Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Từ cảm xúc và kỷ niệm thanh xuân gắn bó với điện ảnh Đài Loan và Hong Kong, nên dù cho vị thế không còn được như xưa thì chúng ta vẫn luôn dành nhiều thiện cảm đặc biệt cho nền điện ảnh hai quốc gia này. Và một trong những yếu tố quan trọng làm nên dấu ấn màu sắc trong lòng khán giả là nhan sắc và tài năng của những nữ diễn viên xinh đẹp.

Show

Cùng ELLE Man điểm qua 8 nữ diễn viên Đài Loan – Hong Kong xinh đẹp và có nhiều ấn tượng nhất trong thời gian gần đây. Họ là những mỹ nữ tài năng, đã và đang được công nhận bởi thành tích điện ảnh, truyền hình, ảnh hưởng xã hội cũng như tiềm năng đáp ứng sự kì vọng của ngành công nghiệp phim.

Đệ nhất khí chất mỹ nhân TRƯƠNG QUÂN NINH

Được xem là “Đệ nhất khí chất mỹ nhân xứ Đài”, Trương Quân Ninh sở hữu vẻ đẹp thanh khiết, vóc dáng quyến rũ cùng sự nghiệp trong sạch không chút thị phi. Không chỉ xuất thân là một “trâm anh thế phiệt” của dòng họ Trương danh giá ở Đài Loan, mỹ nhân sinh năm 1982 còn có học vấn đáng gờm. Cô chính là một hình mẫu điển hình của người phụ nữ ngay thẳng, lí trí, đồng thời vô cùng chu đáo, khiêm tốn và chân thành.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Dù thời gian qua không có nhiều hoạt động, Trương Quân Ninh vẫn nằm trong top 3 những diễn viên Đài Loan có thu nhập cao nhất năm 2020 (theo Apple Daily). Vị trí nữ hoàng vô song vẫn luôn được duy trì khi cô hiện là gương mặt đại diện cho ít nhất 8 thương hiệu. Mới đây, nữ diễn viên cũng vừa chính thức trở thành tân đại sứ thương hiệu cho Chanel khu vực Đài Loan và Trung Quốc sau nhiều năm đồng hành.

Thời gian này, dịch Covid tại Đài Loan lại bùng phát nghiêm trọng khiến mọi hoạt động đều bị đình chỉ. Sau khi cùng với Trương Chấn thể hiện một màn trình diễn “song kiếm hợp bích” ấn tượng trong tựa phim điện ảnh The Soul (Truy Hồn) rất được đánh giá cao về mặt nội dung, thì Trương Quân Ninh cũng tạm dừng các hoạt động của mình, tranh thủ dành thời gian ở nhà để điều hòa lại sức khỏe.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: Weibo Trương Quân Ninh
Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: LOHAS

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Nữ diễn viên KHA GIAI YẾN

Năm 2020 vừa qua, có lẽ cái tên Kha Giai Yến đã để lại ấn tượng tuyệt vời cho khán giả châu Á nhờ màn thể hiện xuất sắc trong phim Muốn gặp anh (tựa tiếng Anh: Someday or One Day). Dù đã bước sang tuổi 35, cô nàng dường như không gặp khó khăn gì khi hóa thân vào nữ sinh trung học Trần Vận Như nhờ ngoại hình xinh đẹp bất chấp thời gian của mình. Muốn gặp anhđã thắng lớn tại Lễ trao giải Kim Chung lần thứ 55 với 4 giải thưởng, trong đó giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc nhất đã thuộc về Kha Giai Yến.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Kha Giai Yến trong bộ phim “Muốn gặp anh”

Là một trong những diễn viên thực lực của Đài Loan, Giai Yến sở hữu một gia tài phim ảnh và giải thưởng đáng ngưỡng mộ. Trước khi gây bão khắp châu Á với Muốn gặp anh, cô cũng từng một lần đạt giải Thị Hậu danh giá nhờ tác phẩm Phải lấy người như em. Với vẻ đẹp ngọt ngào cùng vị trí ngày càng được khẳng định rõ ràng, Kha Giai Yến chắc hẳn là một trong những nhân tố quan trọng của điện ảnh Đài Loan trong thời gian tới.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: Niusnews

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: @alicekochiayen

Kỳ nữ đa tài ÂU DƯƠNG NA NA

Sở hữu một sự nghiệp vô cùng thành công cùng với khối tài sản khổng lồ với tư cách một nghệ sĩ đàn Cello từ khi tuổi đời còn rất trẻ, nàng công chúa cello xứ Đài đã lấn sân sang con đường diễn xuất và đạt được những thành quả nhất định trong thời gian qua.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Bắt đầu bằng một vai phụ trong Chuyện tình Bắc Kinh (2014), cái tên Âu Dương Na Na đã gây được tiếng vang lớn trong giới điện ảnh Trung Quốc. Sau thành công của tác phẩm đầu tiên, nữ diễn viên sinh năm 2000 tiếp tục hoạt động tích cực với nhiều dự án khác như Xé gió, Điệp vụ Milano và có được vai chính đầu tiên trong phim điện ảnh Vụ tai nạn ngọt ngào (2017).

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Hiện nay, Âu Dương Na Na là một trong số ít những ngôi sao trẻ có đời tư trong sạch và đi lên từ thực lực. Cô nàng là gương mặt đại diện cho nhiều nhãn hàng lớn, luôn dẫn đầu xu hướng thời trang và được làng thời trang cũng như cộng đồng mạng săn đón. Năm 2020, Âu Dương Na Na thậm chí còn lọt top 100 những người nổi tiếng Trung Quốc do Forbes bình chọn.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: @ouyangnana

Âu Dương Na Na trình diễn ca khúc See You Again với nhạc cụ Cello.

Nữ diễn viên TỐNG VÂN HOA

Bạn có còn nhớ bộ phim điện ảnh thanh xuân Thời đại của chúng ta đã từng tạo tiếng vang lớn trong năm 2015? Năm ấy, Tống Vân Hoa với kinh nghiệm diễn xuất chỉ là gói gọn trong một bộ phim duy nhất đã giúp cho Thời đại của chúng tathu về hơn 400 triệu Tân Đài tệ. Tống Vân Hoa nhờ đó cũng được đề cử lần đầu tiên trong hạng mục Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Giải thưởng Kim Mã lần thứ 52 và là người nhỏ tuổi nhất trong số 5 đề cử.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Có những bước tiến lớn ngay từ khi bắt đầu sự nghiệp diễn xuất, cô tiếp tục đều đặn góp mặt vào các dự án khác nhau và đạt được thành tích đáng nể. Năm 2018, bộ phim điện ảnh Hello Mr.Billionaire do Tống Vân Hoa thủ vai chính đã thu về 131 triệu USD chỉ trong tuần đầu công chiếu. Cô cũng vừa hoàn thành tác phẩm phim truyền hình Lãng mạn thua vào tay em, duy trì sức ảnh hưởng của mình đối với khán giả.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: @bravolav

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Á hậu Hong Kong THÁI TƯ BỐI

Thái Tư Bối sinh năm 1991, cô bắt đầu nổi tiếng khi giành được ngôi vị Á Hậu 1 tại cuộc thi Hoa hậu Hong Kong 2013 rồi gia nhập TVB với tư cách diễn viên. Được ưu ái nhờ nhan sắc xinh đẹp, cô nàng đã góp mặt trong khá nhiều bộ phim của nhà đài danh tiếng như Thiết mã gặp chiến xa, Đặc cảnh sân bay, Thiết thám, Sứ đồ hành giả…

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Sau khi giành giải Thị Hậu 2020 với tác phẩm Bước qua ranh giới 2, Thái Tư Bối đã trở thành một trong những nữ diễn viên quyền lực nhất TVB hiện nay. Tuy chiến thắng của cô vấp phải kha khá tranh cãi từ khán giả nhưng không thể phủ nhận cô nàng đã hoạt động rất chăm chỉ và có nhiều tiến bộ qua từng tác phẩm.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: @sisleychoi

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Hoa hậu Hong Kong TRƯƠNG HY VĂN

Năm 2012, Trương Hy Văn đạt ngôi vị cao nhất của cuộc thi Hoa hậu Hong Kong và từ đó gia nhập vào TVB. Với xuất thân và độ tuổi ngang nhau, cô và Thái Tư Bối thường xuyên bị khán giả đặt lên bàn cân so sánh năng lực. 9 năm kinh nghiệm diễn xuất với hơn 10 tác phẩm, khả năng diễn xuất của Trương Hy Văn ngày càng tiến bộ và được khẳng định với giải thưởng “Nữ diễn viên có tiến bộ nhanh nhất” tại Lễ giao giải TVB 2019.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Năm 2020, cô có hai tác phẩm được đánh giá cao là Bằng chứng thép 4 và Giẫm đạp thế giới 2. Mỗi bộ phim đều là một bước tiến rõ rệt, Trương Hy Văn đang chứng minh mình hoàn toàn có khả năng trở thành hoa đán trụ cột của TVB trong tương lai.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: Marie Claire HK

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: @kelllycheung

Nữ diễn viên THANG LẠC VĂN

Năm 2013, Thang Lạc Văn ra mắt với tư cách nữ diễn viên của TVB trong sitcom Mái ấm gia đìnhvà thành công trong việc gây ấn tượng với khán giả. Gương mặt sáng, nụ cười rạng ngời cùng khả năng diễn xuất được mài dũa liên tục, cô nàng dần tìm được chỗ đứng ổn định trong thị trường phim ảnh Hong Kong.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Gần đây, việc đảm nhận những vai diễn ấn tượng trong Bằng chứng thép 4 và Đặc cảnh sân bay đã giúp Thang Lạc Văn đã đón nhận thành tích khá tốt. Nữ diễn viên cũng nhận được nhiều sự chú ý nhờ chuyện tình cảm ngọt ngào với tài tử xứ Cảng thơm – Mã Quốc Minh.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: @roxannetong

Hoa hậu Hong Kong PHÙNG DOANH DOANH

Như những mỹ nhân TVB khác, chiếc vương miện Hoa hậu Hong Kong 2016 danh giá đã giúp Phùng Doanh Doanh có cơ hội gia nhập nhà đài này. Từ đó đến nay, cô nàng đã được nhà đài ưu ái, không tiếc công sức quảng bá tên tuổi trên mọi lĩnh vực, từ diễn xuất đến MC truyền hình. Cô cũng góp mặt trong danh sách những nữ diễn viên quyền lực nhất TVB hiện nay, sánh vai cùng các hoa đán trụ cột.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Phùng Doanh Doanh đã góp mặt trong nhiều tác phẩm như Mái ấm gia đình 4, Bà trùm, Phản hắc lộ nhân giáp… nhưng có lẽ thứ gây ấn tượng nhất vẫn là nhan sắc. Trong thời gian tới, nữ diễn viên còn phải rèn giũa kĩ năng diễn xuất nhiều để có thể đáp lại sự kì vọng của nhà đài lớn nhất Hong Kong.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022
Ảnh: @crystalfyy

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

__

Tạp chí Phái mạnh ELLE Man

Tổng hợp: Shua

Scarlett Johansson

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Johansson tại San Diego Comic-Con 2019

Sinh ra

Scarlett Ingrid Johansson


Ngày 22 tháng 11 năm 1984 (Tuổi & NBSP; 38) Thành phố New York, Hoa Kỳ (age 38)

New York City, U.S.

Quyền công dân

  • Hoa Kỳ
  • Đan mạch

Giáo dụcTrường học trẻ em chuyên nghiệp
Nghề nghiệpNữ diễn viên
Years active1994 hiện tại
Làm

  • Biểu diễn
  • đĩa hát

Vợ chồng

  • Ryan Reynold

    (M. & NBSP; 2008; Div. & NBSP; 2011)

  • Romain Dauriac

    (M. & NBSP; 2008; Div. & NBSP; 2011)

  • Romain Dauriac

    (M. & NBSP; 2008; Div. & NBSP; 2011)

Romain Dauriac2
(M. & NBSP; 2014; Div. & NBSP; 2017)Colin Jost
(m. & nbsp; 2020)Bọn trẻ
Họ hàng
Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Ejner Johansson (ông nội) (; born November 22, 1984) is an American actress. The world's highest-paid actress in 2018 and 2019, she has featured multiple times on the Forbes Celebrity 100 list. Time magazine named her one of the 100 most influential people in the world in 2021. Her films have grossed over $14.3 billion worldwide, making Johansson the highest-grossing box office star of all time. She has received various accolades, including a Tony Award and a British Academy Film Award, in addition to nominations for two Academy Awards and five Golden Globe Awards.

Giải thưởng

Danh sách đầy đủ

Chữ ký

Scarlett Ingrid Johansson (; sinh ngày 22 tháng 11 năm 1984) là một nữ diễn viên người Mỹ. Nữ diễn viên được trả lương cao nhất thế giới trong năm 2018 và 2019, cô đã giới thiệu nhiều lần trong Danh sách Forbes Fornition 100. Tạp chí Time đã đặt tên cho cô là một trong 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới vào năm 2021. Các bộ phim của cô đã thu về hơn 14,3 đô la & NBSP; tỷ trên toàn thế giới, biến Johansson trở thành ngôi sao phòng vé có doanh thu cao nhất mọi thời đại. Cô đã nhận được nhiều giải thưởng khác nhau, bao gồm Giải thưởng Tony và Giải thưởng Phim của Học viện Anh, ngoài các đề cử cho hai giải thưởng Học viện và năm giải Golden Globe.

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Sinh ra từ một người cha Đan Mạch và một người mẹ Mỹ, Johansson khao khát trở thành một nữ diễn viên từ khi còn nhỏ và lần đầu tiên xuất hiện trên sân khấu trong một vở kịch ngoài sân khấu với tư cách là một diễn viên trẻ em. Cô đã ra mắt bộ phim của mình trong bộ phim hài giả tưởng North (1994), và được công nhận sớm cho vai diễn của cô trong Manny & Lo (1996), The Horse Whisperer (1998) và Ghost World (2001). Johansson đã chuyển sang vai người lớn vào năm 2003 với những màn trình diễn của cô trong Lost in dịch, đã giành được giải thưởng BAFTA cho nữ diễn viên xuất sắc nhất, và cô gái có bông tai ngọc trai. Cô đã được đề cử giải Quả cầu vàng cho những bộ phim này, và đóng vai một thiếu niên gặp rắc rối trong bộ phim A Love Song cho Bobby Long (2004) và một người quyến rũ trong phim kinh dị tâm lý (2005). Sau này là sự hợp tác đầu tiên của cô với Woody Allen, người sau đó đã chỉ đạo cô trong Scoop (2006) và Vicky Cristina Barcelona (2008). Các tác phẩm khác của Johansson trong giai đoạn này bao gồm The Uy tín (2006) và các album ở bất cứ nơi nào tôi đặt đầu (2008) và Break Up (2009), cả hai đều được xếp hạng trên Billboard 200.

Vào năm 2010, Johansson đã ra mắt trên sân khấu Broadway trong sự hồi sinh của A View From The Bridge, đã giành được giải thưởng Tony cho nữ diễn viên nổi bật nhất, và bắt đầu đóng vai Black Widow trong bộ phim Vũ trụ Điện ảnh Marvel Iron Man 2. Cô đã thể hiện lại vai diễn trong tám bộ phim , gần đây nhất trong tính năng solo của cô Black Widow (2021), được công nhận toàn cầu cho các màn trình diễn của cô. Trong giai đoạn này, Johansson đóng vai chính trong các bộ phim khoa học viễn tưởng, cô (2013), dưới Skin (2013) và Lucy (2014). Cô đã nhận được hai đề cử giải thưởng Học viện đồng thời, nữ diễn viên tốt nhất và nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất với vai diễn của một nữ diễn viên trải qua một cuộc ly hôn trong câu chuyện về hôn nhân kịch (2019) và một bà mẹ đơn thân ở Đức Quốc xã trong The Satire Jojo Rabbit (2019), Trở thành một trong số ít các diễn viên đạt được kỳ tích này.

As a child, Johansson practiced acting by staring in the mirror until she made herself cry, wanting to be like Judy Garland in Meet Me in St. Louis.[18] At age seven, she was devastated when a talent agent signed one of her brothers instead of her, but she later decided to become an actress anyway. She enrolled at the Lee Strasberg Theatre Institute and began auditioning for commercials, but soon lost interest: "I didn't want to promote Wonder Bread."[18] She shifted her focus to film and theater,[19] making her first stage appearance in the off-Broadway play Sophistry with Ethan Hawke,[20] in which she had two lines.[19] Around this time, she began studying at the Professional Children's School, a private educational institution for aspiring child actors in Manhattan.[15]

Acting career

Early work and breakthrough (1994–2002)

At age nine, Johansson made her film debut as John Ritter's daughter in the fantasy comedy North (1994).[19] She says that when she was on the film set, she knew intuitively what to do.[18] She later played minor roles such as the daughter of Sean Connery's and Kate Capshaw's characters in the mystery thriller Just Cause (1995), and an art student in If Lucy Fell (1996).[21] Johansson's first leading role was as Amanda, the younger sister of a pregnant teenager who runs away from her foster home in Manny & Lo (1996) alongside Aleksa Palladino and her brother, Hunter. Her performance received positive reviews: one written for the San Francisco Chronicle noted, "[the film] grows on you, largely because of the charm of ... Scarlett Johansson,"[22] while critic Mick LaSalle, writing for the same paper, commented on her "peaceful aura", and believed, "If she can get through puberty with that aura undisturbed, she could become an important actress."[23] Johansson earned a nomination for the Independent Spirit Award for Best Lead Female for the role.[24]

After appearing in minor roles in Fall and Home Alone 3 (both in 1997), Johansson attracted wider attention for her performance in the film The Horse Whisperer (1998), co-starring director Robert Redford.[19][25] Based on the 1995 novel of the same name by Nicholas Evans, the drama tells the story of a talented horse trainer, who is hired to help an injured teenager (Johansson) and her horse back to health. Johansson received an "introducing" credit on this film; it was her seventh role. On Johansson's maturity, Redford described her as "13 going on 30".[26] Todd McCarthy of Variety commented that Johansson "convincingly conveys the awkwardness of her age and the inner pain of a carefree girl suddenly laid low by horrible happenstance".[27] For the film, she was nominated for the Chicago Film Critics Association Award for Most Promising Actress.[28] She believed that the film changed many things in her life, realizing that acting is the ability to manipulate one's emotions.[29] On finding good roles as a teenager, Johansson said it was hard for her as adults wrote the scripts and they "portray kids like mall rats and not seriously ... Kids and teenagers just aren't being portrayed with any real depth."[30]

Johansson later appeared in My Brother the Pig (1999) and in the Coen brothers' neo-noir film The Man Who Wasn't There (2001). Her breakthrough came playing a cynical outcast in Terry Zwigoff's black comedy Ghost World (2001), an adaptation of Daniel Clowes' graphic novel of the same name.[31] Johansson auditioned for the film via a tape from New York, and Zwigoff believed her to be "a unique, eccentric person, and right for that part".[32] The film premiered at the 2001 Seattle International Film Festival; although a box office failure, it has since developed a cult status.[33] Johansson was credited with "sensitivity and talent [that] belie her age" by an Austin Chronicle critic, and won a Toronto Film Critics Association Award for Best Supporting Actress for her performance.[34][35]

With David Arquette, Johansson appeared in the horror comedy Eight Legged Freaks (2002), about a collection of spiders exposed to toxic waste, causing them to grow gigantically and begin killing and harvesting.[36] After graduating from Professional Children's School that year, she applied to New York University's Tisch School of the Arts; she decided to focus on her film career when she was rejected.[37]

Transition to adult roles (2003–2004)

Johansson transitioned from teen to adult roles with two films in 2003: the romantic comedy-drama Lost in Translation and the drama Girl with a Pearl Earring.[38] In the former, directed by Sofia Coppola, she plays Charlotte, a listless and lonely young wife, opposite Bill Murray. Coppola had first noticed Johansson in Manny & Lo, and compared her to a young Lauren Bacall; Coppola based the film's story on the relationship between Bacall and Humphrey Bogart in The Big Sleep (1946).[39] Johansson found the experience of working with a female director different because of Coppola's ability to empathize with her.[40] Made on a budget of $4 million, the film grossed $119 million at the box office and received critical acclaim.[41][42] Roger Ebert was pleased with the film and described the lead actors' performances as "wonderful",[43] and Entertainment Weekly wrote of Johansson's "embracing, restful serenity".[44] The New York Times praised Johansson, aged 17 at the time of filming, for playing an older character.[45]

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Trong cô gái của Peter Webber với một bông tai ngọc trai, dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của Tracy Chevalier, Johansson đóng vai Griet, một người hầu thế kỷ 17 trong gia đình của họa sĩ người Hà Lan Johannes Vermeer (do Colin Firth thủ vai). Webber đã phỏng vấn 150 diễn viên trước khi chọn Johansson. [46] Johansson tìm thấy nhân vật di chuyển, nhưng không đọc cuốn tiểu thuyết, vì cô nghĩ tốt hơn là tiếp cận câu chuyện với một khởi đầu mới. [47] Cô gái bằng bông tai ngọc trai nhận được đánh giá tích cực và có lợi nhuận. [48] Trong bài đánh giá của mình cho The New Yorker, Anthony Lane nghĩ rằng sự hiện diện của cô đã giữ cho bộ phim "sống động", viết, "Cô thường không có lời và gần với màn hình đơn giản, nhưng chờ đợi sự hăng hái mà cô có thể triệu tập một cận cảnh và nở rộ dưới Gaze; đây là bộ phim của cô ấy, không phải của Vermeer, tất cả các cách. "[49] Stramatic. "[50] Cô được đề cử cho Giải thưởng BAFTA cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong vai trò hàng đầu và Giải thưởng Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất [A] cho cả hai bộ phim năm 2003, giành chiến thắng trước cho Lost In dịch. [52]

Theo ý kiến ​​của Variety, vai trò của Johansson trong Lost in dịch và cô gái với một bông tai ngọc trai đã thành lập cô ấy là một trong những nữ diễn viên linh hoạt nhất trong thế hệ của cô ấy. [25] Johansson đã có năm bản phát hành vào năm 2004, ba trong số đó là bộ phim trộm cắp tuổi teen The Perfect Score, The Drama A Love cho Bobby Long, và bộ phim truyền hình một người phụ nữ tốt bụng là những thất bại quan trọng và thương mại. [53] Đồng đóng chung với John Travolta, Johansson đóng vai một thiếu niên bất mãn trong một bài hát tình yêu dành cho Bobby Long, dựa trên cuốn tiểu thuyết ngoài đường phố của Ronald Everett Capps. David Rooney của Variety đã viết rằng các màn trình diễn của Johansson và Travolta đã giải cứu bộ phim. [54] Johansson đã giành được giải thưởng Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong một đề cử kịch tính cho bộ phim. [51]'s opinion, Johansson's roles in Lost in Translation and Girl with a Pearl Earring established her as among the most versatile actresses of her generation.[25] Johansson had five releases in 2004, three of which—the teen heist film The Perfect Score, the drama A Love Song for Bobby Long, and the drama A Good Woman—were critical and commercial failures.[53] Co-starring with John Travolta, Johansson played a discontented teenager in A Love Song for Bobby Long, which is based on the novel Off Magazine Street by Ronald Everett Capps. David Rooney of Variety wrote that Johansson's and Travolta's performances rescued the film.[54] Johansson earned a Golden Globe Award for Best Actress in a Drama nomination for the film.[51]

Trong bản phát hành thứ tư của mình vào năm 2004, bộ phim hoạt hình trực tiếp The SpongeBob Squarepants, Johansson lồng tiếng cho Công chúa Mindy, con gái của Vua Neptune. Cô đã đồng ý với dự án vì tình yêu của cô với phim hoạt hình, đặc biệt là The Ren & Stimpy Show. [55] Bộ phim là bản phát hành thành công nhất về mặt thương mại của cô năm đó. [53] Sau đó, cô sẽ tiếp tục vai trò của mình là Mindy trong bộ phim chuyển thể của trò chơi video. [56] Cô ấy đã theo dõi nó trong một công ty tốt, một bộ phim hài trong đó cô ấy làm phức tạp cuộc sống của cha mình khi cô ấy hẹn hò với ông chủ trẻ hơn của mình. Các đánh giá về bộ phim nói chung là tích cực, mô tả nó là "dí dỏm và quyến rũ". [57] Roger Ebert đã rất ấn tượng với chân dung của Johansson, viết rằng cô "tiếp tục sử dụng sức hút hấp dẫn của niềm đam mê thầm lặng". [58]

Hợp tác với Woody Allen (2005 Từ2009)

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Johansson đóng vai Nola, một nữ diễn viên đầy tham vọng, bắt đầu ngoại tình với một người đàn ông đã có vợ (do Jonathan Rhys Meyers thủ vai) trong trận đấu kịch của Woody Allen năm 2005. Sau khi thay thế Kate Winslet bằng Johansson cho vai diễn, Allen đã thay đổi quốc tịch của Anh sang người Anh sang người Mỹ . [59] Một người ngưỡng mộ các bộ phim của Allen, Johansson thích ý tưởng làm việc với anh ta, nhưng cảm thấy lo lắng ngày đầu tiên của cô ấy trên trường quay. [60] Thời báo New York đã rất ấn tượng với màn trình diễn của Johansson và Rhys Meyers, [61] và Mick LaSalle, viết cho tờ San Francisco Chronicle, tuyên bố rằng Johansson "là một cường quốc từ Word Go", với một màn trình diễn "Biên giới đáng kinh ngạc ". [62] Bộ phim, một thành công trong phòng vé, [63] đã giành được đề cử Johansson cho Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Golden và Chicago cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. [51] [64] Cũng trong năm đó, Johansson đã trải qua một cuộc phẫu thuật cắt amidan và đóng vai chính với Ewan McGregor trong bộ phim khoa học viễn tưởng của Michael Bay the Island, trong các vai trò kép là Sarah Jordan và bản sao của cô, Jordan Two Delta. Johansson thấy lịch trình quay phim của mình mệt mỏi: Cô phải bắn trong 14 giờ mỗi ngày, và cô đập đầu và tự làm mình bị thương. [65] Bộ phim đã nhận được các đánh giá hỗn hợp và thu về 163 đô la & nbsp; triệu so với ngân sách $ 126 & nbsp; triệu. [66] million against a $126 million budget.[66]

Hai trong số các bộ phim của Johansson năm 2006 đã khám phá thế giới của các pháp sư sân khấu, cả hai đều đối diện với Hugh Jackman. Allen đã chọn cô đối diện với Jackman và chính mình trong bộ phim Scoop (2006), trong đó cô đóng vai một sinh viên báo chí. Bộ phim là một thành công trong phòng vé khiêm tốn trên toàn thế giới, nhưng các nhà phê bình phân cực. [67] [68] Ebert đã chỉ trích bộ phim, nhưng đã tìm thấy Johansson "đáng yêu như mọi khi", [69] và Mick LaSalle lưu ý đến sự tươi mới mà cô mang đến cho phần của mình. [70] Cô cũng xuất hiện trong The Black Dahlia của Brian De Palma, một bộ phim Noir được quay ở Los Angeles và Bulgaria. Johansson sau đó cho biết cô là một fan hâm mộ của De & NBSP; Palma và đã muốn làm việc với anh ta trên phim, nhưng nghĩ rằng cô không phù hợp với phần này. [71] Anne Billson của Daily Telegraph cũng đã tìm thấy sai lầm của mình. [72] Tuy nhiên, CNN nói rằng cô ấy "đi đến bầu không khí thời kỳ khó chịu như thể đó là oxy". [73] Palma and had wanted to work with him on the film, but thought that she was unsuitable for the part.[71] Anne Billson of The Daily Telegraph likewise found her miscast.[72] However, CNN said that she "takes to the pulpy period atmosphere as if it were oxygen".[73]

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Cũng trong năm 2006, Johansson đóng vai chính trong bộ phim ngắn khi thỏa thuận đi cùng với bài hát của Bob Dylan "Khi thỏa thuận đi xuống ..." từ album Modern Times. [74] Johansson đã có một vai trò hỗ trợ của trợ lý và người yêu của nhân vật Jackman, một pháp sư quý tộc, trong bộ phim kinh dị bí ẩn của Christopher Nolan The Uy tín (2006). Nolan nghĩ Johansson sở hữu "sự mơ hồ" và "chất lượng được bảo vệ". [75] [76] Cô ấy rất thích các phương pháp chỉ đạo của Nolan và thích làm việc với anh ấy. [77] Bộ phim là một thành công quan trọng và phòng vé, [78] được Los Angeles Times đề xuất là "một tác phẩm trưởng thành, khiêu khích". [79] Một số nhà phê bình đã hoài nghi về màn trình diễn của cô: Billson một lần nữa đánh giá cô sai, và Dan Jolin của Empire chỉ trích giọng Anh của cô. [72] [80]

Bản phát hành duy nhất của Johansson năm 2007 là bộ phim hài kịch được phê bình là The Nanny Diaries cùng với Chris Evans và Laura Linney, trong đó cô đóng vai một sinh viên tốt nghiệp đại học làm bảo mẫu. Đánh giá về hiệu suất của cô đã được trộn lẫn; Variety đã viết, "[Cô] tiểu luận một nữ anh hùng hấp dẫn", [81] và người New York đã chỉ trích cô vì trông "chỉ bối rối" trong khi "cố gắng cung cấp cho tài liệu một trung tâm cảm xúc hợp lý". [82] Năm 2008, Johansson đóng vai chính, với Natalie Portman và Eric Bana, trong một cô gái Boleyn khác, cũng nhận được các đánh giá hỗn hợp. [83] [84] Thúc đẩy bộ phim, Johansson và Portman xuất hiện trên trang bìa của W, thảo luận với tạp chí về sự tiếp nhận của chúng. [85] Trong Rolling Stone, Pete Travers chỉ trích bộ phim vì "[di chuyển] trong việc làm nản lòng những cô gái và giật", nhưng nghĩ rằng bộ đôi này là khía cạnh tích cực duy nhất của sản xuất. [86] Variety ghi nhận dàn diễn viên là "gần như hoàn hảo & nbsp; ... ở đầu trò chơi của nó", trích dẫn "Mary & NBSP yên tĩnh hơn của Johansson;

Trong sự hợp tác thứ ba của cô với Woody Allen, bộ phim hài lãng mạn Vicky Cristina Barcelona (2008), được quay ở Tây Ban Nha, Johansson đóng vai một trong những sở thích tình yêu của nhân vật của Javier Bardem cùng với Penélope Cruz. [88] Bộ phim là một trong những bài đánh giá thuận lợi nhất của Allen và nhận được những đánh giá thuận lợi. [89] [90] Một nhà phê bình trong Variety đã mô tả Johansson là "mở và dễ uốn nắn" so với các diễn viên khác. [91] Cô cũng đóng vai Femme Fatale Silken Floss trong tinh thần, dựa trên tờ báo truyện tranh cùng tên của Will Eisner. Nó đã nhận được những đánh giá kém từ các nhà phê bình, người coi đó là khoa học khoa học, không có nguồn gốc và phân biệt giới tính. [92] Vai diễn duy nhất của Johansson trong năm 2009 là Anna Marks, một người hướng dẫn yoga, trong bộ phim hài kịch, anh ấy không thích bạn (2009). Bộ phim được phát hành cho các đánh giá của Tepid, nhưng là một thành công của phòng vé. [93] [94]

Vũ trụ điện ảnh Marvel và sự công nhận trên toàn thế giới (2010 2015)

Khát vọng xuất hiện trên sân khấu Broadway từ khi còn nhỏ, Johansson đã ra mắt trong một cuộc hồi sinh năm 2010 của bộ phim truyền hình của Arthur Miller A From the Bridge. [95] [96] Lấy bối cảnh vào những năm 1950 trong một khu phố người Mỹ gốc Ý ở New York, nó kể về câu chuyện bi thảm của Eddie (Liev Schreiber), người có một tình yêu không phù hợp với cháu gái mồ côi của vợ, Catherine (Johansson). Sau khi đặt chỗ ban đầu về việc đóng vai một nhân vật tuổi teen, Johansson đã bị một người bạn thuyết phục tham gia một phần. [97] Ben Brantley của tờ New York Times đã viết Johansson "tan chảy vào nhân vật của cô ấy một cách triệt để đến nỗi người nổi tiếng của cô ấy biến mất". [98] David Rooney của Variety đã rất ấn tượng với vở kịch và đặc biệt là Johansson, mô tả cô là người biểu diễn chính. [99] Cô đã giành được giải thưởng Tony 2010 cho màn trình diễn hay nhất của một nữ diễn viên nổi bật trong một vở kịch. [100] Một số nhà phê bình và các diễn viên Broadway chỉ trích quyết định của Ủy ban Giải thưởng về việc thưởng cho công việc của các diễn viên chính thống Hollywood, bao gồm cả Johansson. Đáp lại, cô nói rằng cô hiểu được sự thất vọng, nhưng đã làm việc chăm chỉ cho những thành tựu của mình. [101]'s David Rooney was impressed with the play and Johansson in particular, describing her as the chief performer.[99] She won the 2010 Tony Award for Best Performance by a Featured Actress in a Play.[100] Some critics and Broadway actors criticized the award committee's decision to reward the work of mainstream Hollywood actors, including Johansson. In response, she said that she understood the frustration, but had worked hard for her accomplishments.[101]

Johansson đã chơi Black Widow trong Jon Favreau's Iron Man 2 (2010), [102] một phần của Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU). [103] Trước khi cô ấy bảo đảm vai trò này, cô ấy đã nhuộm tóc đỏ để thuyết phục Favreau rằng cô ấy phù hợp với phần này, và thực hiện việc tập luyện đóng thế và sức mạnh để chuẩn bị cho vai trò này. [104] Johansson cho biết nhân vật này cộng hưởng với cô, và cô ngưỡng mộ những đặc điểm con người của siêu anh hùng. [105] Bộ phim đã kiếm được 623,9 đô la & NBSP; triệu so với ngân sách 200 đô la của nó và nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, mặc dù các nhà phê bình đã chỉ trích cách nhân vật của cô được viết. [106] [107] Tim Robey của Daily Telegraph và Matt Goldberg nghĩ rằng cô có rất ít việc phải làm nhưng trông hấp dẫn. [108] [109] Vào năm 2011, Johansson đóng vai Kelly, một người quản lý vườn thú trong bộ phim gia đình, chúng tôi đã mua một sở thú cùng với Matt Damon. Bộ phim có những đánh giá chủ yếu thuận lợi, và Anne Billson đã ca ngợi Johansson vì đã mang lại chiều sâu cho một nhân vật khá không thú vị. [110] [72] Johansson đã giành được giải thưởng Teen Choice cho Nữ diễn viên phim lựa chọn: Đề cử kịch tính cho màn trình diễn của cô. [111] million against its $200 million budget, and received generally positive reviews from critics, although reviewers criticized how her character was written.[106][107] Tim Robey of The Daily Telegraph and Matt Goldberg thought that she had little to do but look attractive.[108][109] In 2011, Johansson played the role of Kelly, a zookeeper in the family film We Bought a Zoo alongside Matt Damon. The film got mainly favorable reviews, and Anne Billson praised Johansson for bringing depth to a rather uninteresting character.[110][72] Johansson earned a Teen Choice Award for Choice Movie Actress: Drama nomination for her performance.[111]

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Johansson đã học được một số người Nga từ một cựu giáo viên qua điện thoại cho vai trò là Black Widow trong The Avengers (2012), [112] một mục khác từ MCU. [103] Bộ phim nhận được chủ yếu đánh giá tích cực và phá vỡ nhiều hồ sơ phòng vé, trở thành bộ phim có doanh thu cao thứ ba ở cả Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. [113] [114] Với màn trình diễn của mình, cô đã được đề cử cho hai giải thưởng Teen Choice và ba giải thưởng lựa chọn của mọi người. [B] vào cuối năm đó, Johansson đã miêu tả nữ diễn viên Janet Leigh trong Hitchcock của Sacha Gervasi, một bộ phim hậu trường về bộ phim của Alfred Hitchcock's năm 1960 Tâm lý. [117] Roger Ebert đã viết rằng Johansson trông không giống Leigh, nhưng đã truyền đạt sự hài hước, thông minh và khiếu hài hước của cô ấy. [118]

Vào tháng 1 năm 2013, Johansson đóng vai chính trong một cuộc phục hưng của Cat trên một mái nhà nóng, do Rob Ashford đạo diễn. Lấy bối cảnh ở đồng bằng Mississippi, nó kiểm tra các mối quan hệ trong gia đình của Big Daddy (Ciarán Hinds), chủ yếu giữa con trai ông Brick (Benjamin Walker) và Maggie (Johansson). [119] Hiệu suất của cô đã nhận được đánh giá hỗn hợp. [120] Thom Geier của Entertainment Weekly đã viết Johansson "mang đến một tinh thần chiến đấu khốc liệt" cho phần của cô, [121] nhưng Joe Dziemianowicz từ Daily News gọi màn trình diễn của cô là "một nốt nhạc đáng báo động". [122] Liên hoan phim Sundance 2013 đã tổ chức buổi ra mắt buổi ra mắt của đạo diễn Joseph Gordon-Levitt, Don Jon. [123] Trong bộ phim hài lãng mạn này, cô đóng vai bạn gái của nhân vật nghiện khiêu dâm. Gordon-Levitt đã viết vai trò cho Johansson, người trước đây đã ngưỡng mộ công việc diễn xuất của mình. [124] Bộ phim đã nhận được đánh giá tích cực và màn trình diễn của Johansson được các nhà phê bình nhấn mạnh. [125] Claudia Puig của USA Today coi đây là một trong những màn trình diễn tốt nhất của cô. [126]'s Thom Geier wrote Johansson "brings a fierce fighting spirit" to her part,[121] but Joe Dziemianowicz from Daily News called her performance "alarmingly one-note".[122] The 2013 Sundance Film Festival hosted the premiere of Joseph Gordon-Levitt's directorial debut, Don Jon.[123] In this romantic comedy-drama, she played the pornography-addicted title character's girlfriend. Gordon-Levitt wrote the role for Johansson, who had previously admired his acting work.[124] The film received positive reviews and Johansson's performance was highlighted by critics.[125] Claudia Puig of USA Today considered it to be one of her best performances.[126]

Vào năm 2013, Johansson đã lồng tiếng cho nhân vật Samantha, một hệ điều hành máy tính tự nhận thức, trong bộ phim của Spike Jonze, thay thế Samantha Morton trong vai diễn. [127] Bộ phim được công chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Rome lần thứ 8, nơi Johansson giành được nữ diễn viên xuất sắc nhất; Cô cũng được đề cử cho Giải thưởng Phim Lựa chọn của các nhà phê bình cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. [128] [129] Johansson bị đe dọa bởi sự phức tạp của vai trò và tìm thấy các phiên ghi âm của cô cho vai trò đầy thách thức nhưng giải phóng. [130] Peter Travers tin rằng giọng nói của Johansson trong bộ phim là "ngọt ngào, gợi cảm, quan tâm, thao túng, đáng sợ [và] xứng đáng với giải thưởng". [131] Richard Corliss của Time gọi màn trình diễn của cô là "quyến rũ và chiến thắng", [132] và cô được đánh giá là một trong những bộ phim hay nhất năm 2013. [133] Cô cũng đã giành được giải thưởng Saturn cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng Saturn lần thứ 40 năm 2014 cho màn trình diễn của cô. Johansson được chọn vào bộ phim khoa học viễn tưởng của Jonathan Glazer dưới da (2013) với tư cách là một sinh vật ngoài trái đất được ngụy trang thành một người phụ nữ của con người, người săn lùng đàn ông ở Scotland. Dự án, một bản chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Michel Faber, phải mất chín năm để hoàn thành. [134] Đối với vai trò này, cô đã học lái xe và nói bằng giọng Anh. [135] Johansson những cuộc trò chuyện ngẫu hứng với các diễn viên phi chuyên nghiệp trên đường phố, những người không biết họ đang được quay phim. [136] Nó đã được phát hành cho các đánh giá tích cực nói chung, với lời khen ngợi đặc biệt dành cho Johansson. [134] [137] Erin Whitney, viết cho Huffington Post, coi đó là màn trình diễn tốt nhất của cô đến thời điểm đó, và lưu ý rằng đó là vai trò khỏa thân hoàn toàn đầu tiên của cô. [138] Tác giả Maureen Foster đã viết: "Mỏ JOHANSSON có chiều sâu, chiều rộng và phạm vi bao nhiêu từ nhân vật rất hạn chế về phản ứng cảm xúc là một minh chứng cho năng lực diễn xuất của cô ấy, khi bộ phim tiếp tục, ngày càng tuyệt đẹp." Johansson một giải thưởng BIFA cho màn trình diễn hay nhất của một nữ diễn viên trong đề cử phim độc lập của Anh. [140]'s Richard Corliss called her performance "seductive and winning",[132] and Her was rated as one of the best films of 2013.[133] She also won the Saturn Award for Best Supporting Actress at the 40th Saturn Awards in 2014 for her performance. Johansson was cast in Jonathan Glazer's science fiction film Under the Skin (2013) as an extraterrestrial creature disguised as a human femme fatale who preys on men in Scotland. The project, an adaptation of Michel Faber's novel of the same name, took nine years to complete.[134] For the role, she learned to drive a van and speak in an English accent.[135] Johansson improvised conversations with non-professional actors on the street, who did not know they were being filmed.[136] It was released to generally positive reviews, with particular praise for Johansson.[134][137] Erin Whitney, writing for The Huffington Post, considered it to be her finest performance to that point, and noted that it was her first fully nude role.[138] Author Maureen Foster wrote, "How much depth, breadth, and range Johansson mines from her character's very limited allowance of emotional response is a testament to her acting prowess that is, as the film goes on, increasingly stunning."[139] It earned Johansson a BIFA Award for Best Performance by an Actress in a British Independent Film nomination.[140]

Phim bom tấn và sự hoan nghênh quan trọng (2014202020)

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Tiếp tục công việc của mình trong MCU, Johansson đã thể hiện vai trò là Black Widow trong Captain America: The Winter Soldier (2014). Trong phim, cô gia nhập lực lượng với Captain America (Chris Evans) và Falcon (Anthony Mackie) để khám phá một âm mưu trong S.H.I.E.L.D., trong khi phải đối mặt với một kẻ ám sát bí ẩn được gọi là Người lính mùa đông. Johansson và Evans đã viết đoạn hội thoại của riêng họ cho một số cảnh họ có cùng nhau. [141] Johansson bị thu hút bởi cách làm công việc của cô ấy, sử dụng những thứ rượu nữ tính của cô ấy chứ không phải sự hấp dẫn về thể chất của cô ấy. [142] Bộ phim là một thành công quan trọng và thương mại, thu về hơn 714 đô la & NBSP; triệu trên toàn thế giới. [143] Nhà phê bình Odie Henderson đã nhìn thấy "một tốc ký tình cảm chân thật tại nơi làm việc, đặc biệt là từ Johansson, người rất xuất sắc ở đây". [144] Vai diễn đã mang lại cho cô một giải thưởng Sao Thổ cho đề cử nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. [145] million worldwide.[143] Critic Odie Henderson saw "a genuine emotional shorthand at work, especially from Johansson, who is excellent here".[144] The role earned her a Saturn Award for Best Supporting Actress nomination.[145]

Johansson played a supporting role in the film Chef (2014), alongside Robert Downey, Jr., Sofía Vergara, and director Jon Favreau. It grossed over $45 million at the box office and was well received by critics. The Chicago Sun-Times writer Richard Roeper found the film "funny, quirky and insightful, with a bounty of interesting supporting characters".[146] In Luc Besson's science fiction action film Lucy (2014), Johansson starred as the title character, who gains psychokinetic abilities when a nootropic drug is absorbed into her bloodstream.[147] Besson discussed the role with several actresses, and cast Johansson based on her strong reaction to the script and her discipline.[148] Critics generally praised the film's themes, visuals, and Johansson's performance; some found the plot nonsensical.[149] IGN's Jim Vejvoda attributed the film's success to her acting and Besson's style.[150] The film grossed $458 million on a budget of $40 million to become the 18th highest-grossing film of 2014.[151]

In 2015 and 2016, Johansson again played Black Widow in the MCU films Avengers: Age of Ultron and Captain America: Civil War. During filming of the former, a mixture of close-ups, concealing costumes, stunt doubles and visual effects were used to hide her pregnancy.[152] Both films earned more than $1.1 billion, ranking among the highest-grossing films of all time.[153] For Civil War, Johansson earned her second nomination for Critics' Choice Movie Award for Best Actress in an Action Movie and her fourth for Saturn Award for Best Supporting Actress.[154][155] Earlier in 2016, Johansson had featured in the Coen brothers' well-received comedy film Hail, Caesar! about a "fixer" working in the classical Hollywood cinema, trying to discover what happened to a cast member who vanished during the filming of a biblical epic; Johansson plays an actress who becomes pregnant while her film is in production.[156] She also voiced Kaa in Jon Favreau's live-action adaptation of Disney's The Jungle Book, and Ash in the animated musical comedy film Sing (both 2016).[157] That year she also narrated an audiobook of Lewis Carroll's children's novel Alice's Adventures in Wonderland.[158]

Johansson played Motoko Kusanagi in Rupert Sanders's 2017 film adaptation of the Ghost in the Shell franchise. The film was praised for its visual style, acting, and cinematography, but was the subject of controversy for whitewashing the cast, particularly Johansson's character, a cyborg who was meant to hold the memories of a Japanese woman.[159][160] Responding to the backlash, the actress asserted she would never play a non-white character, but wanted to take the rare opportunity to star in a female-led franchise.[161] Ghost in the Shell grossed $169.8 million worldwide against a production budget of $110 million.[162] In March 2017, Johansson hosted Saturday Night Live for the fifth time, making her the 17th person, and the fourth woman,[c] to enter the NBC sketch comedy's prestigious Five-Timers Club.[163] Johansson's next 2017 film was the comedy Rough Night, where she played Jess Thayer, one of the five friends—alongside Kate McKinnon, Jillian Bell, Ilana Glazer, and Zoë Kravitz—whose bachelorette party goes wrong after a male stripper dies. The film had a mixed critical reception and moderate box office returns.[164] In 2018, Johansson voiced show dog Nutmeg in Wes Anderson's stop-motion animated film Isle of Dogs, released in March,[165] and reprised her MCU role as Black Widow in Avengers: Infinity War, which followed the next month.[166] Johansson was due to star in Rub & Tug, a biographical film in which she would have played Dante "Tex" Gill, a transgender man who operated a massage parlor and prostitution ring in the 1970s and 1980s. She dropped out of the project following backlash to the casting of a cisgender woman to play a transgender man.[167]

In 2019, Johansson once again reprised her role as Black Widow in Avengers: Endgame, which is the highest-grossing film of all time.[153] She next starred in Noah Baumbach's Netflix film Marriage Story, in which Adam Driver and she played a warring couple who file for divorce. Johansson found a connection with her character, as she was amid her own divorce proceedings at the time.[168] Peter Bradshaw of The Guardian commended her "brilliantly textured" performance in it.[169] She also took on the supporting role of a young boy's mother who shelters a Jewish girl in Nazi Germany in Taika Waititi's satire Jojo Rabbit. Waititi modeled the character on his own mother, and cast Johansson to provide her a rare opportunity to perform comedy.[168] The film received polarizing reviews, but Stephanie Zacharek labeled her the "lustrous soul of the movie".[170][171] Johansson received her first two Academy Award nominations, for Best Actress and Best Supporting Actress for her performances in Marriage Story and Jojo Rabbit, respectively, becoming the twelfth performer to be nominated for two Oscars in the same year.[172] She also received two BAFTA nominations for these films, and a Golden Globe nomination for the former.[173][174]

Góa phụ đen và vụ kiện (2021 hiện tại)

Sau một năm vắng mặt màn ảnh, Johansson đã thể hiện vai trò là Black Widow trong bộ phim tiền truyện solo của riêng mình vào năm 2021, trong đó cô cũng từng là nhà sản xuất điều hành. [175] Cũng với sự tham gia của Florence Pugh, bộ phim lấy bối cảnh sau các sự kiện của Captain America: Civil War, và nhìn thấy nhân vật của Johansson trên đường chạy trốn và buộc phải đối đầu với quá khứ của cô. Johansson cảm thấy rằng công việc của cô ấy đóng vai trò sau đó đã hoàn thành. [176] Cô coi đây là một cơ hội để thể hiện khả năng của nhân vật mình để tự mình và đưa ra lựa chọn cho mình trong khi đối mặt với những thời điểm khó khăn, và lưu ý rằng lỗ hổng của cô đã phân biệt cô với các Avengers khác. [177] Các nhà phê bình nói chung là thuận lợi trong các đánh giá của họ về bộ phim, chủ yếu ca ngợi các màn trình diễn của Johansson và Pugh. [178] David Rooney của phóng viên Hollywood nghĩ rằng bộ phim là "một chiếc xe xuất sắc" cho Johansson, [179] và Pete Hammond của Deadline Hollywood đã tìm thấy "một lần nữa sự hiện diện tuyệt vời trong vai trò, thể hiện hành động của chuyên gia và hành động trong suốt". [180] Đối với bộ phim, Johansson đã giành được ngôi sao điện ảnh nữ năm 2021 tại Giải thưởng Người dân 47. [181]'s David Rooney thought the film was "a stellar vehicle" for Johansson,[179] and Pete Hammond of Deadline Hollywood found her "again a great presence in the role, showing expert action and acting chops throughout".[180] For the film, Johansson won The Female Movie Star of 2021 at the 47th People's Choice Awards.[181]

Vào tháng 7 năm 2021, Johansson đã đệ đơn kiện Disney tuyên bố rằng việc phát hành đồng thời Black Widow trên dịch vụ phát trực tuyến của họ Disney+ đã vi phạm một điều khoản trong hợp đồng của cô rằng bộ phim nhận được phát hành sân khấu độc quyền. Cô cáo buộc rằng việc phát hành trên Disney+ đã miễn cho cô nhận thêm tiền thưởng từ lợi nhuận phòng vé, mà cô có quyền. [182] Đáp lại, Disney cho biết vụ kiện của cô cho thấy sự thờ ơ với các tác động "khủng khiếp và kéo dài" của đại dịch Covid-19. Công ty cũng tuyên bố rằng Johansson đã nhận được 20 đô la & NBSP; triệu cho bộ phim và bản phát hành Access Access [D] của Disney+ sẽ chỉ kiếm được khoản bồi thường bổ sung của cô. [184] Phóng viên Hollywood mô tả phản ứng của Disney là "hung hăng". [185] Đồng chủ tịch của Cơ quan Nghệ sĩ Sáng tạo Bryan Lourd nghĩ rằng công ty miêu tả sai lầm Johansson là không nhạy cảm với tác động của đại dịch là một "cuộc tấn công trực tiếp vào nhân vật của cô". Lourd tuyên bố thêm rằng công ty bao gồm tiền lương của cô trong tuyên bố công khai của họ là một nỗ lực để "vũ khí hóa thành công của cô với tư cách là một nghệ sĩ và nữ doanh nhân". [185] Cuối tháng 9 năm đó, cả hai bên tuyên bố rằng họ đã giải quyết tranh chấp của họ; Các điều khoản của thỏa thuận vẫn chưa được tiết lộ. [186] million for the film and that the Disney+ Premier Access[d] release would only earn her additional compensation.[184] The Hollywood Reporter described Disney's response as "aggressive".[185] Creative Artists Agency co-chairman Bryan Lourd thought the company falsely portraying Johansson as insensitive to the effects of the pandemic was a "direct attack on her character". Lourd further stated that the company including her salary in their public statement was an attempt to "weaponize her success as an artist and businesswoman".[185] Later that September, both parties announced that they had resolved their dispute; the terms of the settlement remained undisclosed.[186]

Johansson đã thể hiện lại vai trò giọng nói của mình là Ash trong phần tiếp theo Sing 2 (2021). [187] Cô sẽ là ngôi sao tiếp theo cùng với một dàn diễn viên trong thành phố tiểu hành tinh lãng mạn của Wes Anderson và tại Kristin Scott Thomas, đạo diễn của mẹ tôi là đám cưới. [188] [189] Cô cũng sẽ đóng vai chính trong hai bộ phim cho Apple TV+: Bride, từ đạo diễn Sebastián Lelio và Project Artemis. [190] [191]

Sự nghiệp âm nhạc

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Năm 2006, Johansson đã hát bài "Summertime" cho những giấc mơ bất ngờ-các bài hát từ The Stars, một bộ sưu tập các bài hát phi lợi nhuận được ghi lại bởi các diễn viên Hollywood. Cô đã biểu diễn với chuỗi Jesus và Mary cho một chương trình đoàn tụ Coachella ở Indio, California, vào tháng 4 năm 2007 [192] Năm sau, Johansson xuất hiện với tư cách là người phụ nữ hàng đầu trong video âm nhạc của Justin Timberlake, cho "What Goer xung quanh ... xuất hiện", được đề cử cho giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm. [193]

Vào tháng 5 năm 2008, Johansson đã phát hành album đầu tay của mình bất cứ nơi nào tôi đặt đầu, bao gồm một bài hát gốc và mười phiên bản cover của các bài hát Tom Waits, và có David Bowie và các thành viên từ The Yeah Yeah Yeahs và Celebration. [194] Đánh giá về album đã được trộn lẫn. [195] Spin không đặc biệt ấn tượng với tiếng hát của Johansson. [196] Một số nhà phê bình nhận thấy nó là "đáng ngạc nhiên là lôi cuốn", [197] "một lựa chọn lập dị dũng cảm", [194] và "một album xuất sắc" với "ma thuật ma quái". [198] NME đặt tên cho album là "Album hay nhất thứ 23 năm 2008", và nó đạt đến đỉnh điểm ở số & NBSP; 126 trên Billboard 200. [199] [200] Johansson bắt đầu lắng nghe Waits khi cô ấy 11 hoặc 12 tuổi, [201] và nói về anh ấy, "Những giai điệu của anh ấy rất đẹp, giọng anh ấy rất khác biệt và tôi có cách làm bài hát của Tom Waits." [202] 126 on the Billboard 200.[199][200] Johansson started listening to Waits when she was 11 or 12 years old,[201] and said of him, "His melodies are so beautiful, his voice is so distinct and I had my own way of doing Tom Waits songs."[202]

Vào tháng 9 năm 2009, Johansson và ca sĩ-nhạc sĩ Pete Yorn đã phát hành một album hợp tác, Break Up, lấy cảm hứng từ các bản song ca của Serge Gainsbourg với Brigitte Bardot. [203] Album đạt vị trí 41 ở Mỹ. [204] Vào năm 2010, Steel Train đã phát hành khủng khiếp khủng khiếp Vol. & NBSP; 1, bao gồm các nữ nghệ sĩ yêu thích của họ hát các bài hát từ album tự tựa của họ. Johansson là nghệ sĩ đầu tiên trong album, hát "Bullet". [205] Johansson đã hát "Một giờ" cho nhạc nền năm 2011 của bộ phim tài liệu Wretches & Jabberers (2010). [206] Và vào năm 2012 đã hát trên bản nhạc J. & NBSP; Ralph có tựa đề "Trước thời gian của tôi" cho các khoản tín dụng cuối cùng của bộ phim tài liệu khí hậu Chasing Ice (2012) [207] 1, which includes their favorite female artists singing songs from their self-titled album. Johansson is the first artist on the album, singing "Bullet".[205] Johansson sang "One Whole Hour" for the 2011 soundtrack of the documentary film Wretches & Jabberers (2010).[206] and in 2012 sang on a J. Ralph track entitled "Before My Time" for the end credits of the climate documentary Chasing Ice (2012)[207]

In February 2015, Johansson formed a band called the Singles with Este Haim from HAIM, Holly Miranda, Kendra Morris, and Julia Haltigan. The group's first single was called "Candy".[208] Johansson was issued a cease and desist order from the lead singer of the Los Angeles-based rock band the Singles, demanding she stop using their name.[209] In 2016, she performed "Trust in Me" for The Jungle Book soundtrack[210] and "Set It All Free" and "I Don't Wanna" for Sing: Original Motion Picture Soundtrack.[211] In 2018, Johansson collaborated with Pete Yorn again for an EP titled Apart, released June 1.[212]

Public image

Some media and fans call Johansson "ScarJo", which she finds lazy, flippant and insulting.[213][214] She has no social media profiles, saying she does not see the need "to continuously share details of [her] everyday life."[215]

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Johansson is described as a sex symbol by the media.[216] The Sydney Morning Herald describes her as "the embodiment of male fantasy".[16] During the filming of Match Point, director Woody Allen remarked upon her attractiveness, calling her "beautiful" and "sexually overwhelming".[217] In 2014, The New Yorker film critic Anthony Lane wrote that "she is evidently, and profitably, aware of her sultriness, and of how much, down to the last inch, it contributes to the contours of her reputation."[218] Johansson has expressed displeasure at being sexualized, and maintains that a preoccupation with one's attractiveness does not last.[219] She lost the role of Lisbeth Salander in The Girl with the Dragon Tattoo (2011), because the film's director David Fincher found her "too sexy" for the part.[220]

Johansson ranks highly in various beauty listings. Maxim included her in their Hot 100 list from 2006 to 2014.[221] She has been named "Sexiest Woman Alive" twice by Esquire (2006 and 2013),[222] and has been included in similar listings by Playboy (2007),[13] Men's Health (2011),[223] and FHM (since 2005).[224] She was named GQ's Babe of the Year in 2010.[225] Madame Tussauds New York museum unveiled a wax statue of her in 2015.[226]

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Johansson was invited to join the Academy of Motion Picture Arts and Sciences in June 2004.[227] In 2006, she appeared on Forbes' Celebrity 100 list, and again in 2014, 2015, 2018 and 2019.[228] She received a star on the Hollywood Walk of Fame in May 2012.[229] In 2021, she appeared on the Time 100, Time's annual list of the 100 most influential people in the world.[230] Johansson was included on Forbes' annual list of the world's highest-paid actresses from 2014 to 2016, with respective earnings of $17 million, $35.5 million and $25 million.[231][232] She would later top the list in 2018 and 2019, with earnings of $40.5 million and $56 million, respectively.[233] She was the highest-grossing actor of 2016, with a total of $1.2 billion.[234] As a result, IndieWire credited her for taking on risky roles.[235] As of September 2019, her films have grossed over $5.2 billion in North America and over $14.3 billion worldwide,[53] making Johansson the third-highest-grossing box-office star of all time both domestically and worldwide as well as the highest-grossing actress of all time in North America.[236]

Johansson has appeared in advertising campaigns for Calvin Klein, Dolce & Gabbana, L'Oréal, and Louis Vuitton,[237] and has represented the Spanish brand Mango since 2009.[238] She was the first Hollywood celebrity to represent a champagne producer, appearing in advertisements for Moët & Chandon.[239] In January 2014, the Israeli company SodaStream, which makes home-carbonation products, hired Johansson as its first global brand ambassador, a relationship that commenced with a television commercial during Super Bowl XLVIII on February 2, 2014.[240] This created some controversy, as SodaStream at that time operated a plant in Israeli-occupied territory in the West Bank.[241]

Personal life

While attending the Professional Children's School, Johansson dated classmate Jack Antonoff from 2001 to 2002.[242] She dated her Black Dahlia co-star Josh Hartnett for about two years until the end of 2006. According to Hartnett, they broke up because their busy schedules kept them apart.[243] Johansson began dating Canadian actor Ryan Reynolds in 2007.[244] They became engaged in May 2008,[245] married in September 2008 on Vancouver Island,[246] separated in December 2010 and divorced in July 2011.[247]

In November 2012, Johansson began dating Frenchman Romain Dauriac, the owner of an advertising agency.[248][249] They became engaged the following September.[250] The pair divided their time between New York City and Paris.[251] She gave birth to their daughter in 2014.[252] Johansson and Dauriac married that October in Philipsburg, Montana.[253] They separated in mid-2016 and divorced in September 2017.[254][255] Johansson began dating Saturday Night Live co-head writer and Weekend Update co-host Colin Jost in May 2017.[256] In May 2019, the two were engaged.[257] They married in October 2020, at their New York home.[258] She gave birth to their son in August 2021.[259] Johansson resides in New York and Los Angeles.[260]

In September 2011, nude photographs of Johansson hacked from her cell phone were leaked online. She said the pictures had been sent to her then-husband, Ryan Reynolds, three years prior to the incident. Following an FBI investigation, the hacker was arrested, pled guilty, and was sentenced to ten years in prison.[261] In 2014, Johansson won a lawsuit against French publisher JC Lattès over libelous statements about her relationships in the novel The First Thing We Look At by Grégoire Delacourt. She was awarded $3,400; she had claimed $68,000.[262]

Johansson has criticized the media for promoting an image that causes unhealthy diets and eating disorders among women.[263] In an essay she wrote for The Huffington Post, she encouraged people to maintain a healthy body.[264] She posed nude for the March 2006 cover of Vanity Fair alongside actress Keira Knightley and fully clothed fashion designer Tom Ford.[265] The photograph sparked controversy, as some believed it demonstrated that women are forced to flaunt their sexuality more often than men.[266]

Other ventures

Philanthropy

Johansson has supported various charitable organizations, including Aid Still Required, Cancer Research UK, Stand Up To Cancer, Too Many Women (which works against breast cancer), and USA Harvest, which provides food for people in need.[267] In 2005, Johansson became a global ambassador for the aid and development agency Oxfam.[268] In 2007, she took part in the anti-poverty campaign ONE, which was organized by U2's lead singer Bono.[16] In March 2008, a UK-based bidder paid £20,000 on an eBay auction to benefit Oxfam, winning a hair and makeup treatment, a pair of tickets, and a chauffeured trip to accompany her on a 20-minute date to the world premiere of He's Just Not That into You.[269]

In January 2014, Johansson resigned from her Oxfam position after criticism of her promotion of SodaStream, whose main factory was based in Mishor Adumim, an Israeli settlement in the West Bank; Oxfam opposes all trade with such Israeli settlements.[241][270] Oxfam stated that it was thankful for her contributions in raising funds to fight poverty.[271][272] Together with her Avengers costars, Johansson raised $500,000 for the victims of Hurricane Maria.[273]

In 2018, she collaborated with 300 women in Hollywood to set up the Time's Up initiative to protect women from harassment and discrimination.[274] Johansson took part in the Women's March in Los Angeles in January 2018, where she spoke on topics such as abuses of power, sharing her own experience. She received backlash for calling out fellow actor James Franco on allegations of sexual misconduct as in the past she had defended working with Woody Allen amid an accusation by his daughter Dylan Farrow.[275][276]

Johansson has given support to Operation Warrior Wellness, a division of the David Lynch Foundation that helps veterans learn Transcendental Meditation. Her grand-uncle, Phillip Schlamberg, was the last American pilot to have been killed during WWII. He had gone on a bombing mission with Jerry Yellin, who went on to become co-founder of Operation Warrior Wellness.[277]

Politics

Top 5 nữ diễn viên khiêu dâm da đen năm 2022

Johansson was registered as an independent, at least through 2008,[278] and campaigned for Democratic candidate John Kerry in the 2004 United States presidential election.[16] When George W. Bush was re-elected in 2004, she said she was disappointed.[279]

In January 2008, her campaign for Democratic candidate Barack Obama included appearances in Iowa targeted at younger voters,[280] an appearance at Cornell College,[281] and a speaking engagement at Carleton College in Northfield, Minnesota, on Super Tuesday, 2008.[282] Johansson appeared in the music video for rapper will.i.am's song, "Yes We Can" (2008), directed by Jesse Dylan; the song was inspired by Obama's speech after the 2008 New Hampshire primary.[283] In February 2012, Johansson and Anna Wintour hosted a fashion launch of clothing and accessories, whose proceeds went to the Obama's re-election campaign.[284] She addressed voters at the Democratic National Convention in September 2012, calling for Obama's re-election and for more engagement from young voters.[285] She encouraged women to vote for Obama and condemned Mitt Romney for his opposition to Planned Parenthood.[286]

Johansson publicly endorsed and supported Manhattan Borough President Scott Stringer's 2013 run for New York City Comptroller by hosting a series of fundraisers.[287] To encourage people to vote in the 2016 presidential election, in which Johansson endorsed Hillary Clinton,[288] she appeared in a commercial alongside her Marvel Cinematic Universe co-star Robert Downey Jr., and Joss Whedon.[289] In 2017, she spoke at the Women's March on Washington, addressing Donald Trump's presidency and stating that she would support the president if he works for women's rights and stops withdrawing federal funding for Planned Parenthood.[290] In the 2020 Democratic presidential primaries, Johansson endorsed Elizabeth Warren, referring to Warren as "thoughtful and progressive but realistic".[291]

Vào tháng 12 năm 2020, ba thành viên của Sáng kiến ​​Ai Cập về Quyền cá nhân, một tổ chức dân quyền Ai Cập, đã được ra tù ở Ai Cập, sau khi Johansson đã mô tả hoàn cảnh giam giữ của họ và yêu cầu phát hành bộ ba. [292]

Ghi chú

  1. ^Johansson đã được đề cử cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong một bộ phim hài hoặc nhạc kịch cho Lost In Distration và Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong một bộ phim dành cho cô gái với một bông tai ngọc trai. [51] Johansson was nominated for Best Actress in a Motion Picture Comedy or Musical for Lost in Translation and Best Actress in a Drama for Girl with a Pearl Earring.[51]
  2. ^Johansson đã được đề cử giải thưởng Teen Choice Awards cho Nữ diễn viên phim Lựa chọn: Khoa học viễn tưởng SCI-FI/Fantasy and Choice Star: Nữ, và Giải thưởng People's Choice cho nữ diễn viên phim yêu thích, Hóa học trên màn hình yêu thích Chủ nghĩa anh hùng. [115] [116] Johansson was nominated for Teen Choice Awards for Choice Movie Actress: Sci-Fi/Fantasy and Choice Summer Movie Star: Female, and People's Choice Awards for Favorite Movie Actress, Favorite On-Screen Chemistry (shared with Jeremy Renner) and Favorite Face of Heroism.[115][116]
  3. ^Sau Candice Bergen, Drew Barrymore và cựu diễn viên Tina Fey. [163] After Candice Bergen, Drew Barrymore, and former cast member Tina Fey.[163]
  4. ^Được tạo ra trong đại dịch CoVID-19 với các rạp chiếu kín, đây là một tiện ích bổ sung cao cấp cho phép người đăng ký Disney+ xem nội dung mới bị khóa sau một tường thuật. [183] Created during the COVID-19 pandemic with closed theaters, it is a premium add-on that lets Disney+ subscribers watch new content locked behind a paywall.[183]

Xem thêm

Người giới thiệu

  1. ^"Scarlett Johansson". Viện phim Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018. "Scarlett Johansson". British Film Institute. Archived from the original on November 17, 2018. Retrieved November 20, 2018.
  2. ^"Scarlett Johansson: 'La Monogamia es Antinatural'" (bằng tiếng Tây Ban Nha châu Âu). EITB. Ngày 28 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson: 'La monogamia es antinatural'" (in European Spanish). EITB. March 28, 2017. Archived from the original on October 6, 2017. Retrieved October 6, 2017.
  3. ^ ABC "Trailer chính thức phần 4". Tìm gốc rễ của bạn. PBS. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.a b c "Season 4 Official Trailer". Finding Your Roots. PBS. Archived from the original on September 8, 2017. Retrieved September 8, 2017.
  4. ^"'Tôi không giống cô ấy ...'". Thời đại Ailen. Ngày 27 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013. "'I'm not anything like her...'". The Irish Times. April 27, 2012. Archived from the original on April 27, 2012. Retrieved April 16, 2013.
  5. ^Fischer, Paul (2008). "Scarlett Johansson Phỏng vấn tinh thần". Nữ.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2019. Fischer, Paul (2008). "Scarlett Johansson The Spirit Interview". Female.com. Archived from the original on May 7, 2019. Retrieved September 19, 2019.
  6. ^"Scarlett Johansson cũng vậy". Cơ quan điện báo Do Thái. Ngày 23 tháng 3 năm 2008 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2008. "Scarlett Johansson's a Jew, too". Jewish Telegraphic Agency. March 23, 2008. Archived from the original on January 1, 2012. Retrieved March 23, 2008.
  7. ^Whitington, Paul (ngày 2 tháng 4 năm 2017). "Scarlett Johansson: Từ Starlet đến Nữ hoàng khoa học viễn tưởng". Ailen độc lập. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.Kaplan, Karen (ngày 9 tháng 9 năm 2014). "DNA gắn kết người Do Thái Ashkenazi với nhóm chỉ 330 người từ thời trung cổ". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.stone, Natalie (ngày 27 tháng 10 năm 2017). "Scarlett Johansson chống lại nước mắt khi cô ấy biết các thành viên trong gia đình mình đã chết trong Warsaw Ghetto". Mọi người. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.Hoggard, Liz (ngày 15 tháng 10 năm 2006). "Scarlett Johansson: Sex and the Maiden". Độc lập. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson có nguồn gốc Bêlarut". Belsat TV. Ngày 18 tháng 4 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017. Whitington, Paul (April 2, 2017). "Scarlett Johansson: from starlet to sci-fi queen". Irish Independent. Archived from the original on May 6, 2018. Retrieved May 6, 2018.
    Kaplan, Karen (September 9, 2014). "DNA ties Ashkenazi Jews to group of just 330 people from Middle Ages". Los Angeles Times. Archived from the original on May 6, 2018. Retrieved May 6, 2018.
    Stone, Natalie (October 27, 2017). "Scarlett Johansson Fights Back Tears as She Learns Members of Her Family Died in the Warsaw Ghetto". People. Archived from the original on May 6, 2018. Retrieved May 6, 2018.
    Hoggard, Liz (October 15, 2006). "Scarlett Johansson: Sex and the maiden". The Independent. Archived from the original on December 7, 2008. Retrieved October 3, 2017.
    "Scarlett Johansson has Belarusian roots". Belsat TV. April 18, 2012. Archived from the original on October 10, 2017. Retrieved October 11, 2017.
  8. ^Heller, Corinne (ngày 19 tháng 11 năm 2014). "Scarlett Johansson cho thấy cơ thể sau sinh, đi trên thảm đỏ với Twin". E! Tin tức. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Heller, Corinne (November 19, 2014). "Scarlett Johansson Shows Post-Baby Body, Walks Red Carpet With Twin". E! News. Archived from the original on July 19, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  9. ^Rehlin, Gunnar (ngày 4 tháng 3 năm 2016). "Scarlett Johansson: Scandinavia là một phần của di sản của tôi". Du khách Scandinavia. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017. Rehlin, Gunnar (March 4, 2016). "Scarlett Johansson: Scandinavia is part of my heritage". Scandinavian Traveler. Archived from the original on March 3, 2017. Retrieved March 3, 2017.
  10. ^Quinn, Ben (ngày 26 tháng 4 năm 2008). "Mary Stuart trị vì một lần nữa - ở Ireland". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. Quinn, Ben (April 26, 2008). "Mary Stuart reigns again – in Ireland". The Guardian. Archived from the original on October 6, 2017. Retrieved October 5, 2017.
  11. ^Schleier, Curt (ngày 3 tháng 11 năm 2017). "Xem 'Tìm gốc rễ của bạn', gia đình biết rằng họ có liên quan đến Scarlett Johansson". Tin tức Do Thái về Bắc California. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021. Schleier, Curt (November 3, 2017). "Watching 'Finding Your Roots,' family learns they are related to Scarlett Johansson". The Jewish News of Northern California. Archived from the original on July 15, 2021. Retrieved March 30, 2021.
  12. ^"Notebook của Scoopy". Dân làng. Tập & nbsp; 78, số & nbsp; 3. Ngày 18 tháng 6 năm 2008, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2009. "Scoopy's Notebook". The Villager. Vol. 78, no. 3. June 18, 2008. Archived from the original on January 8, 2009. Retrieved July 28, 2009.
  13. ^ AB "Iron Man 2: Sốt Scarlett Johansson lại tấn công". Điện báo Belfast. Ngày 27 tháng 4 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2010.a b "Iron Man 2: Scarlett Johansson fever strikes again". The Belfast Telegraph. April 27, 2010. Archived from the original on April 30, 2010. Retrieved May 8, 2010.
  14. ^Weiss, Anthony (ngày 7 tháng 4 năm 2006). "Người bà Scarlett". Tiền đạo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017. Weiss, Anthony (April 7, 2006). "The Scarlett Grandma". The Forward. Archived from the original on October 18, 2006. Retrieved October 4, 2017.
  15. ^ AB "Scarlett Johansson: Nữ diễn viên (1984)". Tiểu sử.com (mạng A & E). Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.a b "Scarlett Johansson: Actress (1984)". Biography.com (A&E Networks). Archived from the original on October 4, 2017. Retrieved October 3, 2017.
  16. ^ ABCDRYZIK, Melena (ngày 17 tháng 9 năm 2007). "Yêu thích địa phương". Sydney sáng Herald. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.a b c d Ryzik, Melena (September 17, 2007). "Local favourite". The Sydney Morning Herald. Archived from the original on August 31, 2017. Retrieved October 3, 2017.
  17. ^"Scarlett Johansson: Shades of Scarlett". Độc lập. Ngày 13 tháng 5 năm 2005. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. [Tuổi thơ của tôi] chứa đầy những điều mà tôi thích làm, và cũng rất bình thường: Tôi đã sống ở New York, tôi có một Cuộc sống gia đình và đi đến một trường học bình thường. "Scarlett Johansson: Shades of Scarlett". The Independent. May 13, 2005. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 7, 2017. [my childhood] was filled with things that I loved to do, and also very normal things: I lived in New York, I have a family life and went to a regular school.
  18. ^ Abcbhattacharya, Sanjiv. "Scarlett đang nở hoa". Newyork. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.a b c Bhattacharya, Sanjiv. "Scarlett in Bloom". New York. Archived from the original on October 24, 2012. Retrieved October 3, 2017.
  19. ^ abcd "tiểu sử Scarlett Johansson". Mọi người. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.a b c d "Scarlett Johansson Biography". People. Archived from the original on March 7, 2011. Retrieved October 3, 2017.
  20. ^Isherwood, Charles (ngày 12 tháng 5 năm 2010). "Chắc chắn không bị lạc trong bản dịch". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014. Isherwood, Charles (May 12, 2010). "Definitely Didn't Get Lost in Translation". The New York Times. Archived from the original on April 10, 2014. Retrieved March 31, 2014.
  21. ^Thomson, David (2010). Từ điển tiểu sử mới của phim lần thứ 5. Little, Brown Book Group. P. & NBSP; 1017. ISBN & NBSP; 978-0-7481-0850-3. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017. Thomson, David (2010). The New Biographical Dictionary of Film 5Th Ed. Little, Brown Book Group. p. 1017. ISBN 978-0-7481-0850-3. Archived from the original on October 29, 2017. Retrieved October 22, 2017.
  22. ^Shulgasser, Barbara (ngày 9 tháng 8 năm 1996). "Nhiều thứ thích về" Manny & lo '". Chronicle San Francisco. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009. Shulgasser, Barbara (August 9, 1996). "Many things to like about "Manny & Lo'". San Francisco Chronicle. Archived from the original on April 13, 2010. Retrieved July 26, 2009.
  23. ^Lasalle, Mick (ngày 9 tháng 8 năm 1996). "Hai cô gái, một căn hộ và một người mẹ bắt cóc". Biên niên sử San Francisco. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009. Lasalle, Mick (August 9, 1996). "Two Girls, a Condo and One Kidnapped Mom". San Francisco Chronicle. Archived from the original on December 25, 2004. Retrieved July 26, 2009.
  24. ^"Từ Ngôi sao Child đến Ghost in the Shell: Cuộc đời và sự nghiệp của Scarlett Johansson, trong hình ảnh". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. "From child star to Ghost in the Shell: Scarlett Johansson's life and career, in pictures". The Daily Telegraph. Archived from the original on October 6, 2017. Retrieved October 5, 2017.
  25. ^ ab "Scarlett Johansson". Đa dạng. Ngày 5 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017.a b "Scarlett Johansson". Variety. October 5, 2016. Archived from the original on July 8, 2017. Retrieved October 8, 2017.
  26. ^Delmar, Peter (2016). Scarlett Johansson. Raintree. p. & nbsp; 12. ISBN & NBSP; 978-1-4747-2338-1. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. Delmar, Peter (2016). Scarlett Johansson. Raintree. p. 12. ISBN 978-1-4747-2338-1. Archived from the original on October 9, 2017. Retrieved October 5, 2017.
  27. ^McCarthy, Todd (ngày 4 tháng 5 năm 1998). "The Horse Whisperer - Redford Lassos Saga mạnh mẽ". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. McCarthy, Todd (May 4, 1998). "The Horse Whisperer – Redford Lassos Powerful Saga". Variety. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 6, 2017.
  28. ^"Danh sách các nhà phê bình Chicago những bộ phim hay nhất". Chicago Sun-Times. Ngày 19 tháng 1 năm 1999. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2010. "Chicago Critics List Best Films". Chicago Sun-Times. January 19, 1999. Archived from the original on June 9, 2011. Retrieved August 1, 2010.
  29. ^Jones, Chris (ngày 7 tháng 10 năm 2013). "Scarlett Johansson ... giọng nói đó". Ngài. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. Jones, Chris (October 7, 2013). "Scarlett Johansson...That Voice". Esquire. Archived from the original on April 30, 2016. Retrieved October 6, 2017.
  30. ^"Tổng quan về Scarlett Johansson". Phim cổ điển Turner. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. "Overview of Scarlett Johansson". Turner Classic Movies. Archived from the original on October 6, 2017. Retrieved October 5, 2017.
  31. ^Barna, Daniel; Bell, Gabriel (ngày 14 tháng 11 năm 2016). "Chúng tôi không biết đây là điều khiến Jennifer Lawrence nổi tiếng". Nhà máy lọc dầu29. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. Barna, Daniel; Bell, Gabriel (November 14, 2016). "We Had No Idea This Is What Made Jennifer Lawrence Famous". Refinery29. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 6, 2017.
  32. ^Hoffman, Jordan (18 tháng 5 năm 2017). "Giám đốc thế giới Ghost Terry Zwigoff đã học được cách mong đợi điều tồi tệ nhất từ ​​Hollywood". Hội chợ Vanity. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. Hoffman, Jordan (May 18, 2017). "Ghost World Director Terry Zwigoff Has Learned to Expect the Worst from Hollywood". Vanity Fair. Archived from the original on October 9, 2017. Retrieved October 6, 2017.
  33. ^Adams, Jacob (ngày 4 tháng 8 năm 2011). "'Thế giới ma được xem xét lại". Popmatters. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. Adams, Jacob (August 4, 2011). "'Ghost World' Revisited". PopMatters. Archived from the original on June 20, 2017. Retrieved October 6, 2017.
  34. ^Baumgarten, Marjorie (ngày 24 tháng 8 năm 2001). "Thê giơi ma". Austin Chronicle. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2009. Baumgarten, Marjorie (August 24, 2001). "Ghost World". Austin Chronicle. Archived from the original on August 5, 2007. Retrieved July 28, 2009.
  35. ^"Người chiến thắng giải thưởng trong quá khứ - Hiệp hội phê bình phim Toronto". Hiệp hội phê bình phim Toronto. Ngày 29 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. "Past Award Winners – Toronto Film Critics Association". Toronto Film Critics Association. May 29, 2014. Archived from the original on July 15, 2015. Retrieved October 6, 2017.
  36. ^Ebert, Roger (ngày 17 tháng 7 năm 2002). "Tám legged freaks xem xét phim (2002)". Chicago Sun-Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. Ebert, Roger (July 17, 2002). "Eight Legged Freaks Movie Review (2002)". Chicago Sun-Times. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 6, 2017.
  37. ^Larry Z. Leslie (2011). Người nổi tiếng trong thế kỷ 21: Cẩm nang tham khảo. ABC-CLIO. p. & nbsp; 128. ISBN & NBSP; 978-1-59884-484-9. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017. Larry Z. Leslie (2011). Celebrity in the 21st Century: A Reference Handbook. ABC-CLIO. p. 128. ISBN 978-1-59884-484-9. Archived from the original on October 9, 2017. Retrieved October 4, 2017.
  38. ^"Toronto Film Fest đưa vào Ritz với đội hình phim đầy hứa hẹn". Utusan Malaysia. Ngày 9 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010. "Toronto film fest puts on the ritz with promising movie lineup". Utusan Malaysia. June 9, 2003. Archived from the original on June 17, 2011. Retrieved May 21, 2010.
  39. ^Stern, Marlow (ngày 12 tháng 9 năm 2013). "Sofia Coppola thảo luận về 'Lost in dịch' vào ngày kỷ niệm 10 năm của nó". Con thú hàng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. Stern, Marlow (September 12, 2013). "Sofia Coppola Discusses 'Lost in Translation' on Its 10th Anniversary". The Daily Beast. Archived from the original on July 29, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  40. ^Hirschberg, Lynn (ngày 31 tháng 8 năm 2003). "Mob thông minh Coppola". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. Hirschberg, Lynn (August 31, 2003). "The Coppola Smart Mob". The New York Times. Archived from the original on July 22, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  41. ^"Mất dịch trong bản dịch (2003)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. "Lost in Translation (2003)". Box Office Mojo. Archived from the original on August 3, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  42. ^"Mất dịch trong bản dịch". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. "Lost in Translation". Rotten Tomatoes. Archived from the original on August 30, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  43. ^Ebert, Roger (ngày 12 tháng 9 năm 2003). "Bị mất trong bản dịch". Chicago Sun-Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. Ebert, Roger (September 12, 2003). "Lost in Translation". Chicago Sun-Times. Archived from the original on January 4, 2011. Retrieved July 29, 2009.
  44. ^Schwarzbaum, Lisa (ngày 10 tháng 9 năm 2003). "Bị mất trong bản dịch". Giải trí hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. Schwarzbaum, Lisa (September 10, 2003). "Lost in Translation". Entertainment Weekly. Archived from the original on April 27, 2009. Retrieved July 29, 2009.
  45. ^Mitchell, Elvis (ngày 12 tháng 9 năm 2003). "Một người Mỹ ở Nhật Bản, tạo ra một kết nối". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009. Mitchell, Elvis (September 12, 2003). "An American in Japan, Making a Connection". The New York Times. Archived from the original on May 23, 2013. Retrieved July 24, 2009.
  46. ^Davies, Hugh (ngày 20 tháng 1 năm 2004). "Ngọc nhỏ mang theo các bộ phim bomfa". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. Davies, Hugh (January 20, 2004). "Small pearl takes on the Bafta blockbusters". The Daily Telegraph. Archived from the original on September 26, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  47. ^Hohenadel, Kristin (ngày 14 tháng 12 năm 2003). "Tưởng tượng một thế giới của một họa sĩ Hà Lan khó nắm bắt". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014. Hohenadel, Kristin (December 14, 2003). "Imagining an elusive Dutch painter's world". Los Angeles Times. Archived from the original on October 22, 2015. Retrieved February 23, 2014.
  48. ^"Cô gái với bông tai ngọc trai (2003)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. "Girl with a Pearl Earring (2003)". Box Office Mojo. Archived from the original on September 26, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  49. ^Lane, Anthony (ngày 22 tháng 12 năm 2003). "Cô gái với bông tai ngọc trai". Người New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. Lane, Anthony (December 22, 2003). "Girl with a Pearl Earring". The New Yorker. Archived from the original on December 18, 2008. Retrieved July 29, 2009.
  50. ^Gleiberman, Owen (ngày 3 tháng 12 năm 2003). "Cô gái với một bông tai ngọc trai (2003)". Giải trí hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. Gleiberman, Owen (December 3, 2003). "Girl With a Pearl Earring (2003)". Entertainment Weekly. Archived from the original on April 25, 2009. Retrieved July 29, 2009.
  51. ^ ABC "HFPA - Scarlett Johansson 4 đề cử". Hiệp hội báo chí nước ngoài Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.a b c "HFPA – Scarlett Johansson 4 Nominations". Hollywood Foreign Press Association. Archived from the original on February 20, 2014. Retrieved March 31, 2014.
  52. ^"Nữ diễn viên trong vai chính 2003". Học viện Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. "Actress in a Leading Role 2003". British Academy of Film and Television Arts. Archived from the original on April 11, 2010. Retrieved July 29, 2009.
  53. ^ ABC "Kết quả phòng vé phim Scarlett Johansson". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2019.a b c "Scarlett Johansson Movie Box Office Results". Box Office Mojo. Archived from the original on August 29, 2019. Retrieved September 7, 2019.
  54. ^Rooney, David (ngày 7 tháng 9 năm 2004). "Đánh giá: 'Một bài hát tình yêu cho Bobby Long'". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. Rooney, David (September 7, 2004). "Review: 'A Love Song for Bobby Long'". Variety. Archived from the original on September 26, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  55. ^Kirschling, Gregory (ngày 9 tháng 4 năm 2004). "Làm thế nào bộ phim SpongeBob đã lấy Scarlett Johansson". Giải trí hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. Kirschling, Gregory (April 9, 2004). "How the SpongeBob movie snagged Scarlett Johansson". Entertainment Weekly. Archived from the original on September 26, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  56. ^"Bộ phim SpongeBob SquarePants nhìn đầu tiên". Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019. "The SpongeBob SquarePants Movie First Look". Archived from the original on May 28, 2019. Retrieved October 9, 2019.
  57. ^"Trong Công ty tốt (2004)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017. "In Good Company (2004)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on August 30, 2017. Retrieved September 25, 2017.
  58. ^Ebert, Roger (ngày 13 tháng 1 năm 2005). "Trong Good Company Phim đánh giá & Tóm tắt phim (2005)". Chicago Sun-Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017 - thông qua rogerebert.com. Ebert, Roger (January 13, 2005). "In Good Company Movie Review & Film Summary (2005)". Chicago Sun-Times. Archived from the original on September 26, 2017. Retrieved September 26, 2017 – via RogerEbert.com.
  59. ^Garfield, Simon (ngày 8 tháng 8 năm 2004). "Tại sao tôi yêu London". Người quan sát. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017. Garfield, Simon (August 8, 2004). "Why I love London". The Observer. Archived from the original on September 26, 2017. Retrieved September 26, 2017.
  60. ^"Indielondon: Điểm trận đấu - Cuộc phỏng vấn Scarlett Johansson - Đánh giá London của bạn". INDIELONDON. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017. "IndieLondon: Match Point – Scarlett Johansson interview – Your London Reviews". IndieLondon. Archived from the original on September 26, 2017. Retrieved September 26, 2017.
  61. ^Scott, A. O. (ngày 28 tháng 12 năm 2005). "Điểm trận đấu (2005)". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2009. Scott, A. O. (December 28, 2005). "Match Point (2005)". The New York Times. Archived from the original on July 18, 2012. Retrieved July 31, 2009.
  62. ^Lasalle, Mick (ngày 6 tháng 1 năm 2006). "Lợi thế Allen. Woody đã làm rất tốt để rời New York cho London. Anh ấy trở lại trong trò chơi với 'điểm trận đấu.'". Biên niên sử San Francisco. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017. LaSalle, Mick (January 6, 2006). "Advantage Allen. Woody has done well to leave New York for London. He's back in the game with 'Match Point.'". San Francisco Chronicle. Archived from the original on August 17, 2007. Retrieved September 26, 2017.
  63. ^"Điểm trận đấu (2005)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017. "Match Point (2005)". Box Office Mojo. Archived from the original on July 1, 2017. Retrieved September 26, 2017.
  64. ^"Hồ sơ Scarlett Johansson". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. "Scarlett Johansson profile". The New York Times. Archived from the original on February 24, 2009. Retrieved July 29, 2009.
  65. ^"Scarlett the Action Hero". Điện báo hằng ngày. Ngày 8 tháng 7 năm 2005. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017. "Scarlett the action hero". The Daily Telegraph. July 8, 2005. Archived from the original on October 5, 2017. Retrieved October 4, 2017.
  66. ^"Đảo (2005)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009. "Đảo (2005)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2009. "The Island (2005)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on March 4, 2009. Retrieved August 3, 2009.
    "The Island (2005)". Box Office Mojo. Archived from the original on July 23, 2009. Retrieved July 31, 2009.
  67. ^"Muỗng". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2009. "Scoop". Box Office Mojo. Archived from the original on July 27, 2009. Retrieved August 2, 2009.
  68. ^"Scoop (2006)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2009. "Scoop (2006)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on February 15, 2009. Retrieved August 2, 2009.
  69. ^Ebert, Roger. "Đánh giá phim Scoop & Tóm tắt phim (2006)". Chicago Sun-Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017. Ebert, Roger. "Scoop Movie Review & Film Summary (2006)". Chicago Sun-Times. Archived from the original on September 28, 2017. Retrieved September 27, 2017.
  70. ^Lasalle, Mick (ngày 28 tháng 7 năm 2006). "'Scoop' là bộ phim hài hước nhất của Allen trong nhiều năm". Biên niên sử San Francisco. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017. LaSalle, Mick (July 28, 2006). "'Scoop' is Allen's funniest film in years". San Francisco Chronicle. Archived from the original on May 24, 2011. Retrieved September 27, 2017.
  71. ^Murray, Rebecca (2006). "Scarlett Johansson nói về Dahlia đen". Về.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013. Murray, Rebecca (2006). "Scarlett Johansson Talks About The Black Dahlia". About.com. Archived from the original on December 13, 2013. Retrieved October 23, 2013.
  72. ^ ABCBILLSON, Anne (ngày 19 tháng 11 năm 2013). "Làm thế nào Scarlett Johansson trở nên thú vị". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.a b c Billson, Anne (November 19, 2013). "How Scarlett Johansson got interesting". The Daily Telegraph. Archived from the original on September 28, 2017. Retrieved September 27, 2017.
  73. ^Gleiberman, Owen (ngày 15 tháng 9 năm 2006). "Dahlia đen một misfire sành điệu". CNN. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017. Gleiberman, Owen (September 15, 2006). "Black Dahlia a stylish misfire". CNN. Archived from the original on November 3, 2015. Retrieved September 27, 2017.
  74. ^"Scarlett Johansson đóng vai chính trong bộ phim 'khi thỏa thuận đi xuống' do Bennett Miller đạo diễn đặt thành bài hát mới của Bob Dylan". Sony. Ngày 31 tháng 8 năm 2006. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022. "Scarlett Johansson Stars in 'When The Deal Goes Down' Film Directed by Bennett Miller Set to New Bob Dylan Song". Sony. August 31, 2006. Archived from the original on April 21, 2022. Retrieved April 25, 2022.
  75. ^Jacobs, A.J. (31 tháng 10 năm 2006). "Scarlett Johansson là người phụ nữ quyến rũ nhất còn sống, 2006". Ngài. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 9 năm 2014. Jacobs, A.J. (October 31, 2006). "Scarlett Johansson Is the Sexiest Woman Alive, 2006". Esquire. Archived from the original on September 6, 2014.
  76. ^Carle, Chris (ngày 12 tháng 10 năm 2006). "Đúc uy tín". Ign. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009. Carle, Chris (October 12, 2006). "Casting The Prestige". IGN. Archived from the original on September 3, 2009. Retrieved August 3, 2009.
  77. ^Fischer, Paul (ngày 26 tháng 7 năm 2006). "Phỏng vấn: Scarlett Johansson cho" Scoop "". Chân trời tối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014. Fischer, Paul (July 26, 2006). "Interview: Scarlett Johansson for "Scoop"". Dark Horizons. Archived from the original on February 19, 2014. Retrieved March 31, 2014.
  78. ^"Uy tín (2006)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009. "uy tín". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009. "The Prestige (2006)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on February 14, 2009. Retrieved August 3, 2009.
    "The Prestige". Box Office Mojo. Archived from the original on June 21, 2009. Retrieved August 3, 2009.
  79. ^Turan, Kenneth (ngày 20 tháng 10 năm 2006). "Sự uy tín". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 1 năm 2007, Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017. Turan, Kenneth (October 20, 2006). "The Prestige". Los Angeles Times. Archived from the original on January 5, 2007. Retrieved September 27, 2017.
  80. ^Jolin, Dan. "Sự uy tín". Đế chế. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017. Jolin, Dan. "The Prestige". Empire. Archived from the original on August 5, 2017. Retrieved September 27, 2017.
  81. ^Loewenstein, Lael (ngày 17 tháng 8 năm 2007). "Nhật ký bảo mẫu". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009. Loewenstein, Lael (August 17, 2007). "The Nanny Diaries". Variety. Archived from the original on September 6, 2014. Retrieved August 5, 2009.
  82. ^Denby, David (ngày 3 tháng 9 năm 2007). "Đông Tây". Người New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009. Denby, David (September 3, 2007). "Eastern, Western". The New Yorker. Archived from the original on February 23, 2009. Retrieved August 5, 2009.
  83. ^"Cô gái Boleyn khác". Metacritic. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. "The Other Boleyn Girl". Metacritic. Archived from the original on May 24, 2009. Retrieved August 7, 2009.
  84. ^"Cô gái Boleyn khác (2008)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. "The Other Boleyn Girl (2008)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on June 27, 2009. Retrieved August 7, 2009.
  85. ^"'Boleyn Girls' Natalie Portman & Scarlett Johansson nói chuyện một vợ một chồng". Mọi người. Ngày 12 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017. "'Boleyn Girls' Natalie Portman & Scarlett Johansson Talk Monogamy". People. February 12, 2008. Archived from the original on March 8, 2011. Retrieved October 6, 2017.
  86. ^Travers, Peter (ngày 20 tháng 3 năm 2008). "Cô gái Boleyn khác". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. Travers, Peter (March 20, 2008). "Other Boleyn Girl". Rolling Stone. Archived from the original on May 4, 2009. Retrieved August 7, 2009.
  87. ^Elley, Derek (ngày 18 tháng 2 năm 2009). "Cô gái Boleyn khác". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017. Elley, Derek (February 18, 2009). "The Other Boleyn Girl". Variety. Archived from the original on March 26, 2008. Retrieved September 27, 2017.
  88. ^Stinson, Jeffrey (ngày 22 tháng 8 năm 2007). "Hollywood bước vào kỷ nguyên của Scarlett Johansson". Hoa Kỳ hôm nay. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 10 năm 2007, lấy ngày 19 tháng 9 năm 2007. Stinson, Jeffrey (August 22, 2007). "Hollywood enters the era of Scarlett Johansson". USA Today. Archived from the original on October 30, 2007. Retrieved September 19, 2007.
  89. ^"Vicky Cristina Barcelona". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 24 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. "Vicky Cristina Barcelona". Box Office Mojo. Archived from the original on September 24, 2009. Retrieved August 7, 2009.
  90. ^"Metacritic: Nhà phê bình phim năm 2008 Danh sách hàng đầu". Metacritic. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2009. "Metacritic: 2008 Film Critic Top Ten Lists". Metacritic. Archived from the original on February 27, 2009. Retrieved January 11, 2009.
  91. ^McCarthy, Todd (ngày 19 tháng 5 năm 2008). "Vicky Cristina Barcelona". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2009. McCarthy, Todd (May 19, 2008). "Vicky Cristina Barcelona". Variety. Archived from the original on March 30, 2010. Retrieved August 7, 2009.
  92. ^"Thần (2008)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. "The Spirit (2008)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on March 21, 2009. Retrieved August 8, 2009.
  93. ^"Anh ấy không phải là bạn". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. "He's Just Not That into You". Box Office Mojo. Archived from the original on August 9, 2009. Retrieved August 8, 2009.
  94. ^"Anh ấy không phải là bạn (2009)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. "He's Just Not That into You (2009)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on May 29, 2009. Retrieved August 8, 2009.
  95. ^"Scarlett Johansson giành giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất Tony". Sự hào nhoáng. Ngày 14 tháng 6 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014. "Scarlett Johansson wins Best Actress Tony Award". Glamour. June 14, 2010. Archived from the original on March 31, 2014. Retrieved March 31, 2014.
  96. ^"Scarlett Johansson để ra mắt tại Broadway đối diện Liev Schreiber trong một góc nhìn từ cây cầu". Broadway.com. Ngày 26 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2010. "Scarlett Johansson to Make Her Broadway Debut Opposite Liev Schreiber in A View from the Bridge". Broadway.com. October 26, 2009. Archived from the original on March 27, 2010. Retrieved February 3, 2010.
  97. ^Isherwood, Charles (ngày 12 tháng 5 năm 2010). "Scarlett Johansson làm cho Broadway trông dễ dàng". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017. Isherwood, Charles (May 12, 2010). "Scarlett Johansson Made Broadway Look Easy". The New York Times. Archived from the original on September 29, 2017. Retrieved October 3, 2017.
  98. ^Brantley, Ben (ngày 25 tháng 1 năm 2010). "Đánh giá nhà hát - 'Một góc nhìn từ cây cầu' - Khung cảnh bi thảm của Arthur Miller từ Brooklyn, tại Nhà hát Cort". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. Brantley, Ben (January 25, 2010). "Theater Review – 'A View From the Bridge' – Arthur Miller's Tragic View From Brooklyn, at Cort Theater". The New York Times. Archived from the original on September 29, 2017. Retrieved September 28, 2017.
  99. ^Rooney, David (ngày 25 tháng 1 năm 2010). "Một cái nhìn từ cây cầu". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. Rooney, David (January 25, 2010). "A View From the Bridge". Variety. Archived from the original on September 29, 2017. Retrieved September 28, 2017.
  100. ^Healy, Patrick (ngày 14 tháng 6 năm 2010). "'Red' và 'Memphis' giành giải thưởng Tony hàng đầu". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Healy, Patrick (June 14, 2010). "'Red' and 'Memphis' Win Top Tony Awards". The New York Times. Archived from the original on September 29, 2017.
  101. ^Evans, Suzy (ngày 30 tháng 5 năm 2011). "Phản ứng dữ dội của Broadway chống lại các ngôi sao Hollywood nóng lên khi Tony Awards tiếp cận". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017. Evans, Suzy (May 30, 2011). "Broadway Backlash Against Hollywood Stars Heats Up as Tony Awards Approach". The Hollywood Reporter. Archived from the original on October 25, 2017. Retrieved October 25, 2017.
  102. ^Finke, Nikki (ngày 11 tháng 3 năm 2009). "Một thỏa thuận khác của 'Iron Man 2': Scarlett Johannson để thay thế Emily Blunt thành Black Widow cho tiền bóng thấp tệ hại". Hạn chót Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015. Finke, Nikki (March 11, 2009). "Another 'Iron Man 2' Deal: Scarlett Johannson To Replace Emily Blunt As Black Widow For Lousy Lowball Money". Deadline Hollywood. Archived from the original on May 1, 2015. Retrieved April 28, 2015.
  103. ^ ab "Anh hùng, nhân vật phản diện, từ chối, và A-hooles: Vũ trụ Điện ảnh Marvel được xếp hạng". /Phim ảnh. Ngày 10 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.a b "Heroes, Villains, Rejects, and A-Holes: The Marvel Cinematic Universe Ranked". /Film. May 10, 2017. Archived from the original on October 1, 2017. Retrieved September 30, 2017.
  104. ^Murray, Rebecca. "Cuộc phỏng vấn Scarlett Johansson - 'Iron Man 2'". Về.com. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. Murray, Rebecca. "Scarlett Johansson Interview – 'Iron Man 2'". About.com. Archived from the original on November 14, 2011. Retrieved September 28, 2017.
  105. ^Hirschberg, Lynn (ngày 9 tháng 2 năm 2015). "Scarlett Johansson không phải là em bé". W. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. Hirschberg, Lynn (February 9, 2015). "Scarlett Johansson Is Nobody's Baby". W. Archived from the original on February 19, 2015. Retrieved September 28, 2017.
  106. ^"Người sắt 2". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012. "Iron Man 2". Box Office Mojo. Archived from the original on June 2, 2017. Retrieved July 4, 2012.
  107. ^"Người sắt 2". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012. "Iron Man 2". Rotten Tomatoes. Archived from the original on June 25, 2012. Retrieved July 4, 2012.
  108. ^Robey, Tim (29 tháng 4 năm 2010). "Iron Man 2, đánh giá". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. Robey, Tim (April 29, 2010). "Iron Man 2, review". The Daily Telegraph. Archived from the original on June 23, 2017. Retrieved September 28, 2017.
  109. ^Goldberg, Matt (ngày 6 tháng 5 năm 2010). "Đánh giá Iron Man 2". Người va chạm. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. Goldberg, Matt (May 6, 2010). "Iron Man 2 Review". Collider. Archived from the original on September 29, 2017. Retrieved September 28, 2017.
  110. ^"Chúng tôi đã mua một sở thú". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012. "We Bought a Zoo". Rotten Tomatoes. Archived from the original on June 30, 2012. Retrieved July 5, 2012.
  111. ^"Giải thưởng Teen Choice 2012: Danh sách người chiến thắng hoàn chỉnh". MTV. Ngày 22 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. "Teen Choice Awards 2012: Complete Winners List". MTV. July 22, 2012. Archived from the original on July 2, 2015. Retrieved September 28, 2017.
  112. ^Frost, Caroline (ngày 13 tháng 9 năm 2012). "Phỏng vấn: Scarlett Johansson về việc đánh bại Avengers, nói tiếng Nga và cố gắng trông gợi cảm ..." HuffPost. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017. Frost, Caroline (September 13, 2012). "Interview: Scarlett Johansson On Buffing Up For Avengers, Speaking Russian And Trying To Look Sexy..." HuffPost. Archived from the original on September 29, 2017. Retrieved September 29, 2017.
  113. ^"Marvel's The Avengers (2012)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012. "Marvel's The Avengers (2012)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on June 30, 2012. Retrieved June 30, 2012.
  114. ^McClintock, Pamela (ngày 2 tháng 6 năm 2012). "Cột mốc phòng vé: 'The Avengers' trở thành pic số 3 mọi thời đại với 1,331 tỷ đô la". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012. McClintock, Pamela (June 2, 2012). "Box Office Milestone: 'The Avengers' Becomes No. 3 Pic of All Time With $1.331 Billion". The Hollywood Reporter. Archived from the original on November 10, 2012. Retrieved June 30, 2012.
  115. ^"Làn sóng đầu tiên của các ứng cử viên 'Teen Choice 2012' được công bố" (PDF). Giải thưởng lựa chọn tuổi teen. Ngày 18 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012. "First Wave of 'Teen Choice 2012' Nominees Announced" (PDF). Teen Choice Awards. May 18, 2012. Archived from the original (PDF) on June 19, 2012. Retrieved May 18, 2012.
  116. ^"Những người được đề cử giải thưởng lựa chọn của mọi người là ..." Giải thưởng lựa chọn của mọi người. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014. "The People's Choice Awards nominees are ..." People's Choice Awards. Archived from the original on November 6, 2014. Retrieved September 17, 2014.
  117. ^Kroll, Justin (ngày 1 tháng 3 năm 2012). "Scarlett Johansson để đóng vai chính trong 'Making of Psycho'". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2012. Kroll, Justin (March 1, 2012). "Scarlett Johansson to star in 'Making of Psycho'". Variety. Archived from the original on April 4, 2012. Retrieved March 29, 2012.
  118. ^Ebert, Roger (ngày 20 tháng 11 năm 2012). "Đánh giá phim Hitchcock & Tóm tắt phim (2012)". Chicago Sun-Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017 - thông qua rogerebert.com. Ebert, Roger (November 20, 2012). "Hitchcock Movie Review & Film Summary (2012)". Chicago Sun-Times. Archived from the original on September 29, 2017. Retrieved September 29, 2017 – via RogerEbert.com.
  119. ^Hetrick, Adam (ngày 20 tháng 9 năm 2012). "Benjamin Walker, Debra Monk và Ciaran Hinds sẽ tham gia Scarlett Johansson trong con mèo của Broadway trên một mái nhà thiếc nóng bỏng". Playbill. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012. Hetrick, Adam (September 20, 2012). "Benjamin Walker, Debra Monk and Ciaran Hinds Will Join Scarlett Johansson in Broadway's Cat on a Hot Tin Roof". Playbill. Archived from the original on January 3, 2013. Retrieved November 28, 2012.
  120. ^Grossberg, Josh (ngày 18 tháng 1 năm 2013). "Scarlett Johansson trong Cat on A Hot Tin Mái: Surface đánh giá sớm, các nhà phê bình không quá nóng về sự hồi sinh của Broadway". E! Tin tức. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013. Grossberg, Josh (January 18, 2013). "Scarlett Johansson in Cat on a Hot Tin Roof: Early Reviews Surface, Critics Not So Hot About Broadway Revival". E! News. Archived from the original on May 17, 2021. Retrieved January 18, 2013.
  121. ^Geier, Thom (ngày 1 tháng 2 năm 2013). "Cat trên một mái nhà thiếc nóng". Giải trí hàng tuần. p. & nbsp; 123. Geier, Thom (February 1, 2013). "Cat on a Hot Tin Roof". Entertainment Weekly. p. 123.
  122. ^Dziemianowicz, Joe (ngày 16 tháng 1 năm 2013). "Đánh giá nhà hát: 'Cat on a Hot Tin Mái'". Tin tưc hăng ngay. Newyork. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2013. Dziemianowicz, Joe (January 16, 2013). "Theater review: 'Cat on a Hot Tin Roof'". Daily News. New York. Archived from the original on April 23, 2013. Retrieved March 9, 2013.
  123. ^Trẻ em, Ben (ngày 22 tháng 1 năm 2013). "Joseph Gordon-Levitt đạo diễn ra mắt được bán với giá 4 triệu đô la". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013. Child, Ben (January 22, 2013). "Joseph Gordon-Levitt directorial debut sells for $4m". The Guardian. Archived from the original on October 2, 2013. Retrieved February 18, 2013.
  124. ^Breznican, Anthony (ngày 27 tháng 9 năm 2013). "'Don Jon': Làm thế nào Joseph Gordon-Levitt tán tỉnh Scarlett Johansson". Giải trí hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017. Breznican, Anthony (September 27, 2013). "'Don Jon': How Joseph Gordon-Levitt wooed Scarlett Johansson". Entertainment Weekly. Archived from the original on September 29, 2017. Retrieved September 29, 2017.
  125. ^"Don Jon". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013. "Don Jon". Rotten Tomatoes. Archived from the original on October 1, 2013. Retrieved September 28, 2013.
  126. ^Puig, Claudia (ngày 27 tháng 9 năm 2013). "'Don Jon' dệt khiêu dâm và hài kịch với sự quyến rũ bất ngờ". Hoa Kỳ hôm nay. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013. Puig, Claudia (September 27, 2013). "'Don Jon' weaves porn and comedy with unexpected charm". USA Today. Archived from the original on September 28, 2013. Retrieved September 28, 2013.
  127. ^Hội trưởng, Kyle (ngày 21 tháng 6 năm 2013). "Độc quyền: Scarlett Johansson đã thay thế Samantha Morton trong bộ phim mới của Spike Jonze, HER". Newyork. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013. Buchanan, Kyle (June 21, 2013). "Exclusive: Scarlett Johansson Replaced Samantha Morton in Spike Jonze's New Film, Her". New York. Archived from the original on January 2, 2014. Retrieved December 25, 2013.
  128. ^Barnes, Henry (ngày 18 tháng 11 năm 2013). "Scarlett Johansson đã bình chọn nữ diễn viên xuất sắc nhất cho vai diễn chỉ có giọng nói trong cô ấy". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015. Barnes, Henry (November 18, 2013). "Scarlett Johansson voted best actress for voice-only role in Her". The Guardian. Archived from the original on October 7, 2014. Retrieved February 13, 2015.
  129. ^"American Hustle, 12 năm một đề cử giải thưởng Phim của BFCA Lựa chọn của BFCA dẫn đầu". Hạn chót Hollywood. Ngày 17 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017. "American Hustle, 12 Years A Slave Lead BFCA's Critics Choice Movie Awards Nominations". Deadline Hollywood. December 17, 2013. Archived from the original on September 14, 2014. Retrieved September 29, 2017.
  130. ^Lee, Chris (ngày 1 tháng 11 năm 2013). "Scarlett Johansson đã tìm thấy nhân vật Siri-esque của mình trong 'cô ấy' giải phóng". Thời báo Los Angeles. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Lee, Chris (November 1, 2013). "Scarlett Johansson found her Siri-esque character in 'Her' liberating". The Los Angeles Times. Archived from the original on March 2, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  131. ^Travers, Peter (ngày 18 tháng 12 năm 2013). "'Tạp chí phim của cô ấy". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. Travers, Peter (December 18, 2013). "'Her' Movie Review". Rolling Stone. Archived from the original on September 29, 2017. Retrieved September 28, 2017.
  132. ^Corliss, Richard (ngày 12 tháng 10 năm 2013). "'HER' của Spike Jonze: yêu cô gái IT". Thời gian. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. Corliss, Richard (October 12, 2013). "Spike Jonze's 'her': Falling in Love With the IT Girl". Time. Archived from the original on March 9, 2017. Retrieved September 28, 2017.
  133. ^"2013 Nhà phê bình phim Top 10 danh sách". Metacritic. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017. "2013 Film Critic Top 10 Lists". Metacritic. Archived from the original on January 2, 2014. Retrieved September 28, 2017.
  134. ^ Abmiller, Julie (ngày 3 tháng 9 năm 2013). "Người ngoài hành tinh Scarlett Johansson quyến rũ những người đàn ông Scotland (nhưng không phải là những người chỉ trích sớm) dưới da, bộ phim quá giang gợi cảm của cô". Hội chợ Vanity. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.a b Miller, Julie (September 3, 2013). "Alien Scarlett Johansson Seduces Scottish Men (but Not Early Critics) in Under the Skin, Her Sexy Hitchhiker Movie". Vanity Fair. Archived from the original on September 5, 2013. Retrieved September 8, 2013.
  135. ^Leigh, Danna (ngày 6 tháng 3 năm 2014). "Dưới da: Tại sao kiệt tác lạnh này mất một thập kỷ?". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014. Leigh, Danna (March 6, 2014). "Under the Skin: why did this chilling masterpiece take a decade?". The Guardian. Archived from the original on June 4, 2014. Retrieved April 29, 2014.
  136. ^Jones, Emma (ngày 16 tháng 3 năm 2014). "Scarlett Johansson khi chơi 'Unscript' Scavenging Alien". BBC News Online. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014. Jones, Emma (March 16, 2014). "Scarlett Johansson on playing 'unscripted' scavenging alien". BBC News Online. Archived from the original on March 16, 2014. Retrieved March 17, 2014.
  137. ^"Dưới da (2013)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014. "Under the Skin (2013)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on April 4, 2014. Retrieved April 5, 2014.
  138. ^Whitney, Erin (ngày 4 tháng 4 năm 2014). "Scarlett Johansson mở ra về vai trò khỏa thân hoàn toàn đầu tiên của cô ấy trong 'Under the Skin'". Huffington Post. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017. Whitney, Erin (April 4, 2014). "Scarlett Johansson Opens Up About Her First Fully Nude Role In 'Under The Skin'". The Huffington Post. Archived from the original on February 5, 2017. Retrieved September 30, 2017.
  139. ^Foster, Maureen (2019). Người ngoài hành tinh trong gương: Scarlett Johansson, Jonathan Glazer và dưới da. Bắc Carolina: McFarland & Co., Inc. P. & NBSP; 44. ISBN & NBSP; 978-1-4766-7042-3. Foster, Maureen (2019). Alien in the Mirror: Scarlett Johansson, Jonathan Glazer, and Under the Skin. North Carolina: McFarland & Co., Inc. p. 44. ISBN 978-1-4766-7042-3.
  140. ^"Giải thưởng đề cử 2013". Giải thưởng phim độc lập của Anh. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017. "Nominations Awards 2013". British Independent Film Awards. Archived from the original on September 30, 2017. Retrieved September 30, 2017.
  141. ^Earp, Catherine (ngày 16 tháng 8 năm 2014). "Captain America Stars đã đóng góp cho kịch bản". Digital Spy. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Earp, Catherine (August 16, 2014). "Captain America stars contributed to script". Digital Spy. Archived from the original on October 2, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  142. ^Radish, Christina (ngày 27 tháng 3 năm 2014). "Chris Evans, Scarlett Johansson, Samuel L. Jackson và Kevin Feige Talk Captain America: The Winter Soldier, Evolution of Black Widow, và nhiều hơn nữa". Người va chạm. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Radish, Christina (March 27, 2014). "Chris Evans, Scarlett Johansson, Samuel L. Jackson and Kevin Feige Talk Captain America: The Winter Soldier, Evolution of Black Widow, and Much More". Collider. Archived from the original on October 3, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  143. ^"Captain America: The Winter Soldier (2014)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2014. "Captain America: The Winter Soldier (2014)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on July 26, 2015. Retrieved April 6, 2014.
  144. ^Henderson, Odie (ngày 3 tháng 4 năm 2014). "Captain America: The Winter Soldier Movie Review (2014)". Chicago Sun-Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Henderson, Odie (April 3, 2014). "Captain America: The Winter Soldier Movie Review (2014)". Chicago Sun-Times. Archived from the original on October 2, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  145. ^Blake, Emily (ngày 4 tháng 3 năm 2015). "Giải thưởng Saturn 2015: 'Captain America: Winter Soldier,' 'Walking Dead' Aprinees". Giải trí hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Blake, Emily (March 4, 2015). "2015 Saturn Awards: 'Captain America: Winter Soldier,' 'Walking Dead' lead nominees". Entertainment Weekly. Archived from the original on August 22, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  146. ^Roeper, Richard (15 tháng 5 năm 2014). "'Chef': Một câu chuyện hài hước, sau đó là một bữa ăn tối dài". Chicago Sun-Times. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Roeper, Richard (May 15, 2014). "'Chef': A funny story, then a long dinner break". Chicago Sun-Times. Archived from the original on May 29, 2014. Retrieved October 2, 2017.
  147. ^Siegel, Tatiana (ngày 22 tháng 4 năm 2013). "Scarlett Johansson để đóng vai chính trong bộ phim hành động mới nhất của Luc Besson (độc quyền)". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Siegel, Tatiana (April 22, 2013). "Scarlett Johansson to Star in Luc Besson's Latest Action Movie (Exclusive)". The Hollywood Reporter. Archived from the original on August 22, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  148. ^"Ghi chú sản xuất Lucy" (PDF). Hình ảnh phổ quát. Được lưu trữ từ bản gốc (PDF) vào ngày 1 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014. "Lucy Production Notes" (PDF). Universal Pictures. Archived from the original (PDF) on August 1, 2014. Retrieved August 11, 2014.
  149. ^Lombardi, Ken (ngày 25 tháng 7 năm 2014). "'Lucy,' 'Hercules' đều có được sức mạnh từ các nhà phê bình". CBS News. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.SIMS, David (ngày 25 tháng 7 năm 2014). "Có phải 'Lucy' bị chỉ trích là ngu ngốc vì đó là thông minh không?". Đại Tây Dương. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.gettell, Oliver (ngày 22 tháng 7 năm 2014). "'Lucy': 5 lý do bộ phim Scarlett Johansson cai trị phòng vé". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2014. Lombardi, Ken (July 25, 2014). "'Lucy,' 'Hercules' both get strength from critics". CBS News. Archived from the original on September 10, 2014. Retrieved September 8, 2014.
    Sims, David (July 25, 2014). "Is 'Lucy' Being Criticized as Dumb Because It's About Being Smart?". The Atlantic. Archived from the original on July 25, 2014. Retrieved July 25, 2014.
    Gettell, Oliver (July 22, 2014). "'Lucy': 5 reasons the Scarlett Johansson film ruled the box office". Los Angeles Times. Archived from the original on August 26, 2014. Retrieved August 22, 2014.
  150. ^Vejvoda, Jim (ngày 23 tháng 7 năm 2014). "Lucy Review". Ign. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Vejvoda, Jim (July 23, 2014). "Lucy Review". IGN. Archived from the original on September 5, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  151. ^"2014 Kết quả phòng vé hàng năm". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. "2014 Yearly Box Office Results". Box Office Mojo. Archived from the original on September 14, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  152. ^Breznican, Anthony (ngày 18 tháng 7 năm 2014). "Làm thế nào 'Avengers: Age of Ultron' sẽ che giấu thai kỳ của Scarlett Johansson". Giải trí hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2014. Breznican, Anthony (July 18, 2014). "How 'Avengers: Age of Ultron' will hide Scarlett Johansson's pregnancy". Entertainment Weekly. Archived from the original on July 20, 2014. Retrieved July 18, 2014.
  153. ^ ab "Tất cả thời gian trên toàn thế giới GRUSES OFFESS". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.a b "All Time Worldwide Box Office Grosses". Box Office Mojo. Archived from the original on January 2, 2010. Retrieved October 2, 2017.
  154. ^Kilday, Gregg (ngày 1 tháng 12 năm 2016). "'La La Land,' 'đến,' 'Đoạn giới thiệu hàng đầu' của Moonlight '. Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Kilday, Gregg (December 1, 2016). "'La La Land,' 'Arrival,' 'Moonlight' Top Critics' Choice Nominations". The Hollywood Reporter. Archived from the original on February 28, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  155. ^Bryant, Jacob (ngày 24 tháng 2 năm 2016). "'Chiến tranh giữa các vì sao,' 'Mad Max,' '' Walking Dead 'dẫn đến đề cử giải thưởng Sao Thổ". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Bryant, Jacob (February 24, 2016). "'Star Wars,' 'Mad Max,' 'Walking Dead' Lead Saturn Awards Nominations". Variety. Archived from the original on May 7, 2016. Retrieved October 2, 2017.
  156. ^"Mưa đá, Caesar! (2016)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. "Hail, Caesar! (2016)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on August 30, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  157. ^"Scarlett Johansson". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson". Rotten Tomatoes. Archived from the original on August 30, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  158. ^"Nghe Scarlett Johansson thuật lại Alice ở Wonderland, do chị gái của cô đạo diễn". Hội chợ Vanity. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020. "Listen to Scarlett Johansson Narrate Alice in Wonderland, Directed by Her Sister". Vanity Fair. Archived from the original on April 26, 2018. Retrieved April 15, 2020.
  159. ^Trẻ em, Ben (ngày 16 tháng 1 năm 2015). "Dreamworks bị buộc tội 'ma ma' minh oan 'trong vỏ bằng cách ném Scarlett Johansson". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015. Child, Ben (January 16, 2015). "DreamWorks accused of 'whitewashing' Ghost in the Shell by casting Scarlett Johansson". The Guardian. Archived from the original on May 27, 2015. Retrieved May 5, 2015.
  160. ^Sieczkowski, Cavan (ngày 15 tháng 1 năm 2015). "Đơn thỉnh cầu kêu gọi thu hồi vai trò của Scarlett Johansson trong 'Ghost in the Shell'". HuffPost. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015. Sieczkowski, Cavan (January 15, 2015). "Petition Calls For Recast of Scarlett Johansson's Role In 'Ghost in the Shell'". HuffPost. Archived from the original on March 22, 2015. Retrieved May 5, 2015.
  161. ^Hauser, Brooke (ngày 6 tháng 2 năm 2017). "Scarlett Johansson về chính trị, làm mẹ và 'ma trong một cái vỏ'". Marie Claire. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Hauser, Brooke (February 6, 2017). "Scarlett Johansson on Politics, Motherhood, and 'Ghost in a Shell'". Marie Claire. Archived from the original on September 17, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  162. ^"Con ma trong vỏ (2017)". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017. "The Ghost in the Shell (2017)". Box Office Mojo. Archived from the original on September 6, 2017. Retrieved October 18, 2017.
  163. ^ Abtarnoff, Brooke (ngày 12 tháng 3 năm 2017). "Xem Scarlett Johansson tham gia câu lạc bộ năm lần trên 'Saturday Night Live'". Bảng quảng cáo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2017.a b Tarnoff, Brooke (March 12, 2017). "Watch Scarlett Johansson Join the Five-Timers' Club on 'Saturday Night Live'". Billboard. Archived from the original on March 12, 2017. Retrieved March 12, 2017.
  164. ^Hughes, Mark (ngày 15 tháng 6 năm 2017). "'Wonder Woman' cung cấp năng lượng cho siêu 550 đô la vào cuối tuần này". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Hughes, Mark (June 15, 2017). "'Wonder Woman' Powering To Super $550+ Million This Weekend". Forbes. Archived from the original on October 8, 2017. Retrieved October 2, 2017.
  165. ^Murphy, Mekado (ngày 21 tháng 3 năm 2018). "Làm những con chó của 'Isle of Dogs'". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018. Murphy, Mekado (March 21, 2018). "Making the Dogs of 'Isle of Dogs'". The New York Times. Archived from the original on March 30, 2018. Retrieved March 30, 2018.
  166. ^"Avengers: Infinity War (2018)". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018. "Avengers: Infinity War (2018)". Rotten Tomatoes. Archived from the original on April 27, 2018. Retrieved April 28, 2018.
  167. ^Galuppo, Mia (ngày 13 tháng 7 năm 2018). "Scarlett Johansson bỏ bộ phim 'Rub & Tug' sau phản ứng dữ dội". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018. Galuppo, Mia (July 13, 2018). "Scarlett Johansson Drops Out of 'Rub & Tug' Trans Film Following Backlash". The Hollywood Reporter. Archived from the original on July 13, 2018. Retrieved July 13, 2018.
  168. ^ Abkeegan, Rebecca (ngày 4 tháng 9 năm 2019). "Mùa của Scarlett Johansson: hai bộ phim nóng bỏng, tương lai Marvel của cô, Woody Allen và một lựa chọn cho tổng thống". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.a b Keegan, Rebecca (September 4, 2019). "The Season of Scarlett Johansson: Two Hot Films, Her Marvel Future, Woody Allen and a Pick for President". The Hollywood Reporter. Archived from the original on September 5, 2019. Retrieved January 7, 2020.
  169. ^Bradshaw, Peter (ngày 29 tháng 8 năm 2019). "Đánh giá câu chuyện về hôn nhân: Adam Driver v Scarlett Johansson trong bộ phim ly hôn tàn khốc". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019. Bradshaw, Peter (August 29, 2019). "Marriage Story review: Adam Driver v Scarlett Johansson in devastating divorce drama". The Guardian. Archived from the original on August 29, 2019. Retrieved August 30, 2019.
  170. ^Trắng, Adam (ngày 9 tháng 9 năm 2019). "Jojo Rabbit được mệnh danh là một" bộ phim hài hipster tự trị "của một bộ phim hipster" trong các bài đánh giá đầu tiên hỗn hợp ". Độc lập. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2019. White, Adam (September 9, 2019). "Jojo Rabbit dubbed a 'self-congratulatory' 'hipster Nazi comedy' in mixed first reviews". The Independent. Archived from the original on September 10, 2019. Retrieved September 10, 2019.
  171. ^Zacharek, Stephanie (ngày 24 tháng 10 năm 2019). "Jojo Rabbit là một bộ phim hài đen dịu dàng về thời kỳ đen tối". Thời gian. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020. Zacharek, Stephanie (October 24, 2019). "Jojo Rabbit Is a Tender Black Comedy About Dark Times". Time. Archived from the original on December 16, 2019. Retrieved January 7, 2020.
  172. ^Khác nhau, Adam B. (ngày 13 tháng 1 năm 2020). "Scarlett Johansson tham gia câu lạc bộ hai lần của Elite Oscar với các đề cử kép". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020. Vary, Adam B. (January 13, 2020). "Scarlett Johansson Joins Elite Oscars Two-Timers Club With Double Nominations". Variety. Archived from the original on January 13, 2020. Retrieved January 13, 2020.
  173. ^"Quả cầu vàng 2020: Danh sách đề cử hoàn chỉnh". Đa dạng. Ngày 9 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019. "Golden Globes 2020: The Complete Nominations List". Variety. December 9, 2019. Archived from the original on December 9, 2019. Retrieved December 9, 2019.
  174. ^Ritman, Alex (ngày 6 tháng 1 năm 2020). "'Joker' dẫn đầu đề cử BAFTA 2020". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020. Ritman, Alex (January 6, 2020). "'Joker' Leads BAFTA 2020 Nominations". The Hollywood Reporter. Archived from the original on January 7, 2020. Retrieved January 7, 2020.
  175. ^Couch, Aaron (ngày 7 tháng 7 năm 2021). "Kevin Feige và nhóm 'góa phụ đen' trên quá khứ và tương lai của Marvel". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021. Couch, Aaron (July 7, 2021). "Kevin Feige and 'Black Widow' Team on Straddling Marvel's Past and Future". The Hollywood Reporter. Archived from the original on July 9, 2021. Retrieved July 13, 2021.
  176. ^Aurthur, Kate (ngày 7 tháng 7 năm 2021). "'Góa phụ đen' đóng vai chính Scarlett Johansson và Florence Pugh trên hành trình hoành tráng của họ và cung cuối cùng của Natasha". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. Aurthur, Kate (July 7, 2021). "'Black Widow' Stars Scarlett Johansson and Florence Pugh on Their Epic Journey and Natasha's Final Bow". Variety. Archived from the original on July 8, 2021. Retrieved January 19, 2022.
  177. ^Kwak, Yeon-soo (ngày 24 tháng 6 năm 2021). "Scarlett Johansson gọi bộ phim hành động 'góa phụ đen' với rất nhiều trái tim". Thời báo Hàn Quốc. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. Kwak, Yeon-soo (June 24, 2021). "Scarlett Johansson calls 'Black Widow' action film with lots of heart". The Korea Times. Archived from the original on June 28, 2021. Retrieved January 19, 2022.
  178. ^"Góa phụ đen". Cà chua thối. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. "Black Widow". Rotten Tomatoes. Archived from the original on August 22, 2021. Retrieved January 19, 2022.
  179. ^Rooney, David (ngày 29 tháng 6 năm 2021). "Scarlett Johansson trong 'Black Widow' của Marvel: Đánh giá phim". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. Rooney, David (June 29, 2021). "Scarlett Johansson in Marvel's 'Black Widow': Film Review". The Hollywood Reporter. Archived from the original on June 29, 2021. Retrieved January 19, 2022.
  180. ^Hammond, Pete (ngày 29 tháng 6 năm 2021). "Đánh giá 'Black Widow': Marvel Universe bắt đầu Giai đoạn 4 với việc gửi đi hành động cho Avenger của Scarlett Johansson". Hạn chót Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. Hammond, Pete (June 29, 2021). "'Black Widow' Review: Marvel Universe Starts Phase 4 With Action-Packed Sendoff For Scarlett Johansson's Avenger". Deadline Hollywood. Archived from the original on July 5, 2021. Retrieved January 19, 2022.
  181. ^Huff, Lauren; Gettell, Oliver (ngày 7 tháng 12 năm 2021). "2021 Giải thưởng lựa chọn của mọi người: Xem danh sách đầy đủ người chiến thắng". Giải trí hàng tuần. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021. Huff, Lauren; Gettell, Oliver (December 7, 2021). "2021 People's Choice Awards: See the full list of winners". Entertainment Weekly. Archived from the original on December 8, 2021. Retrieved December 8, 2021.
  182. ^Flint, Joe; Schwartzel, Erich (ngày 29 tháng 7 năm 2021). "Scarlett Johansson kiện Disney phát hành phát hành 'Black Widow'". Tạp chí Phố Wall. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021. Flint, Joe; Schwartzel, Erich (July 29, 2021). "Scarlett Johansson Sues Disney Over 'Black Widow' Streaming Release". The Wall Street Journal. Archived from the original on July 29, 2021. Retrieved July 30, 2021.
  183. ^Katz, Brandon (18 tháng 8 năm 2020). "Đừng lo lắng cho người hâm mộ 'Mulan', truy cập Disney+ Premier không khó hiểu như bạn nghĩ". Người quan sát. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022. Katz, Brandon (August 18, 2020). "Don't Worry 'Mulan' Fans, Disney+ Premier Access Is Not as Confusing as You Think". Observer. Archived from the original on January 19, 2022. Retrieved January 19, 2022.
  184. ^Lang, Brent (ngày 29 tháng 7 năm 2021). "Disney sa thải lại Scarlett Johansson, gọi 'vụ kiện góa phụ đen' buồn và đau khổ '". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 30 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021. Lang, Brent (July 29, 2021). "Disney Fires Back at Scarlett Johansson, Calls 'Black Widow' Lawsuit 'Sad and Distressing'". Variety. Archived from the original on July 30, 2021. Retrieved July 30, 2021.
  185. ^ Abvlessing, etan (30 tháng 7 năm 2021). "Đồng chủ tịch CAA: Disney" không biết xấu hổ "đã tấn công Scarlett Johansson về vụ kiện". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.a b Vlessing, Etan (July 30, 2021). "CAA Co-Chair: Disney "Shamelessly" Attacked Scarlett Johansson Over Lawsuit". The Hollywood Reporter. Archived from the original on October 1, 2021. Retrieved October 1, 2021.
  186. ^"Disney giải quyết tranh chấp với Scarlett Johansson qua bộ phim Black Widow". Lối sống CNA. Ngày 1 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021. "Disney resolves dispute with Scarlett Johansson over Black Widow movie". CNA Lifestyle. October 1, 2021. Archived from the original on October 1, 2021. Retrieved October 1, 2021.
  187. ^D'Alessandro, Anthony (ngày 12 tháng 4 năm 2019). "'Sing 2' để croon Summer 2021; 'The Croods 2' chuyển sang kỳ nghỉ lễ 2020". Hạn chót Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022. D'Alessandro, Anthony (April 12, 2019). "'Sing 2' To Croon Summer 2021; 'The Croods 2' Moves To Holiday Season 2020". Deadline Hollywood. Archived from the original on August 28, 2019. Retrieved June 17, 2022.
  188. ^Galuppo, Mia; KIT, Borys (ngày 16 tháng 8 năm 2021). "Scarlett Johansson tham gia bộ phim Wes Anderson mới nhất (độc quyền)". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2021. Galuppo, Mia; Kit, Borys (August 16, 2021). "Scarlett Johansson Joins Newest Wes Anderson Movie (Exclusive)". The Hollywood Reporter. Archived from the original on August 16, 2021. Retrieved August 16, 2021.
  189. ^Grobar, Matt (ngày 8 tháng 6 năm 2022). "Scarlett Johansson để đóng vai chính trong buổi ra mắt đạo diễn của Kristin Scott Thomas 'My Mother's Wedding' - cập nhật". Hạn chót Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2022. Grobar, Matt (June 8, 2022). "Scarlett Johansson To Star In Kristin Scott Thomas' Feature Directorial Debut 'My Mother's Wedding' – Update". Deadline Hollywood. Archived from the original on June 8, 2022. Retrieved June 8, 2022.
  190. ^Wiseman, Andreas; Kroll, Justin (ngày 31 tháng 3 năm 2022). "'Các bạn diễn của Avengers' Scarlett Johansson & Chris Evans đã thiết lập để dẫn đầu gói nóng đỏ 'Project Artemis'; Apple thực hiện thỏa thuận lớn cho Pic do Jason Bateman đạo diễn". Hạn chót Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022. Wiseman, Andreas; Kroll, Justin (March 31, 2022). "'Avengers' Co-Stars Scarlett Johansson & Chris Evans Set To Lead Red-Hot Package 'Project Artemis'; Apple Makes Massive Deal For Jason Bateman-Directed Pic". Deadline Hollywood. Archived from the original on March 31, 2022. Retrieved March 31, 2022.
  191. ^Fleming, Mike Jr. (ngày 7 tháng 6 năm 2022). "Jason Bateman rời khỏi bộ phim 'Artemis' của Scarlett Johansson-Christ Evans do sự khác biệt sáng tạo". Hạn chót Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2022. Fleming, Mike Jr. (June 7, 2022). "Jason Bateman Exits Scarlett Johansson-Chris Evans Film 'Artemis' Due To Creative Differences". Deadline Hollywood. Archived from the original on June 7, 2022. Retrieved June 7, 2022.
  192. ^Leeds, Jeff (ngày 28 tháng 4 năm 2007). "Coachella: Scarlett Johansson gia nhập Chuỗi Jesus và Mary". Thời báo New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 5 năm 2007, lấy ngày 28 tháng 4 năm 2007. Leeds, Jeff (April 28, 2007). "Coachella: Scarlett Johansson Joins Jesus and Mary Chain". The New York Times. Archived from the original on May 3, 2007. Retrieved April 28, 2007.
  193. ^"Justin Timberlake, Beyonce dẫn dắt MTV Video Music Awards với 7 cái gật đầu". Pittsburgh Tribune-Review. Ngày 8 tháng 8 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2007. "Justin Timberlake, Beyonce lead MTV Video Music Awards with 7 nods each". Pittsburgh Tribune-Review. August 8, 2007. Archived from the original on January 19, 2010. Retrieved August 23, 2007.
  194. ^ Abhoskyns, Barney (ngày 18 tháng 5 năm 2008). "Scarlett Johansson, bất cứ nơi nào tôi nằm đầu". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008.a b Hoskyns, Barney (May 18, 2008). "Scarlett Johansson, Anywhere I Lay My Head". The Guardian. Archived from the original on October 2, 2013. Retrieved October 11, 2008.
  195. ^"Bất cứ nơi nào tôi nằm đầu bởi Scarlett Johansson". Metacritic. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019. "Anywhere I Lay My Head by Scarlett Johansson". Metacritic. Archived from the original on May 25, 2008. Retrieved December 6, 2019.
  196. ^Gỗ, Mikael (29 tháng 5 năm 2008). "Scarlett Johansson, 'bất cứ nơi nào tôi nằm đầu' (ATCO) Nữ diễn viên Bombshell Coos sần sùi phía sau nhà điêu khắc âm thanh hipster". Quay. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2010. Wood, Mikael (May 29, 2008). "Scarlett Johansson, 'Anywhere I Lay My Head' (ATCO) Bombshell actress coos coyly behind hipster sound sculptor". Spin. Archived from the original on February 13, 2012. Retrieved May 8, 2010.
  197. ^Lynskey, Dorian (ngày 16 tháng 5 năm 2008). "Scarlett Johansson, bất cứ nơi nào tôi nằm đầu". Người bảo vệ. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 5 tháng 3 năm 2016. Lynskey, Dorian (May 16, 2008). "Scarlett Johansson, Anywhere I Lay My Head". The Guardian. Archived from the original on March 5, 2016.
  198. ^Elan, Priya (ngày 2 tháng 5 năm 2008). "Scarlett Johansson & nbsp; - bất cứ nơi nào tôi nằm đầu". Nme. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009. Elan, Priya (May 2, 2008). "Scarlett Johansson – Anywhere I Lay My Head". NME. Archived from the original on April 23, 2009. Retrieved July 24, 2009.
  199. ^"50 album hàng đầu của NME năm 2008 & nbsp;-Danh sách cuối năm". Nme. Ngày 10 tháng 12 năm 2008. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. "NME's Top 50 Albums of 2008 – Year-End List". NME. December 10, 2008. Archived from the original on May 11, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  200. ^"Bất cứ nơi nào tôi nằm đầu (2008)". Bảng quảng cáo. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. "Anywhere I Lay My Head (2008)". Billboard. Retrieved August 8, 2009.
  201. ^Mooallem, Stephen (ngày 30 tháng 11 năm 2008). "Scarlett Johansson". Phỏng vấn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009. Mooallem, Stephen (November 30, 2008). "Scarlett Johansson". Interview. Archived from the original on May 20, 2009. Retrieved July 24, 2009.
  202. ^Jackson, Josh (ngày 13 tháng 2 năm 2008). "Scarlett Johansson và David Sitek Talk Album Tom Waits". Dán. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009. Jackson, Josh (February 13, 2008). "Scarlett Johansson and David Sitek talk Tom Waits Album". Paste. Archived from the original on February 10, 2009. Retrieved July 24, 2009.
  203. ^Gundersen, Edna (ngày 12 tháng 5 năm 2009). "Nghe như Yorn, Johansson 'chia tay'". Hoa Kỳ hôm nay. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009. Gundersen, Edna (May 12, 2009). "Listen as Yorn, Johansson 'Break Up'". USA Today. Archived from the original on August 4, 2009. Retrieved July 24, 2009.
  204. ^"Pete Yorn - Giải thưởng". Tất cả âm nhạc. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. "Pete Yorn – Awards". AllMusic. Archived from the original on March 17, 2016. Retrieved October 7, 2017.
  205. ^"Scarlett Johansson, Tegan và Sara Stump cho tàu thép". Nhạc sĩ người Mỹ. Ngày 4 tháng 6 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2011. "Scarlett Johansson, Tegan And Sara Stump For Steel Train". American Songwriter. June 4, 2010. Archived from the original on July 7, 2011. Retrieved February 23, 2011.
  206. ^"" Nhạc phim Wretches & Jabberers ", của J. Ralph có các nghệ sĩ khác nhau, trang web iTunes". Cửa hàng iTunes. Ngày 11 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2011. ""Wretches & Jabberers Soundtrack", by J. Ralph Featuring Various Artists, iTunes web site". iTunes Store. January 11, 2011. Archived from the original on January 18, 2011. Retrieved February 23, 2011.
  207. ^"Nghe 5 đề cử Oscar cho bài hát gốc hay nhất". CBS News. Ngày 12 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013. "Hear 5 Oscar nominees for Best Original Song". CBS News. January 12, 2013. Archived from the original on March 27, 2013. Retrieved March 30, 2013.
  208. ^Corban Goble (ngày 20 tháng 2 năm 2015). "Scarlett Johansson tuyển dụng Este Haim cho nhóm nữ The Singles, chia sẻ 'Candy'". Pitchfork. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 2 năm 2015. Corban Goble (February 20, 2015). "Scarlett Johansson Recruits Este Haim for Girl Group the Singles, Shares 'Candy'". Pitchfork. Archived from the original on February 21, 2015.
  209. ^Kreps, Daniel (ngày 25 tháng 2 năm 2015). "Ban nhạc mới của Scarlett Johansson phải đối mặt với việc ngừng hoạt động". Đá lăn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015. Kreps, Daniel (February 25, 2015). "Scarlett Johansson's New Band Faces Cease-and-Desist". Rolling Stone. Archived from the original on March 18, 2015. Retrieved March 23, 2015.
  210. ^Rebecca Keegan (ngày 15 tháng 4 năm 2016). Giám đốc "'Jungle Book' Jon Favreau giữ giai điệu Kipling thế kỷ 19 nhưng cập nhật cổ điển cho thời hiện đại". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. Rebecca Keegan (April 15, 2016). "'Jungle Book' director Jon Favreau keeps the 19th century Kipling tone but updates the classic for modern times". Los Angeles Times. Archived from the original on September 1, 2017. Retrieved October 5, 2017.
  211. ^"Sing (Nhạc phim chuyển động gốc) của các nghệ sĩ khác nhau trên Apple Music". Cửa hàng iTunes. Ngày 9 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. "Sing (Original Motion Picture Soundtrack) by Various Artists on Apple Music". iTunes Store. December 9, 2016. Archived from the original on October 6, 2017. Retrieved October 5, 2017.
  212. ^"Scarlett Johansson trở lại với âm nhạc với 'tách biệt'". Vịnh. AFP. Ngày 4 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018. "Scarlett Johansson returns to music with 'Apart'". GulfNews. AFP. June 4, 2018. Archived from the original on June 4, 2018. Retrieved June 4, 2018.
  213. ^Spero, Jesse (ngày 8 tháng 4 năm 2014). "Scarlett Johansson đánh sập biệt danh". Yahoo!. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 4 năm 2014. Spero, Jesse (April 8, 2014). "Scarlett Johansson Slams Own Nickname". Yahoo!. Archived from the original on April 13, 2014.
  214. ^Gamble, Livia (ngày 9 tháng 4 năm 2014). "Quần short cầu chì của Scarlett Johansson ra khỏi biệt danh". Sydney sáng Herald. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 2 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017. Gamble, Livia (April 9, 2014). "Scarlett Johansson's fuse shorts out over nickname". The Sydney Morning Herald. Archived from the original on December 2, 2017. Retrieved November 19, 2017.
  215. ^Huffington, Arianna (ngày 22 tháng 11 năm 2011). "Scarlett Johansson". Phỏng vấn. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017. Huffington, Arianna (November 22, 2011). "Scarlett Johansson". Interview. Archived from the original on March 16, 2018. Retrieved November 19, 2017.
  216. ^Singh, Anita (ngày 12 tháng 8 năm 2008). "Scarlett Johansson: Nữ diễn viên nữ là nạn nhân của chủ nghĩa tuổi tác Hollywood". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017. Singh, Anita (August 12, 2008). "Scarlett Johansson: Women actresses are victims of Hollywood ageism". The Daily Telegraph. Archived from the original on July 17, 2017. Retrieved October 12, 2017.
  217. ^Hill, Logan (ngày 3 tháng 7 năm 2007). "Và Chúa đã tạo ra Scarlett". Newyork. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 22 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Hill, Logan (July 3, 2007). "And God Created Scarlett". New York. Archived from the original on October 22, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  218. ^Lane, Anthony (ngày 24 tháng 3 năm 2014). "Cô ấy một lần nữa". Lên và hướng lên với nghệ thuật. Người New York. Tập & nbsp; 90, số & nbsp; 5. Trang & NBSP; 56 Từ63. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Lane, Anthony (March 24, 2014). "Her Again". Onward and Upward with the Arts. The New Yorker. Vol. 90, no. 5. pp. 56–63. Archived from the original on July 6, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  219. ^Gay, Jason (ngày 24 tháng 3 năm 2014). "Scarlett Johansson mở ra". Tạp chí Phố Wall. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. Gay, Jason (March 24, 2014). "Scarlett Johansson Opens Up". The Wall Street Journal. Archived from the original on September 10, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  220. ^Quyền hạn, Lindsay (ngày 18 tháng 10 năm 2011). "David Fincher: Scarlett Johansson quá gợi cảm cho 'Cô gái với hình xăm rồng'". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017. Powers, Lindsay (October 18, 2011). "David Fincher: Scarlett Johansson Too Sexy for 'Girl With Dragon Tattoo'". The Hollywood Reporter. Archived from the original on October 19, 2017. Retrieved October 18, 2017.
  221. ^Linares, Veronica (ngày 27 tháng 5 năm 2014). "Scarlett Johansson làm cho Maxim 100 nóng bỏng, không thích 'là một đối tượng của ham muốn'". United Press International. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. Linares, Veronica (May 27, 2014). "Scarlett Johansson makes Maxim's Hot 100, dislikes 'being an object of desire'". United Press International. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  222. ^"Esquire: Scarlett Johansson 'quyến rũ nhất'". Các bài viết washington. Ngày 29 tháng 9 năm 2006. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2006. "Scarlett Johansson tên là người phụ nữ quyến rũ nhất còn sống". CBS News. Ngày 7 tháng 10 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 9 năm 2014. "Esquire: Scarlett Johansson 'Sexiest'". The Washington Post. September 29, 2006. Archived from the original on July 21, 2013. Retrieved September 29, 2006.
    "Scarlett Johansson Named Sexiest Woman Alive". CBS News. October 7, 2013. Archived from the original on September 6, 2014.
  223. ^"100 phụ nữ nóng nhất mọi thời đại". Sức khỏe nam giới. 2011. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012. "The 100 Hottest Women of All-Time". Men's Health. 2011. Archived from the original on August 15, 2012. Retrieved January 3, 2012.
  224. ^"Scarlett Johansson - Fulsome Fantasy". Fhm. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2012. "Scarlett Johansson – Fulsome fantasy". FHM. Archived from the original on May 11, 2012. Retrieved May 4, 2012.
  225. ^Derschowitz, Jessica (ngày 15 tháng 11 năm 2010). "Scarlett Johansson: Babe of the Year" của GQ ". CBS News. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017. Derschowitz, Jessica (November 15, 2010). "Scarlett Johansson: GQ's Babe of the Year". CBS News. Archived from the original on October 9, 2017. Retrieved October 8, 2017.
  226. ^"Scarlett Johansson". Madame Tussauds New York. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson". Madame Tussauds New York. Archived from the original on October 28, 2017. Retrieved October 28, 2017.
  227. ^"Học viện mời 127 đến thành viên". Học viện Nghệ thuật và Khoa học Điện ảnh. Ngày 28 tháng 6 năm 2004. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 1 năm 2008. "Academy Invites 127 to Membership". Academy of Motion Picture Arts and Sciences. June 28, 2004. Archived from the original on January 11, 2008.
  228. ^Blakeley, Kiri; Goldman, Lea (ngày 16 tháng 6 năm 2006). "Người nổi tiếng 100". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.Robehmed, Natalie (ngày 29 tháng 6 năm 2015). "Tại sao có rất ít phụ nữ trong danh sách Người nổi tiếng toàn cầu 100". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.Lee, Ashley (ngày 30 tháng 6 năm 2014). "Beyonce, LeBron James, Danh sách 100 người nổi tiếng của Tiến sĩ Dre Top Forbes". Phóng viên Hollywood. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. "Những người nổi tiếng được trả lương cao nhất thế giới". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2018. "Chris Hemsworth đánh bại Robert Downey Jr, Scarlett Johansson trong danh sách 100 người nổi tiếng hàng đầu của Forbes". News18. Ngày 12 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019. Blakeley, Kiri; Goldman, Lea (June 16, 2006). "The Celebrity 100". Forbes. Archived from the original on July 29, 2017. Retrieved October 7, 2017.
    Robehmed, Natalie (June 29, 2015). "Why There Are So Few Women on the Global Celebrity 100 List". Forbes. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 7, 2017.
    Lee, Ashley (June 30, 2014). "Beyonce, LeBron James, Dr. Dre Top Forbes' Celebrity 100 List". The Hollywood Reporter. Archived from the original on March 1, 2017. Retrieved October 9, 2017.
    "The World's Highest-Paid Celebrities". Forbes. Archived from the original on August 25, 2018. Retrieved October 18, 2018.
    "Chris Hemsworth Beats Robert Downey Jr, Scarlett Johansson in Forbes' Top 100 Celebrity List". News18. July 12, 2019. Archived from the original on July 13, 2019. Retrieved July 19, 2019.
  229. ^"Scarlett Johansson được đi bộ của ngôi sao nổi tiếng". Tin tức BBC. Ngày 3 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson gets Walk of Fame star". BBC News. May 3, 2012. Archived from the original on October 11, 2017. Retrieved October 11, 2017.
  230. ^Sachdeva, Maanya (ngày 16 tháng 9 năm 2021). "Britney Spears, Scarlett Johansson và Jason Sudeikis trong số 100 có ảnh hưởng nhất". Độc lập. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021. Sachdeva, Maanya (September 16, 2021). "Britney Spears, Scarlett Johansson and Jason Sudeikis among Time 100 most influential". The Independent. Archived from the original on November 13, 2021. Retrieved November 13, 2021.
  231. ^Robehmed, Natalie. "Scarlett Johansson". Forbes. p. & nbsp; 9. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. Robehmed, Natalie. "Scarlett Johansson". Forbes. p. 9. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  232. ^Pomerantz, Dorothy. "Scarlett Johansson". Forbes. p. & nbsp; 7. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.Robehmed, Natalie. "Scarlett Johansson". Forbes. p. & nbsp; 3. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. Pomerantz, Dorothy. "Scarlett Johansson". Forbes. p. 7. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 7, 2017.
    Robehmed, Natalie. "Scarlett Johansson". Forbes. p. 3. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  233. ^Robehmed, Natalie (ngày 16 tháng 8 năm 2018). "Các nữ diễn viên được trả lương cao nhất thế giới 2018: Scarlett Johansson đánh cắp ánh đèn sân khấu với 40,5 triệu đô la". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.BERG, Madeline (ngày 23 tháng 8 năm 2019). "Các nữ diễn viên được trả lương cao nhất 2019: Scarlett Johansson dẫn đầu với 56 triệu đô la". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2019. Robehmed, Natalie (August 16, 2018). "The World's Highest-Paid Actresses 2018: Scarlett Johansson Steals The Spotlight With $40.5 Million". Forbes. Archived from the original on January 7, 2021. Retrieved August 16, 2018.
    Berg, Madeline (August 23, 2019). "The Highest-Paid Actresses 2019: Scarlett Johansson Leads With $56 Million". Forbes. Archived from the original on January 7, 2021. Retrieved August 23, 2019.
  234. ^Robehmed, Natalie (ngày 27 tháng 12 năm 2016). "Scarlett Johansson là diễn viên có doanh thu hàng đầu năm 2016". Forbes. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Robehmed, Natalie (December 27, 2016). "Scarlett Johansson Is The Top-Grossing Actor of 2016". Forbes. Archived from the original on September 17, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  235. ^Sharf, Zack (ngày 30 tháng 6 năm 2016). "Scarlett Johansson làm nên lịch sử, là nữ diễn viên có doanh thu cao nhất từ ​​trước đến nay". Indiewire. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017. Sharf, Zack (June 30, 2016). "Scarlett Johansson Makes History, Is Highest Grossing Actress Ever". IndieWire. Archived from the original on January 28, 2017. Retrieved October 8, 2017.
  236. ^"Chỉ số người dân". Box Office Mojo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019. "People Index". Box Office Mojo. Archived from the original on May 29, 2017. Retrieved August 24, 2019.
  237. ^"Scarlett l'Oreal". Vogue. Ngày 4 tháng 1 năm 2006. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.niven, Lisa (ngày 6 tháng 11 năm 2013). "Câu chuyện tình yêu Hollywood của Dolce & Gabbana". Vogue. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. "Louis Vuitton biến Scarlett". Vogue. Ngày 14 tháng 12 năm 2006. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015. "The Scarlett L'Oreal". Vogue. January 4, 2006. Archived from the original on May 18, 2015. Retrieved April 28, 2015.
    Niven, Lisa (November 6, 2013). "Dolce & Gabbana's Hollywood Love Story". Vogue. Archived from the original on October 10, 2017. Retrieved October 9, 2017.
    "Louis Vuitton Turns Scarlett". Vogue. December 14, 2006. Archived from the original on February 16, 2016. Retrieved April 28, 2015.
  238. ^Bumpus, Jessica (28 tháng 5 năm 2009). "Biến Scarlett". Vogue. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017. Bumpus, Jessica (May 28, 2009). "Turning Scarlett". Vogue. Archived from the original on October 21, 2017. Retrieved October 20, 2017.
  239. ^Leach, Ben (ngày 2 tháng 4 năm 2009). "Scarlett Johansson hình ảnh là gương mặt mới của Moet & Chandon". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 27 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Leach, Ben (April 2, 2009). "Scarlett Johansson pictured as new face of Moet & Chandon". The Daily Telegraph. Archived from the original on July 27, 2012. Retrieved October 9, 2017.
  240. ^"Công ty Israel Sodastream thuê Scarlett Johansson làm gương mặt mới". Haaretz. Ngày 12 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014. "Israeli firm SodaStream hires Scarlett Johansson as its new face". Haaretz. January 12, 2014. Archived from the original on January 12, 2014. Retrieved January 14, 2014.
  241. ^ ab "Scarlett Johansson chỉ trích về Sodastream". Sky plc. Ngày 24 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 4 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.a b "Scarlett Johansson Criticised Over SodaStream". Sky plc. January 24, 2014. Archived from the original on February 4, 2014. Retrieved February 2, 2014.
  242. ^Morris, Alex (ngày 6 tháng 3 năm 2006). "Alex Morris", người yêu cũ của Scarlett mang một bài hát Torch "". Newyork. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013. Morris, Alex (March 6, 2006). "Alex Morris, "Scarlett's Ex Carries a Torch Song"". New York. Archived from the original on September 28, 2013. Retrieved March 30, 2013.
  243. ^"Bên trong những thăng trầm của Scarlett Johansson trong tình yêu". Mọi người. Ngày 25 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. "Inside Scarlett Johansson's Ups and Downs in Love". People. January 25, 2017. Archived from the original on October 8, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  244. ^Messer, Lesley (ngày 7 tháng 4 năm 2007). "Scarlett Johansson & Ryan Reynold bước ra NYC". Mọi người. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2007. Messer, Lesley (April 7, 2007). "Scarlett Johansson & Ryan Reynolds Step Out in NYC". People. Archived from the original on May 7, 2018. Retrieved September 19, 2007.
  245. ^ChiU, Alexis (ngày 5 tháng 5 năm 2008). "Scarlett Johansson & Ryan Reynold đã tham gia!". Mọi người. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2008. Chiu, Alexis (May 5, 2008). "Scarlett Johansson & Ryan Reynolds Engaged!". People. Archived from the original on May 9, 2019. Retrieved October 11, 2008.
  246. ^"Scarlett Johansson, Ryan Reynold mua 2,8 đô la & nbsp; triệu la nhà". Tin tức và phân tích hàng ngày. Ngày 13 tháng 8 năm 2010. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson, Ryan Reynolds purchase $2.8 million LA home". Daily News and Analysis. August 13, 2010. Archived from the original on October 7, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  247. ^Bailey, Alyssa (ngày 9 tháng 6 năm 2016). "Đây là cách Blake Lively giành được trái tim của Ryan Reynold". ELLE. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. Bailey, Alyssa (June 9, 2016). "This Is How Blake Lively Won Ryan Reynolds' Heart". Elle. Archived from the original on October 8, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  248. ^Luchina Fisher (ngày 5 tháng 9 năm 2013). "5 điều cần biết về vị hôn phu của Scarlett Johansson". ABC News. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014. Luchina Fisher (September 5, 2013). "5 Things to Know About Scarlett Johansson's Fiance". ABC News. Archived from the original on June 6, 2014. Retrieved June 4, 2014.
  249. ^"Scarlett Johansson & Romain Dauriac: Lãng mạn tua lại". E! Tin tức. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014. "Scarlett Johansson & Romain Dauriac: Romance Rewind". E! News. Archived from the original on June 6, 2014. Retrieved June 4, 2014.
  250. ^"Nữ diễn viên Scarlett Johansson đã đính hôn". CNN. Ngày 5 tháng 9 năm 2013. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. "Actress Scarlett Johansson is engaged". CNN. September 5, 2013. Archived from the original on September 11, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  251. ^"Scarlett Johannson/John Grant". Chương trình muộn với David Letterman. Ngày 8 tháng 1 năm 2014. CBS. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 5 năm 2014. Tôi quyết định đi sâu và chuyển đến Paris và thật tuyệt, tôi yêu nó "Scarlett Johannson/John Grant". Late Show with David Letterman. January 8, 2014. CBS. Archived from the original on May 14, 2014. I decided to take the plunge and move to Paris and it's great, I love it
  252. ^Toomey, Alyssa (ngày 4 tháng 9 năm 2014). "Scarlett Johansson chào đón một bé gái!". E! Tin tức. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. Toomey, Alyssa (September 4, 2014). "Scarlett Johansson Welcomes a Baby Girl!". E! News. Archived from the original on April 7, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  253. ^Saud, Nardine (ngày 1 tháng 12 năm 2014). "Scarlett Johansson đã kết hôn! Đám cưới im lặng xảy ra ở Montana". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015. Saud, Nardine (December 1, 2014). "Scarlett Johansson is married! Hush-hush wedding happened in Montana". Los Angeles Times. Archived from the original on February 15, 2015. Retrieved February 21, 2015.
  254. ^"Scarlett Johansson bước ra sau tin tức về sự chia rẽ từ chồng Romain Dauriac". Mọi người. Ngày 25 tháng 1 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson Steps Out Following News of Split from Husband Romain Dauriac". People. January 25, 2017. Archived from the original on August 31, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  255. ^"Scarlett Johansson lại độc thân khi ly hôn được hoàn thành". Hoa Kỳ hôm nay. Ngày 13 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017. "Scarlett Johansson is single again as divorce is finalized". USA Today. September 13, 2017. Archived from the original on September 14, 2017. Retrieved September 15, 2017.
  256. ^Sieczkowski, Cavan (ngày 1 tháng 12 năm 2017). "Giới thiệu Scarjost: Scarlett Johansson và Colin Jost đi công khai". Huffington Post. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018. Sieczkowski, Cavan (December 1, 2017). "Introducing ScarJost: Scarlett Johansson And Colin Jost Go Public". The Huffington Post. Archived from the original on May 17, 2018. Retrieved May 20, 2018.
  257. ^Mizoguchil, Karen (ngày 19 tháng 5 năm 2019). "Colin Jost của Scarlett Johansson và SNL đã đính hôn sau hai năm hẹn hò". Mọi người. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2019. Mizoguchil, Karen (May 19, 2019). "Scarlett Johansson and SNL's Colin Jost Are Engaged After Two Years of Dating". People. Archived from the original on May 20, 2019. Retrieved May 20, 2019.
  258. ^Michallon, Clémence (ngày 29 tháng 10 năm 2020). "Scarlett Johansson và Colin Jost cưới trong buổi lễ riêng". Độc lập. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020. Michallon, Clémence (October 29, 2020). "Scarlett Johansson and Colin Jost wed in private ceremony". The Independent. Archived from the original on October 31, 2020. Retrieved October 29, 2020.
  259. ^Vanhoose, Benjamin; Leonard, Elizabeth (18 tháng 8 năm 2021). "Scarlett Johansson và chồng Colin Jost chào đón em bé đầu tiên với nhau". Mọi người. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021. VanHoose, Benjamin; Leonard, Elizabeth (August 18, 2021). "Scarlett Johansson and Husband Colin Jost Welcome First Baby Together". People. Archived from the original on August 18, 2021. Retrieved August 18, 2021.
  260. ^David, Mark (ngày 11 tháng 10 năm 2018). "Scarlett Johansson chộp lấy ngôi nhà hẻo lánh ở vùng đất nổi tiếng của bang New York". Đa dạng. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020. David, Mark (October 11, 2018). "Scarlett Johansson Snaps Up Secluded Home in New York State Celebrity Enclave". Variety. Archived from the original on October 12, 2018. Retrieved December 7, 2020.
  261. ^"Christopher Chaney, được gọi là Hacker Hollywood, nhận được 10 năm để đăng những bức ảnh cá nhân của người nổi tiếng". CBS News. Ngày 18 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015. "Christopher Chaney, so-called Hollywood hacker, gets 10 years for posting celebrities' personal photos online". CBS News. December 18, 2012. Archived from the original on October 26, 2015. Retrieved October 11, 2015.
  262. ^"Scarlett Johansson thắng trường hợp tiểu thuyết gia người Pháp bán chạy nhất". Thời LA. Ngày 7 tháng 7 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson wins case against bestselling French novelist". Los Angeles Times. July 7, 2014. Archived from the original on October 10, 2017. Retrieved October 10, 2017.
  263. ^Weiner, Jess (ngày 12 tháng 1 năm 2010). "Giải thưởng hòa bình cơ thể: Scarlett Johansson". Mười bảy. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017. Weiner, Jess (January 12, 2010). "Body Peace Award: Scarlett Johansson". Seventeen. Archived from the original on October 8, 2017. Retrieved October 7, 2017.
  264. ^Johansson, Scarlett (ngày 21 tháng 7 năm 2009). "Người gầy". Huffington Post. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 26 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Johansson, Scarlett (July 21, 2009). "The Skinny". The Huffington Post. Archived from the original on July 26, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  265. ^"Bảng nội dung, tháng 3 năm 2006". Hội chợ Vanity. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010. "Table of Contents, March 2006". Vanity Fair. Archived from the original on November 28, 2010. Retrieved November 28, 2010.
  266. ^Dockterman, Eliana (ngày 5 tháng 11 năm 2014). "Keira Knightley tạo dáng cởi trần để cho thấy cô ấy trông như thế nào mà không có Photoshop". Thời gian. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017. Dockterman, Eliana (November 5, 2014). "Keira Knightley Posed Topless to Show How She Looks Without Photoshop". Time. Archived from the original on March 13, 2017. Retrieved October 28, 2017.
  267. ^"Chiến dịch nâng cao nhận thức". Viện trợ vẫn được yêu cầu. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. "Kênh 4 & Ung thư UK để khởi động 'Stand Up To Cancer' ở Anh" (Thông cáo báo chí). Đứng lên ung thư. Ngày 23 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.Milligan, Lauren (ngày 26 tháng 5 năm 2010). "Quá nhiều phụ nữ". Vogue. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson giúp cho người đói ăn". Tin tức NBC. Ngày 14 tháng 4 năm 2011. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017. "Awareness Campaigns". Aid Still Required. Archived from the original on June 18, 2017. Retrieved October 9, 2017.
    "Channel 4 & Cancer Research UK To Launch 'Stand Up To Cancer' In The UK" (Press release). Stand Up To Cancer. August 23, 2012. Archived from the original on July 23, 2019. Retrieved July 23, 2019.
    Milligan, Lauren (May 26, 2010). "Too Many Women". Vogue. Archived from the original on October 13, 2017. Retrieved October 12, 2017.
    "Scarlett Johansson helps feed the hungry". NBC News. April 14, 2011. Archived from the original on October 12, 2017. Retrieved October 11, 2017.
  268. ^"Scarlett Johansson, Đại sứ Oxfam". Oxfam. Tháng 7 năm 2007 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 12 tháng 10 năm 2007, lấy ngày 12 tháng 2 năm 2008. "Scarlett Johansson, Oxfam Ambassador". Oxfam. July 2007. Archived from the original on October 12, 2007. Retrieved February 12, 2008.
  269. ^"Fan trả 20.000 bảng cho đến nay Scarlett". BBC News Online. Ngày 14 tháng 3 năm 2008, lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2009. "Fan pays £20,000 to date Scarlett". BBC News Online. March 14, 2008. Archived from the original on January 3, 2009. Retrieved July 24, 2009.
  270. ^"Thỏa thuận chứng thực Sodastream của Scarlett Johansson xung đột với công việc từ thiện, Aid Group nói". Thời báo New York. Ngày 23 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014. "Scarlett Johansson's SodaStream Endorsement Deal Conflicts With Charity Work, Aid Group Says". The New York Times. January 23, 2014. Archived from the original on January 25, 2014. Retrieved January 27, 2014.
  271. ^"Oxfam chấp nhận sự từ chức của Scarlett Johansson" (thông cáo báo chí). Oxfam. Ngày 30 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014. "Oxfam accepts resignation of Scarlett Johansson" (Press release). Oxfam. January 30, 2014. Archived from the original on May 17, 2021. Retrieved January 30, 2014.
  272. ^O'Neil, Brendan (ngày 30 tháng 1 năm 2014). "Ba người cổ vũ cho khán giả của Scarlett Johansson chống lại phong trào tẩy chay xấu xí, có chủ ý của Israel". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 3 tháng 3 năm 2014. O'Neil, Brendan (January 30, 2014). "Three cheers for Scarlett Johansson's stand against the ugly, illiberal Boycott Israel movement". The Daily Telegraph. Archived from the original on March 3, 2014.
  273. ^Orange, B. Alan (ngày 7 tháng 11 năm 2017). "Marvel All-Stars tăng 500.000 đô la cho việc cứu trợ cơn bão Puerto Rico". Movieweb. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 25 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2018. Orange, B. Alan (November 7, 2017). "Marvel All-Stars Raise $500,000 for Puerto Rico Hurricane Relief". MovieWeb. Archived from the original on February 25, 2018. Retrieved February 24, 2018.
  274. ^Zimmerman, Amy (ngày 3 tháng 1 năm 2018). "'Thời gian không ngừng im lặng': Phụ nữ Hollywood đang chiến đấu trở lại như thế nào vào năm 2018". Con thú hàng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018. Zimmerman, Amy (January 3, 2018). "'Time's Up on Silence': How Hollywood Women Are Fighting Back in 2018". The Daily Beast. Archived from the original on January 10, 2018. Retrieved March 3, 2018.
  275. ^"Scarlett Johansson dưới lửa vì đã tấn công James Franco vào tháng ba của phụ nữ sau khi bảo vệ Woody Allen". Tin tức Fox. Ngày 21 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 10 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018. "Scarlett Johansson under fire for attacking James Franco at Women's March after defending Woody Allen". Fox News. January 21, 2018. Archived from the original on January 10, 2019. Retrieved March 3, 2018.
  276. ^"Scarlett Johansson cảnh sát một phản ứng dữ dội về ý kiến ​​của Woody Allen". News.com.au. Ngày 23 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 9 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018. "Scarlett Johansson cops a backlash over Woody Allen comments". News.com.au. January 23, 2018. Archived from the original on March 9, 2021. Retrieved March 3, 2018.
  277. ^"Jerry Yellin, người đã bay nhiệm vụ chiến đấu cuối cùng của Thế chiến II, chết ở tuổi 93". Ngày 26 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021. "Jerry Yellin, who flew the last combat mission of World War II, dies at 93". December 26, 2017. Archived from the original on August 19, 2021. Retrieved August 19, 2021.
  278. ^Elsworth, Catherine (ngày 5 tháng 2 năm 2008). "Scarlett Johansson ủng hộ Barack Obama". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 7 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2010. Elsworth, Catherine (February 5, 2008). "Scarlett Johansson supports Barack Obama". The Daily Telegraph. Archived from the original on May 7, 2009. Retrieved May 9, 2010.
  279. ^"Johansson: Người Mỹ thất vọng vì cuộc bầu cử lại của Bush". ContactMusic.com. Ngày 23 tháng 8 năm 2005. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2006. "Johansson: Americans disappointed by Bush's re-election". Contactmusic.com. August 23, 2005. Archived from the original on April 21, 2006. Retrieved July 18, 2006.
  280. ^Johnson, Kelyn (ngày 15 tháng 1 năm 2008). "Tác động của cử tri sinh viên bị nghi ngờ". CBS News. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 21 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2010. Johnson, Katelyn (January 15, 2008). "Impact of Student Voters Questioned". CBS News. Archived from the original on November 21, 2010. Retrieved May 9, 2010.
  281. ^"Nữ diễn viên Scarlett Johansson xuất hiện". Cornell College. Tháng 1 năm 2008 được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014. "Actress Scarlett Johansson appears". Cornell College. January 2008. Archived from the original on July 17, 2015. Retrieved March 31, 2014.
  282. ^Fecke, Jeff (ngày 5 tháng 2 năm 2008). "Scarlett Johansson rắc một chút Stardust tại Carleton". Minnesota độc lập. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 14 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2010. Fecke, Jeff (February 5, 2008). "Scarlett Johansson sprinkles a little stardust at Carleton". The Minnesota Independent. Archived from the original on July 14, 2010. Retrieved July 20, 2010.
  283. ^"Nhạc sĩ Rock cho Barack vào Super Thứ Ba". Reuters. Ngày 5 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2009. "Musicians rock for Barack on Super Tuesday". Reuters. February 5, 2008. Archived from the original on September 20, 2020. Retrieved July 25, 2009.
  284. ^Boyle, Kinda (ngày 7 tháng 6 năm 2012). "Ngành công nghiệp thời trang đạt được ảnh hưởng chính trị khi nó ủng hộ nỗ lực tái tranh cử của Obama". Các bài viết washington. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2022. Boyle, Katherine (June 7, 2012). "Fashion industry gains political clout as it backs Obama's reelection effort". The Washington Post. Retrieved April 25, 2022.
  285. ^"Scarlett Johansson DNC Bài phát biểu (văn bản, video)". Politico. Ngày 6 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 6 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012. "Scarlett Johansson DNC speech (text, video)". Politico. September 6, 2012. Archived from the original on September 6, 2014. Retrieved September 7, 2012.
  286. ^Spillius, Alex (ngày 16 tháng 10 năm 2012). "Cuộc bầu cử Hoa Kỳ: Scarlett Johansson kêu gọi phụ nữ bỏ phiếu cho Barack Obama". Điện báo hằng ngày. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 11 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Spillius, Alex (October 16, 2012). "US election: Scarlett Johansson urges women to vote for Barack Obama". The Daily Telegraph. Archived from the original on January 11, 2017. Retrieved October 9, 2017.
  287. ^Colvin, Jill (ngày 13 tháng 3 năm 2012). "Scarlett Johansson để tổ chức một buổi gây quỹ khác cho Scott Stringer". Dnainfo. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017. Colvin, Jill (March 13, 2012). "Scarlett Johansson to Host Another Fundraiser for Scott Stringer". DNAinfo. Archived from the original on April 18, 2012. Retrieved October 9, 2017.
  288. ^"Scarlett Johansson bỏ phiếu cho Hillary Clinton: Cô ấy có sức chịu đựng, chính trực & rất thông minh". Cuộc sống Hollywood. Ngày 11 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 23 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2018. "Scarlett Johansson Voting For Hillary Clinton: She Has Stamina, Integrity & Is Very Clever". Hollywood Life. October 11, 2016. Archived from the original on September 23, 2018. Retrieved September 23, 2018.
  289. ^"Scarlett Johansson, 'Trí tuệ tập thể' của Hollywood, 'Hillary Clinton hỗ trợ bị chế giễu trong quảng cáo mới". Thời báo Washington. Ngày 3 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ từ bản gốc vào ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2017. "Scarlett Johansson, Hollywood's 'collective wisdom,' Hillary Clinton support mocked in new ad". The Washington Times. October 3, 2016. Archived from the original on October 16, 2017. Retrieved October 15, 2017.
  290. ^McNamara, Mary (ngày 21 tháng 1 năm 2017). "Cập nhật trực tiếp của Phụ nữ: Hàng triệu diễu hành ở L.A. và trên toàn thế giới sau lễ nhậm chức của Trump". Thời LA. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 20 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017. McNamara, Mary (January 21, 2017). "Women's marches live updates: Millions march in L.A. and around the world following Trump's inauguration". Los Angeles Times. Archived from the original on April 20, 2017. Retrieved October 8, 2017.
  291. ^Fernandez, Alexis (ngày 4 tháng 9 năm 2019). "Scarlett Johansson ủng hộ Elizabeth Warren cho Tổng thống: Cô ấy 'chu đáo và tiến bộ'". Mọi người. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 17 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020. Fernandez, Alexis (September 4, 2019). "Scarlett Johansson Supports Elizabeth Warren for President: She's 'Thoughtful and Progressive'". People. Archived from the original on February 17, 2020. Retrieved January 21, 2020.
  292. ^Shawkat, Ahmed (ngày 4 tháng 12 năm 2020). "Ai Cập giải phóng các nhà lãnh đạo dân quyền trong động thái" cực kỳ kỳ quặc "và nhiều người đang cảm ơn Scarlett Johansson". CBS News. Được lưu trữ từ bản gốc vào ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021. Shawkat, Ahmed (December 4, 2020). "Egypt frees civil rights leaders in "extremely odd" move, and many are thanking Scarlett Johansson". CBS News. Archived from the original on January 28, 2021. Retrieved January 8, 2021.

đọc thêm

  • Roberts, Chris (2007). Scarlett Johansson: Chân dung của một ngôi sao đang lên (bìa cứng & nbsp; ed.). Luân Đôn: Sách Carlton. ISBN & NBSP; 978-1-84442-399-6. OCLC & NBSP; 440517789.

liện kết ngoại