1 2,97 3,09 2,99 1,587 Non.sig 2,77 2,83 3,22 17,868*** 3>1,2 3,03 3,03 3,07 0,127 Non.sig 2,47 2,73 2,25 15,414*** 2>3 3,43
1,10
2,59 3,49
1,23
2,69 3,82
1,19
2,73 10,003***
0,787
1,821 3>1,2
Non.sig
Non.sig 1 ≤ ĐTB ≤ 5; *: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001
Non.sig: không có sự khác biệt Kết quả phân tích phân tích phương sai một chiều One - Way Anova ở Bảng 4 cũng cho
thấy có sự khác biệt đáng kể trong đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ biểu hiện
hành vi vi phạm của HS. Điều đó nói lên rằng, việc đánh giá qua lăng kính chủ quan của
từng nhóm đối tượng là có sự khác nhau, nó cũng phản ánh một cách rõ nét những biểu
hiện hạn chế còn tồn tại ở nhà trường, mà dưới góc độ của người CBQL cần phải nắm
bắt kịp thời để có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Những kết quả nghiên cứu trên đã cho chúng ta thấy bức tranh toàn cảnh về thực trạng
xây dựng VHNT ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu hiện đang còn rất nhiều bất cập.
Một trong những nguyên nhân đó là do nhận thức của đội ngũ CBQL và GV về công tác
xây dựng VHNT còn hạn chế, công tác xây dựng VHNT chưa thực sự được coi trọng.
Bên cạnh đó, qua tìm hiểu thực tiễn việc xây dựng VHNT ở các trường THPT trên địa
bàn khảo sát, chúng tôi nhận thấy hầu hết các trường chưa xây dựng được kế hoạch xây
dựng VHNT một cách chi tiết, cụ thể, chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, kế
hoạch còn mang tính hình thức, chủ yếu là lồng ghép vào các nội dung dạy học thuần
túy. Điều đó dẫn đến việc thực hiện kế hoạch không đạt hiệu quả, sức lan tỏa không cao,
chưa tạo được động lực thực sự để phát huy các giá trị văn hóa trong nhà trường. Mặt
khác, mối quan hệ lỏng lẻo giữa gia đình, nhà trường và xã hội cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc xây dựng VHNT không đạt kết quả tốt. Đây cũng là khó khăn
chung của địa bàn huyện Vĩnh Cửu, nơi mà người dân còn vất vả mưu sinh cho cuộc
sống hàng ngày, điều kiện kinh tế còn hạn chế, đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác
phối hợp giáo dục học sinh. Trước thực trạng đó, đòi hỏi chúng ta phải đề ra các biện
pháp cụ thể để công tác xây dựng VHNT ở các trường THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai đạt hiệu quả, góp phần củng cố và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống
của đơn vị và địa phương. 114 NGUYỄN HOÀNG KHẢ TÚ 4. CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
4.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của công tác xây dựng văn hóa nhà trường
Mục đích của biện pháp là làm thay đổi tư duy của đội ngũ CBQL và GV, phải coi trọng
công tác xây dựng VHNT, xem đó là một nội dung trọng tâm xuyên suốt, có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Khi người CBQL có nhận
thức đầy đủ về vai trò của việc xây dựng VHNT thì họ sẽ chủ động đề ra kế hoạch hành
động và chiến lược phát triển lâu dài của đơn vị. Có thể nói, đây là một giải pháp cấp
thiết và có tính khả thi rất cao bởi vì chỉ có hiểu và nhận thức đúng đắn thì con người ta
mới có sự chuyển biến thành hành động cụ thể.
Nâng cao nhận thức được thực hiện thường xuyên thông qua việc triển khai các văn bản
hướng dẫn, các văn bản chỉ đạo của cấp trên về vai trò tầm quan trọng xây dựng VHNT.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ giáo viên cần phải nâng cao khả năng tự học, theo dõi tin
tức trên tạp chí, sách báo để tự nâng cao sự hiểu biết và nhận thức của chính mình, đặc
biệt là trong bối cảnh nền giáo dục Việt Nam đang có nhiều thay đổi như hiện nay.
4.2. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường phù hợp với điều kiện của nhà
trường và địa phương
Đây là một trong những biện pháp then chốt quyết định đến sự thành công của công tác
xây dựng VHNT, nó có liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
nhằm giữ mọi hoạt động của nhà trường được diễn ra trong trật tự và thống nhất. Qua
khảo sát thực trạng VHNT của các trường THPT huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai, chúng ta
có thể thấy rằng đa số các trường đều hạn chế ở khâu tổ chức này. Việc lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT gần như bỏ ngỏ,
chưa gắn với chiến lược phát triển chung của nhà trường. Công tác lập kế hoạch xây dựng
VHNT phải được thực hiện hàng năm, bám sát vào văn bản chỉ đạo của ngành trên cơ sở
đánh giá tổng quát tình hình thực tế, xem xét nguồn lực và các điều kiện hiện có của đơn
vị. Tiếp đó, nhà quản lý sẽ xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức, lực lượng tham gia và
thời gian thực hiện theo định hướng đã đề ra. Trong quá trình triển khai, nhà quản lý cần
xây dựng kế hoạch kiểm tra với các tiêu chí đánh giá cụ thể, đôn đốc việc thực hiện theo
tiến độ, có chế độ động viên khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân và tổ chức thực
hiện tốt, tạo điều kiện và khích lệ các thành viên hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
4.3. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc
xây dựng hóa hóa nhà trường
Công tác giáo dục nói chung luôn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã
hội và nhất là sự quan tâm đúng cách của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, nhà
trường giữa vai trò nòng cốt để thống nhất và tập hợp sức mạnh, là cầu nối với gia đình
và các tổ chức xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và đặc biệt là trong
việc xây dựng VHNT. Đây là một nguyên tắc cơ bản đòi hỏi mỗi nhà trường phải nắm
vững nếu muốn có sự thành công trong công tác giáo dục đào tạo. Sự phối hợp gia đình, This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
|