Thuốc aspirin 81mg là thuốc gì

Thuốc aspirin hay axit acetylsalicylic là thuốc giảm đau được sử dụng phổ biến hàng ngày để điều trị các chứng đau nhức như nhức đầu, đau răng và đau bụng kinh. Mặc dù thuốc aspirin an toàn với hầu hết mọi người từ 16 tuổi trở lên, nhưng thuốc cũng có thể đem tới một số phản ứng bất lợi cho người sử dụng. Để sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả, việc tìm hiểu các tác dụng phụ của thuốc aspirin 81mg là bước không thể bỏ qua.

Không có loại thuốc nào tuyệt đối an toàn và thuốc aspirin cũng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn bao gồm cả những tác dụng phụ nhẹ, vừa và nghiêm trọng.

Tác dụng phụ của thuốc aspirin có thể gây ra hiện tượng khó tiêu cho người sử dụng. Để tránh tình trạng này, bạn hãy uống thuốc aspirin với thức ăn. Nếu tình trạng khó tiêu vẫn không biến mất thì đây có thể là dấu hiệu cho thấy thuốc aspirin đã gây loét dạ dày. Vì thế, bạn hãy nói chuyện với bác sĩ để xác định vấn đề và có thể được bổ sung thuốc chống loét dạ dày nếu cần thiết.

Một tác dụng phụ của thuốc aspirin nữa mà người bệnh cần để ý đó là dễ chảy máu. Tình trạng này dễ dẫn tới chảy máu cam, dễ bị bầm tím và khó cầm máu hơn bình thường. Để an toàn, hãy cẩn thận để tránh bị thương dẫn tới chảy máu.

Thuốc aspirin 81mg là thuốc gì

Khi sử dụng thuốc aspirin có thể gây ra tình trạng khó tiêu

Tốt nhất là bạn hãy ngừng chơi các môn thể thao va chạm như bóng đá, bóng bầu dục và khúc côn cầu khi đang dùng thuốc aspirin. Hãy đeo găng tay khi bạn sử dụng các vật sắc nhọn như kéo, dao và các dụng cụ làm vườn. Sử dụng dao cạo điện thay vì cạo ướt và sử dụng bàn chải đánh răng mềm, chỉ nha khoa có sáp để làm sạch kẽ răng. Hãy đi khám nếu bạn lo lắng về bất kỳ hiện tượng chảy máu nào.

Thực tế, những tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng thuốc aspirin hiếm khi xảy ra nhưng phần lớn rất nguy hiểm. Bạn hãy gọi ngay cho bác sĩ nếu sau khi uống thuốc aspirin, bạn nhận thấy da đỏ, phồng rộp và bong tróc; ho ra máu hoặc có máu trong nước tiểu, phân hoặc nôn mửa; vàng da hoặc vàng mắt (có vấn đề về gan); đau khớp bàn tay và bàn chân (dấu hiệu của nồng độ axit uric trong máu cao); bàn tay hoặc bàn chân bị sưng (có thể là dấu hiệu của việc tăng giữ nước gây phù).

Ngoài ra, ở một số trường hợp hiếm gặp, tác dụng phụ của thuốc aspirin có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng như sốc phản vệ.

Để đảm bảo sử dụng thuốc aspirin như một loại thuốc giảm đau an toàn, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú, dị ứng với thuốc aspirin hoặc các thuốc giảm đau tương tự như ibuprofen, từng bị loét dạ dày, bị đột quỵ trong thời gian gần đây, huyết áp cao (tăng huyết áp), khó tiêu, hen suyễn hoặc bệnh phổi, tiền sử các vấn đề về đông máu, gan hoặc thận, bệnh gút, kinh nguyệt nhiều.

Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phối hợp thuốc aspirin với paracetamol hoặc codein là an toàn. Tuy nhiên, người bệnh không nên dùng thuốc aspirin kết hợp với ibuprofen hoặc naproxen mà không có sự chấp nhận của bác sĩ, bởi vì việc sử dụng đồng thời các thuốc giảm đau cùng nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) không làm tăng cường tác dụng giảm đau mà có thể làm tăng khả năng gặp phải các tác dụng phụ như đau dạ dày.

Thuốc aspirin 81mg là thuốc gì

Tự ý dùng thuốc aspirin kết hợp với ibuprofen khi chưa có sự chấp nhận của bác sĩ có thể làm tăng khả năng gặp phải các tác dụng phụ

Để đảm bảo sử dụng thuốc aspirin như một loại thuốc giảm đau an toàn, hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú, dị ứng với thuốc aspirin hoặc các thuốc giảm đau tương tự như ibuprofen, từng bị loét dạ dày, bị đột quỵ trong thời gian gần đây, huyết áp cao (tăng huyết áp), khó tiêu, hen suyễn hoặc bệnh phổi, tiền sử các vấn đề về đông máu, gan hoặc thận, bệnh gút, kinh nguyệt nhiều.

Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phối hợp thuốc aspirin với paracetamol hoặc codein là an toàn. Tuy nhiên, người bệnh không nên dùng thuốc aspirin kết hợp với ibuprofen hoặc naproxen mà không có sự chấp nhận của bác sĩ, bởi vì việc sử dụng đồng thời các thuốc giảm đau cùng nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) không làm tăng cường tác dụng giảm đau mà có thể làm tăng khả năng gặp phải các tác dụng phụ như đau dạ dày.

Mặc dù, việc uống thêm một hoặc hai viên thuốc aspirin không có khả năng gây hại. Tuy nhiên, liều lượng thuốc aspirin dẫn đến quá liều có thể khác nhau ở từng cá thể. Trong trường hợp, uống nhiều hơn 12 viên trong 24 giờ và gặp các tác dụng phụ như: buồn nôn, ù tai, các vấn đề về thính giác, lú lẫn, chóng mặt, hãy nhờ người thân chở đến bệnh viện hoặc gọi xe cấp cứu.

Thực tế, paracetamol được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu để giảm đau cho phụ nữ mang thai. Nhưng nếu paracetamol không thể kiểm soát được cơn đau, bạn rất có thể phải dùng tới thuốc aspirin. Không có bằng chứng chắc chắn rằng thuốc aspirin có an toàn hay không khi sử dụng cho phụ nữ có thai trong 6 tháng đầu của thai kỳ (đến tuần thứ 30). Vì thế, bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ để được tư vấn lựa chọn thuốc giảm đau phù hợp.

Với những người mang thai sau tuần thứ 30 của thai kỳ thì không nên dùng thuốc aspirin để giảm đau. Thuốc aspirin có thể gây ra các biến chứng bao gồm các vấn đề về hô hấp và đông máu ở trẻ sơ sinh. Nếu bạn đã uống thuốc aspirin sau tuần thứ 30 của thai kỳ, đặc biệt nếu đã uống trong thời gian dài, hãy nói với bác sĩ để được kiểm tra sức khỏe của thai nhi. Trong trường hợp bà mẹ đang cho con bú, không khuyến cáo việc sử dụng thuốc aspirin để kiểm soát cơn đau, sốt.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: nhs.uk, mayoclinic.org

XEM THÊM:

Aspirin...............................................................................................................81mg.

Tá dược vừa đủ................................................................................................1 viên.

TRÌNH BÀY

Vỉ 10 viên nén bao phim tan trong ruột.

Hộp 10 vỉ.

DƯỢC LỰC HỌC

Acid acetylsalicylic (aspirin) có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt và chống viêm. Aspirin được hấp thu nhanh với mức độ cao. Liều aspirin thường dùng cho người lớn là 500 mg để giảm đau nhẹ và vừa hoặc để giảm sốt và cho nồng độ salicylat 30 - 60 mg/lít huyết tương trong vòng nửa giờ, tồn tại trong 3 - 4 giờ. Đối với bệnh thấp khớp, thường phải tăng liều hàng ngày tối đa tới 6 g. Liều trên 1 g không làm tăng thêm tác dụng giảm đau.

Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, aspirin được thủy phân thành acid salicylic, có cùng tác dụng dược lý như aspirin. Với liều 500 mg aspirin, nửa đời huyết tương là 20 - 30 phút với aspirin, và 2,5 - 3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, nửa đời acid salicylic dài hơn. Aspirin chỉ thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.

Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin.

Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới, do đó cyclooxygenase bị ức chế không thuận nghịch, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.

Như vậy aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.

Aspirin còn ức chế sản sinh prostaglandin ở thận. Sự sản sinh prostaglandin ở thận ít quan trọng về mặt sinh lý với người bệnh có thận bình thường, nhưng có vai trò rất quan trọng trong duy trì lưu thông máu qua thận ở người suy thận mạn tính, suy tim, suy gan, hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương. Ở những người bệnh này, tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận của aspirin có thể dẫn đến suy thận cấp tính, giữ nước và suy tim cấp tính.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Khả dụng sinh học uống (%): 68 ± 3.

Gắn với protein huyết tương (%): 49. Tăng urê máu làm giảm gắn với protein huyết tương. Độ thanh thải (ml/pht/kg): 9,3 ±1,1. Độ thanh thải thay đổi ở người cao tuổi, người xơ gan.

Thể tích phân bố (lít/kg): 0,15 ± 0,03.

Nửa đời (giờ): 0,25 ± 0,03. Nửa đời thay đổi ở người viêm gan.

Do thải qua thận chủ yếu dưới dạng acid salicylic tự do và các chất chuyển hóa liên hợp.

CHỈ ĐỊNH

Dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim & đột quỵ.

Điều trị các cơn đau nhẹ & vừa, hạ sốt, viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp.

Điều trị hội chứng Kawasaki.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với dẫn xuất salicylate và thuốc chống viêm không steroid khác.

Bệnh nhân ưa chảy máu, nguy cơ xuất huyết, giảm tiểu cầu.

Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.

Tiền sử bệnh hen, suy tim vừa & nặng, suy gan, suy than.

Phụ nữ 3 tháng cuối thai kỳ.

Sốt do virus.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)

ADR phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa, thần kinh và cầm máu.

Thường gặp (ADR>1/100)

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày – ruột.

Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.

Da: Ban da, mày đay.

Huyết học: Thiếu máu tan máu.

Hệ thần kinh- cơ và xương: Yếu cơ.

Hô hấp: Khó thở.

Khác: Sốc phản vệ.

Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)

Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.

Nội tiết và chuyển hóa: Thiếu sắt.

Huyết học: Chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.

Gan: Độc hại gan.

Thận: Suy chức năng thận.

Hô hấp: Co thắt phế quản.

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc.

THẬN TRỌNG KHI DÙNG

Khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác.

Không kết hợp Aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các Glucocorticoid.

Cần xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và giảm chức năng thận khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Hạn chế chỉ định dùng Aspirin cho trẻ em do một số trường hợp gây ra hội chứng Reye.

Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc Aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận, cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.

Tác động của thuốc khi lái tàu xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến việc lái tàu xe, vận hành máy móc.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen.

Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính.

Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não - tủy vào máu.

Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG

Dùng đường uống. Vì chế phẩm là viên bao phim tan trong ruột nên khi dùng phải nuốt nguyên viên thuốc, không nghiền nát hoặc nhai.

Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc hoặc theo liều sau:

Điều trị giảm đau, hạ sốt

Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: 325 - 650mg, cách 4 giờ 1 lần, nếu cần, khi vẫn còn triệu chứng.

Trẻ em: 50 - 75 mg/kg/ngày, chia làm 4 - 6 lần, không vượt quá tổng liều 3,6 g/ngày.

Ngừa và điều trị nhồi máu cơ tim và đột quỵ: 81 - 325mg/ngày. Dùng hàng ngày hoặc cách ngày.

Chống viêm

Người lớn: 3-5 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.

Viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Uống 80-100 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 - 6 lần).

Bệnh Kawasaki

Trong giai đoạn đầu có sốt: Uống trung bình 100 mg/kg/ngày (80 - 120mg/kg/ngày), chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm.

Trong giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 - 5 mg/kg/ngày (uống 1 lần).

SỬ DỤNG QUÁ LIỀU

Điều trị quá liều salicylat gồm:

Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận để không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Điều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mất cân bằng acid-base; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.

Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.

Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat.

Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylic (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).

Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.

Theo dõi phù phổi, co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu can.

Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.

HẠN DÙNG

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

CHÚ Ý

Thông tin về thuốc và biệt dược có trên website chỉ mang tính chất tham khảo.
Không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.