Trái nghĩa với từ căm giận là gì

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới.

TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU

Một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ, giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũngcạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu bé hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ trong khu rừng có tiếng vọnglại:“Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không hiểu được vìsao từ trong rừng lại có người ghét cậu.Người mẹ nắm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói:“ Giờ thì con hãy hét thật to: “Tôi yêungười.” Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại:“Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mớigiải thích cho con hiểu:“ Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho gì, con sẽ nhậnđiều đó. Ai gieo gió thì ắt sẽ gặp bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu

thương người thì người cũng yêu thương con.”

( Theo Quà tặng cuộc sống)

1. Hãy tìm trong văn bản trên năm từ ghép. (0,5đ)

2. Tìm một cặp từ trái nghĩa trong văn bản và đặt câu với mỗi từ đó. (1đ)

GV: Lê Thị Vân Anh (THCS Cầu Giấy)3. Giải thích nghĩa của từ “ yêu thương”. Theo em, tại sao tác giả của văn bản này lại khẳngđịnh “Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”. Bài học sâu sắc nhất

mà em cảm nhận được từ văn bản này là gì? (3đ)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới.

TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU

Một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ, giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũngcạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu bé hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ trong khu rừng có tiếng vọnglại:“Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không hiểu được vìsao từ trong rừng lại có người ghét cậu.Người mẹ nắm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói:“ Giờ thì con hãy hét thật to: “Tôi yêungười.” Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại:“Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mớigiải thích cho con hiểu:“ Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho gì, con sẽ nhậnđiều đó. Ai gieo gió thì ắt sẽ gặp bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu

thương người thì người cũng yêu thương con.”

( Theo Quà tặng cuộc sống)

1. Hãy tìm trong văn bản trên năm từ ghép. (0,5đ)

2. Tìm một cặp từ trái nghĩa trong văn bản và đặt câu với mỗi từ đó. (1đ)3. Giải thích nghĩa của từ “ yêu thương”. Theo em, tại sao tác giả của văn bản này lại khẳngđịnh “Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”. Bài học sâu sắc nhất

mà em cảm nhận được từ văn bản này là gì? (3đ)

ai giúp mik với mik có ba máy nên sẽ tickcho 3 cái

1. ● Tránh căm giận.

2. Em thấy căm giận.

3. “Ta chẳng căm-giận.

4. Không được căm giận (18)

5. Con căm giận bọn ta.

6. Tại sao phải căm giận?

7. Họ không hề căm giận trong lòng.

8. 5 Có ai lại căm giận mãi,

9. Cả xã hội lo âu và căm giận.

10. Đừng có mà giả vờ căm giận mẹ.

11. Khi xóa đi bao căm giận, cay đắng,

12. Chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn;

13. Ông căm giận Thiên Chúa và oán hận ngài.

14. Khi điều đó xảy ra, đừng “căm-giận” lâu.

15. Chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn

16. Cho đến bây giờ, em ấy vẫn còn căm giận tôi”.

17. Anh chắc chắn là em đã căm giận anh nhiều lần...

18. Phao-lô viết: “Chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”.

19. b) Tại sao chớ giữ lòng căm giận là điều quan trọng?

20. Một thời khắc để yêu thương và một thời khắc để căm giận

21. Tuy nhiên, căm giận về lỗi lầm đã qua là điều vô ích.

22. 22 Nếu cứ tiếp tục căm giận, chúng ta có thể phạm tội.

23. Sự sợ hãi và nỗi căm giận đã khiến mụ ra thế này.

24. Từ ngọn lửa, cô ta đã nuốt đi sự căm giận của họ

25. “Chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn” (Ê-phê-sô 4:26).

26. Ê-phê-sô 4:26: “Chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”.

27. Học trò người Pháp căm giận vì bị một người thầy bản xứ sỉ nhục.

28. Ngài hẳn rất căm giận Set vì những gì hắn đã làm với cha của ngài.

29. 2 Và chuyện rằng, vì bị thiệt hại, dân A Ma Léc thấy căm giận vô cùng.

30. Dù vậy trên thực tế, tiếp tục căm giận là điều có hại cho chính chúng ta.

31. Sự tiến triển này khiến Philippos lo ngại và khiến ông ta căm giận Demosthenes hơn nữa.

32. Nếu vẫn còn căm giận cho đến khi mặt trời lặn, hãy nhanh chóng giải quyết vấn đề.

33. Nếu bạn có yêu thương, “chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn” (Ê-phê-sô 4:26).

34. Nhưng dù giận có lý do chính đáng, tình yêu thương không để cho chúng ta tiếp tục căm giận.

35. Thổ lộ mọi chuyện giúp bạn gạt đi u buồn và căm giận để rồi từ đó có thêm sức mạnh”.—Natalie

36. 18 Ngươi không được trả thù+ hay căm giận người trong dân mình. Ngươi phải yêu người đồng loại như chính mình.

37. Ông thừa nhận mình “căm giận” những môn đồ Chúa Giê-su (Công 26:11). Phao-lô đã học cách tự chủ.

38. “Chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn và đừng cho ma-quỉ nhơn dịp” (Ê-PHÊ-SÔ 4:26, 27).

39. Giới nông dân vốn căm giận những cải cách của tổng đốc Muhammad Ali, nhất là sự tăng thuế và cưỡng bách lao động.

40. “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm-tội; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”.—Ê-phê-sô 4:26.

41. Ngược lại, thiếu yêu thương được thấy qua sự ghen tị, kiêu ngạo, cư xử khiếm nhã, ích kỷ, căm giận và không tha thứ.

42. Muốn cho việc giao hợp được thật sự thỏa mãn thì vợ chồng phải không có điều gì cay đắng hoặc căm giận đối với nhau.

43. Đây là lý do tại sao rất nhiều người oán ghét và căm giận các CEO ngân hàng vì cấu trúc lương và thưởng không cân xứng.

44. Trái lại, thấy Chúa Giê-su thương xót họ càng căm giận, và họ bắt đầu “có ác-tưởng” trong lòng (Ma-thi-ơ 9:2-4).

45. “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn, và đừng cho ma-quỉ nhân dịp”.

46. Chị María nói tiếp: “Một đoạn Kinh-thánh đặc biệt—“chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”—giúp tôi sửa đổi lối suy nghĩ của tôi.

47. Thái độ căm giận đó sẽ khiến Ma-quỉ thừa cơ lợi dụng để gây mối bất hòa trong hội thánh hoặc xui khiến chúng ta làm ác.

48. Sách Thi thiên miêu tả ngài là Đức Chúa Trời “có lòng thương xót và trắc ẩn”, ngài “không bắt tội luôn luôn, cũng chẳng căm giận mãi mãi”.

49. Ê-phê-sô 4:26 nói rõ về điều này: “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”.

50. Oliver, dù em đang rất căm giận anh hơn bất kì ai trong cuộc đời em, nhưng không có nghĩa là em muốn anh đi làm nhiệm vụ tự sát đó.

51. (Phục-truyền Luật-lệ Ký 16:18; 19:12; 21:1, 2) Bởi thế, Chúa Giê-su cho thấy rằng người nào nuôi lòng căm giận anh em mình là đang phạm tội nghiêm trọng.

52. Bryan Boyd của The Irish Times ví cô với rocker thạp niên 1980 người xứ Wales Bonnie Tyler trong cách truyền tải giọng hát bằng sự hòa trộn giữa sự căm giận, đau thương và sự cảm động.

53. Chắc hẳn là người anh cả đã ấp ủ lòng căm giận rất lâu, cho nên không muốn ăn mừng việc trở về của một người mà đáng lẽ không bao giờ nên rời bỏ nhà lúc trước.

54. Ông căm giận dân thành Ty-rơ và dân thành Si-đôn thuộc xứ Phê-ni-si. Họ đưa tiền hối lộ cho đầy tớ ông là Ba-la-tút để xin tổ chức một cuộc hội kiến xin vua giảng hòa.

55. Phao-lô khuyên bảo chúng ta: “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội [tức là đừng ấp ủ hoặc hành động theo cơn giận của mình]; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn” (Ê-phê-sô 4:26).

56. + 22 Nhưng tôi cho anh em biết, hễ ai cứ căm giận+ anh em mình thì sẽ bị tòa án xét xử, ai chửi mắng anh em mình thì sẽ bị đưa ra Tòa Tối Cao, ai rủa anh em mình là: ‘Đồ vô lại ngu xuẩn!’

57. Bạn hãy nghĩ—các người lãnh đạo tôn giáo này tự nhận là công bình, căm giận về việc ăn lúa mì mới hái và chữa bệnh trong ngày Sa-bát; nhưng họ lại không bứt rứt chút nào về âm mưu giết Chúa Giê-su!

58. 18 Sứ đồ Phao-lô khuyên tất cả tín đồ Đấng Christ, kể cả các tín đồ đã lập gia đình như sau: “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn, và đừng cho ma-quỉ nhân dịp”.

59. (Thi-thiên 37:8) Đành rằng đôi khi chúng ta có lý do chính đáng để tức giận, nhưng Phao-lô khuyên: “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn, và đừng cho ma-quỉ nhân dịp”.—Ê-phê-sô 4:26, 27.

60. Hàng giáo phẩm cũng căm giận ông Wycliffe và ông Hus vì họ dạy rằng “nguyên bản”, tức Kinh-thánh được soi dẫn lúc đầu, không có gì thêm bớt, có nhiều thẩm quyền hơn “lời chú giải”, những lời giải thích tẻ nhạt theo truyền thống ghi ngoài lề trong những cuốn Kinh-thánh mà giáo hội chấp nhận.

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "căm giận", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ căm giận, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ căm giận trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

1. ● Tránh căm giận.

2. Em thấy căm giận.

3. “Ta chẳng căm-giận.

4. Không được căm giận (18)

5. Con căm giận bọn ta.

6. Tại sao phải căm giận?

7. Họ không hề căm giận trong lòng.

8. 5 Có ai lại căm giận mãi,

9. Cả xã hội lo âu và căm giận.

10. Đừng có mà giả vờ căm giận mẹ.

11. Khi xóa đi bao căm giận, cay đắng,

12. Chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn;

13. Ông căm giận Thiên Chúa và oán hận ngài.

14. Khi điều đó xảy ra, đừng “căm-giận” lâu.

15. Chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn

16. Cho đến bây giờ, em ấy vẫn còn căm giận tôi”.

17. Anh chắc chắn là em đã căm giận anh nhiều lần...

18. Phao-lô viết: “Chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”.

19. b) Tại sao chớ giữ lòng căm giận là điều quan trọng?

20. Một thời khắc để yêu thương và một thời khắc để căm giận

21. Tuy nhiên, căm giận về lỗi lầm đã qua là điều vô ích.

22. 22 Nếu cứ tiếp tục căm giận, chúng ta có thể phạm tội.

23. Sự sợ hãi và nỗi căm giận đã khiến mụ ra thế này.

24. Từ ngọn lửa, cô ta đã nuốt đi sự căm giận của họ

25. “Chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn” (Ê-phê-sô 4:26).

26. Ê-phê-sô 4:26: “Chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”.

27. Học trò người Pháp căm giận vì bị một người thầy bản xứ sỉ nhục.

28. Ngài hẳn rất căm giận Set vì những gì hắn đã làm với cha của ngài.

29. 2 Và chuyện rằng, vì bị thiệt hại, dân A Ma Léc thấy căm giận vô cùng.

30. Dù vậy trên thực tế, tiếp tục căm giận là điều có hại cho chính chúng ta.

31. Sự tiến triển này khiến Philippos lo ngại và khiến ông ta căm giận Demosthenes hơn nữa.

32. Nếu vẫn còn căm giận cho đến khi mặt trời lặn, hãy nhanh chóng giải quyết vấn đề.

33. Nếu bạn có yêu thương, “chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn” (Ê-phê-sô 4:26).

34. Nhưng dù giận có lý do chính đáng, tình yêu thương không để cho chúng ta tiếp tục căm giận.

35. Thổ lộ mọi chuyện giúp bạn gạt đi u buồn và căm giận để rồi từ đó có thêm sức mạnh”.—Natalie

36. 18 Ngươi không được trả thù+ hay căm giận người trong dân mình. Ngươi phải yêu người đồng loại như chính mình.

37. Ông thừa nhận mình “căm giận” những môn đồ Chúa Giê-su (Công 26:11). Phao-lô đã học cách tự chủ.

38. “Chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn và đừng cho ma-quỉ nhơn dịp” (Ê-PHÊ-SÔ 4:26, 27).

39. Giới nông dân vốn căm giận những cải cách của tổng đốc Muhammad Ali, nhất là sự tăng thuế và cưỡng bách lao động.

40. “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm-tội; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”.—Ê-phê-sô 4:26.

41. Ngược lại, thiếu yêu thương được thấy qua sự ghen tị, kiêu ngạo, cư xử khiếm nhã, ích kỷ, căm giận và không tha thứ.

42. Muốn cho việc giao hợp được thật sự thỏa mãn thì vợ chồng phải không có điều gì cay đắng hoặc căm giận đối với nhau.

43. Đây là lý do tại sao rất nhiều người oán ghét và căm giận các CEO ngân hàng vì cấu trúc lương và thưởng không cân xứng.

44. Trái lại, thấy Chúa Giê-su thương xót họ càng căm giận, và họ bắt đầu “có ác-tưởng” trong lòng (Ma-thi-ơ 9:2-4).

45. “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn, và đừng cho ma-quỉ nhân dịp”.

46. Chị María nói tiếp: “Một đoạn Kinh-thánh đặc biệt—“chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”—giúp tôi sửa đổi lối suy nghĩ của tôi.

47. Thái độ căm giận đó sẽ khiến Ma-quỉ thừa cơ lợi dụng để gây mối bất hòa trong hội thánh hoặc xui khiến chúng ta làm ác.

48. Sách Thi thiên miêu tả ngài là Đức Chúa Trời “có lòng thương xót và trắc ẩn”, ngài “không bắt tội luôn luôn, cũng chẳng căm giận mãi mãi”.

49. Ê-phê-sô 4:26 nói rõ về điều này: “Ví bằng anh em đương cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm-giận cho đến khi mặt trời lặn”.

50. Oliver, dù em đang rất căm giận anh hơn bất kì ai trong cuộc đời em, nhưng không có nghĩa là em muốn anh đi làm nhiệm vụ tự sát đó.