Tiêu chí đánh giá lao động phổ thông

Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH quy định phân loại lao động theo điều kiện lao động như sau:

- Nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại V, VI.

- Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại IV.

- Nghề, công việc không nặng nhọc, không độc hại, không nguy hiểm là nghề, công việc có điều kiện lao động được xếp loại I, II, III.

Việc phân loại lao động theo điều kiện lao động phải dựa trên kết quả đánh giá xác định điều kiện lao động theo phương pháp quy định tại Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH.

Ngoài ra, tại Điều 6 Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH còn quy định phương pháp, quy trình xác định điều kiện lao động, như sau:

- Xác định tên nghề, công việc cần đánh giá, xác định điều kiện lao động.

- Đánh giá điều kiện lao động theo hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động:

Bước 1: Xác định các yếu tố có tác động sinh học đến người lao động trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 29/2021/TT-BLĐTBXH (sau đây gọi tắt là Phụ lục I).

Bước 2: Lựa chọn ít nhất 06 (sáu) yếu tố đặc trưng tương ứng với mỗi nghề, công việc. Các yếu tố này phải bảo đảm phản ánh đủ 3 nhóm yếu tố trong hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động quy định tại Phụ lục I.

Bước 3: Chọn 01 (một) chỉ tiêu đối với mỗi yếu tố đặc trưng đã chọn tại Bước 2 để tiến hành đánh giá và cho điểm, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

+ Thang điểm để đánh giá mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của từng yếu tố là thang điểm 6 (sáu) quy định tại Phụ lục I. Mức độ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm càng lớn thì điểm càng cao.

+ Thời gian tiếp xúc của người lao động với các yếu tố dưới 50% thời gian của ca làm việc thì điểm số hạ xuống 01 (một) điểm. Đối với hóa chất độc, điện từ trường, rung, ồn, bức xạ ion hóa, thay đổi áp suất, yếu tố gây bệnh truyền nhiễm thì điểm xếp loại hạ xuống 01 (một) điểm khi thời gian tiếp xúc dưới 25% thời gian của ca làm việc.

+ Đối với các yếu tố quy định thời gian tiếp xúc cho phép thì hạ xuống 01 (một) điểm nếu thời gian tiếp xúc thực tế khi làm việc dưới 50% thời gian tiếp xúc cho phép.

+ Đối với những yếu tố có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu (từ 02 chỉ tiêu trở lên) để đánh giá thì chỉ chọn 01 chỉ tiêu chính để đánh giá và cho điểm; có thể đánh giá các chỉ tiêu khác nhằm tham khảo, bổ sung thêm số liệu cho chỉ tiêu chính.

Bước 4: Tính điểm trung bình các yếu tố theo công thức:

Tiêu chí đánh giá lao động phổ thông

Bước 5: Tổng hợp kết quả vào phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và xác định điều kiện lao động theo điểm trung bình các yếu tố (X) như sau:

+ X ≤ 1,01: Điều kiện lao động loại I;

+ 1,01 < X ≤ 2,22: Điều kiện lao động loại II;

+ 2,22 < X ≤ 3,37: Điều kiện lao động loại III;

+ 3,37 < X ≤ 4,56: Điều kiện lao động loại IV;

+ 4,56 < X ≤ 5,32: Điều kiện lao động loại V;

+ X > 5,32: Điều kiện lao động loại VI.

Xuân Thảo

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Lao động phổ thông hiện đang là một trong những nghề có nguồn nhân lực lớn tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa thực sự hiểu rõ về khái niệm lao động phổ thông là gì? Những người làm các công việc lao động phổ thông sẽ phải làm những công việc gì? Ngay trong bài viết này Kiến Vàng 247 sẽ đưa ra những câu trả lời chi tiết nhất để các bạn tham khảo nhé.

Trong thời đại ngày nay, cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu tìm việc làm và nguồn nhân lực lao động cũng ngày càng cao. Lao động phổ thông chiếm một tỷ trọng đáng kể trong nhu cầu nhân lực trong nhiều công việc khác nhau hiện nay. Ở hầu hết các quốc gia, họ là tầng lớp lao động lớn nhất. Lao động phổ thông thường ở độ tuổi từ 18 đến 55, tùy thuộc vào sức khỏe của họ và tiêu chuẩn của công ty.

Lao động phổ thông là nguồn lao động không cần qua đào tạo chính quy hay kinh nghiệm làm việc dày dặn. Thể lực và tay chân là những khía cạnh quan trọng nhất của công việc này. Họ có thể vận hành nhiều loại máy móc kỹ thuật rất đơn giản đã được rập khuôn để sản xuất những sản phẩm trong các doanh nghiệp và nhà máy. Vấn đề việc làm này phụ thuộc vào nhu cầu của nhiều công ty, với mục tiêu là có thể sử dụng nhiều nguồn nhân lực phổ thông khác nhau ở mỗi vị trí.

Tiêu chí đánh giá lao động phổ thông
Khái niệm lao động phổ thông

Chúng ta có thể thấy rõ điều đó thông qua những ví dụ về công việc lao động phổ thông sau đây:

  • Công ty may mặc thì sẽ có các lao động thủ công làm thợ may, nhân viên đóng gói, thợ cắt xén,…
  • Công ty xây dựng sẽ có các nhân viên thợ xây, phụ hồ, thợ bế vác..
  • Công ty chế biến thực phẩm thì sẽ có nhân viên đóng gói, nhân viên đóng hộp ,nhân viên sơ chế thực phẩm,…
  • Tại các siêu thị cửa hàng thì sẽ Cần tuyển lao động phổ thông, các nhân viên phát tờ rơi nhân viên bán hàng,..

Công việc của lao động phổ thông là gì

Như đã nói ở trên do không cần có kỹ năng chuyên môn hoặc trình độ chuyên môn giỏi, bằng cấp nên hầu hết lao động phổ thông sẽ làm “lao động chân tay” trình độ thấp – lao động tại các công ty, cơ sở nhỏ như:

  • Thuê xe ô tô (xe ôm, taxi, xe tải …)
  • Nhân viên giao hàng, vận chuyển (đồ ăn, thức uống, mỹ phẩm, đồ dùng gia đình …)
  • Thợ xây và công nhân xây dựng
  • Thợ mộc
  • Công nhân nhà máy, khu công nghiệp phục vụ nhiều ngành nghề khác nhau như may mặc, giày da, sản xuất
  • Lắp ráp linh kiện điện tử, chế biến thực phẩm, đông lạnh, mộc, in ấn,….
  • Bồi bàn, nhân viên gác cổng, nhân viên phục vụ phòng, nhân viên gác cửa, bảo vệ, bảo vệ và các nhân viên khách sạn và nhà hàng khác
  • Các công việc cơ bản khác bao gồm bán hàng, dọn phòng, nội trợ, trông trẻ, bảo dưỡng ô tô, v.v.
    Tiêu chí đánh giá lao động phổ thông
    Lao động phổ thông làm gì

Thu nhập của người lao động phổ thông

Mức lương / thu nhập, cũng như các chế độ và lợi ích khác của lao động phổ thông sẽ khác nhau tùy thuộc vào quy mô của công ty và tính chất công việc. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng nó không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đồng thời nhận được tất cả các khoản bảo hiểm, phụ cấp và trợ cấp hiện hành theo quy định của pháp luật. Mức lương thông thường hàng tháng của nhóm công nhân này dao động từ 3,5 đến 6 triệu đồng, tùy từng công ty và khu vực.

Ngoài ra, người lao động trong nhiều ngành nghề làm việc cho các tổ chức có hợp đồng lao động được nhận tiền thưởng, phụ cấp, tiền thưởng ngày lễ, tiền làm thêm giờ, tiền thưởng thâm niên và các hình thức đãi ngộ khác để bổ sung thu nhập. Có người thu nhập trên dưới 10 triệu đồng / tháng nhờ tăng lên chóng mặt. Nếu LĐPT hoàn thành tốt yêu cầu công việc, học hỏi, hoàn thiện kỹ năng, nghiệp vụ, có chí cầu tiến … thì LĐPT có thể được đề bạt lên các vị trí cao hơn như trưởng nhóm, giám sát, quản lý …

Tiêu chí đánh giá lao động phổ thông
Thu nhập của lao động phổ thông

Hơn nữa, một số người sử dụng thời gian rảnh rỗi của họ để làm các công việc khác để có thêm thu nhập. Thu nhập hàng tháng của các LDPT hiện ở mức trung bình – khá, mặc dù thực tế là họ chỉ làm công việc cấp thấp.

Yêu cầu đối với lao động phổ thông là gì?

Trên các bài đăng tuyển dụng, yêu cầu đối với lao động phổ thông thông thường là:

  • Có một sức khỏe tốt
  • Tính trung thực, lanh lợi và chăm chỉ
  • Có khả năng làm việc dưới áp lực
  • Sẵn sàng làm việc ngoài giờ nếu cần thiết
  • Một số vị trí còn yêu cầu ứng viên chi tiết về giới tính, chiều cao, cân nặng.

Các nguồn tìm việc làm lao động phổ thông phổ biến

Ngày nay có nhiều nguồn khác nhau để tìm việc làm. Đối với những người chưa có kinh nghiệm, bạn có thể tìm kiếm ở:

  • Trang web tuyển dụng
  • Các nhóm việc làm trên mạng xã hội, cổng thông tin tuyển dụng do công ty sở hữu …
  • Cơ sở đào tạo và định hướng việc làm uy tín
  • Đề xuất của bạn bè và gia đình
  • Tin tuyển dụng tại cửa hàng, mặt đường, khu dân cư …

Lao động phổ thông hiện nay trong nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ hiện nay khá đa dạng, cũng sẽ không quá khó để có thể tìm kiếm. Hiểu được lao động phổ thông là gì? bạn sẽ dễ dàng có thể đánh giá được năng lực của bản thân và thuận tiện hơn trong việc tìm kiếm được một công việc phù hợp. Đồng thời, những thông tin mà Kiến Vàng 247 vừa chia sẻ sẽ phần nào có thể giúp doanh nghiệp và người lao động nắm rõ quyền lợi và trách nhiệm của hai bên.