(Lichngaytot.com) Mệnh Tuyền Trung Thủy là gì? Họ có đặc trưng tính cách và vận mệnh ra sao? Nên và không nên kết hôn với những bản mệnh nào? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin Lịch ngày tốt cung cấp dưới đây!
Giải nghĩa theo cách chiết tự thì “tuyền” nghĩ à con suối, “trung” là ở giữa, “thủy” là nước. Hiểu đơn giản, tuyền trung thủy nghĩa là dòng nước suối mát lành, trong sạch.
Họ hay lo toan, suy nghĩ, có tác phong làm việc cẩn thận nhưng cũng không kém phần linh hoạt, tinh tế, bởi bản chất của nước là hay thay đổi.
Bản mệnh nói chung là người trí tuệ, có nhiều người học rộng, hiểu nhiều nhưng cũng chính vì có nhiều kiến thức mà đâm ra suy nghĩ, đắn đo nhiều, hay do dự trước khi đưa ra quyết định, chính vì thế mà họ có thể sẽ bỏ qua rất nhiều cơ hội.
Người mệnh này có đầu óc minh mẫn, trí tuệ nên thích hợp làm những công việc mang tính chất nghiên cứu, học thuật chuyên sâu như giáo sư, luật sư, văn nghệ sĩ, nhà phê bình… Nếu có lòng yêu thích các lĩnh vực kinh doanh, tài chính có thể thử sức trong các lĩnh vực kinh doanh vàng bạc, đá quý, các ngành nghề về cơ khí, kĩ thuật… Đa số người tuổi này không ham tiền bạc, dù có làm giàu cũng không thiên về tích lũy mà thường dùng để giúp đỡ mọi người. Tính cách này khiến họ được nhiều người yêu quý, đồng thời họ cũng không bao giờ lo đến tiền bạc. Người mệnh Tuyền Trung Thủy đều khá giàu có, nếu không thì cũng sung túc, có của ăn của để. Chỉ một số ít người có cuộc sống vất vả, chi tiêu tốn kém do mải mê chơi bời, cờ bạc.
Xung quanh họ lúc nào cũng không thiếu những đối tượng khác giới, thế nên từ khi còn trẻ tuổi, họ đã trải qua rất nhiều mối tình. Nhờ sự đa tình, lãng mạn mà con đường tình duyên của họ càng thêm rực rỡ.
Lịch vạn niên còn thấy rằng, các màu này cũng có thể giúp bản mệnh cảm thấy tự tin hơn khi giao tiếp, giúp xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp. Các màu hợp với mệnh này gồm trắng, xám (thuộc mệnh Kim, tương sinh) hoặc các màu đen, xanh dương (thuộc mệnh Thủy, tương hợp).
Ngoài ra, bản mệnh cũng có thể sử dụng điểm xuyết thêm gam màu xanh lá cây (thuộc Mộc) cũng có tác dụng đem lại may mắn nhưng không tốt bằng các màu thuộc hành Kim và Thủy.
+ Tuyền Trung Thủy và Hải Trung Kim: Trăm sông đều sẽ đổ ra biển lớn, nước suối vốn mang kim loại sẽ đổ ra biển, bồi đắp cho biển, hình thành nên Hải Trung Kim. + Tuyền Trung Thủy và Kiếm Phong Kim: Bên trong suối thường có những hòn đá sắc, rất thích hợp để mài gươm, mài kiếm. Kiếm mài ở đây còn được nước suối rửa sạch nên vừa sắc bén vừa sáng loáng. + Tuyền Trung Thủy và Sa Trung Kim: Vàng bạc vốn bị vùi lấp trong cát, nhờ có nước suối nên mới được lộ ra bên ngoài và được người đời phát hiện. + Tuyền Trung Thủy và Kim Bạch Kim: Vàng bạc sẽ trở nên sạch sẽ hơn, có giá trị hơn khi được dòng nước suối trong lành cọ rửa. + Tuyền Trung Thủy và Thoa Xuyến Kim: Nước suối rửa sạch khiến đồ trang sức trở nên sạch sẽ, hấp dẫn ánh nhìn, nâng cao giá trị hơn. Mệnh Mộc: + Tuyền Trung Thủy và Đại Lâm Mộc: Nước suối khiến cho cây cối ngày càng thêm tươi tốt, từ đó mọc thành rừng. + Tuyền Trung Thủy và Dương Liễu Mộc: Cây dương liễu có cành lá uốn cong, mềm dẻo, luôn là là mặt nước, nó rất cần nước làm môi trường sinh sống, nếu không sẽ héo khô, tàn úa. + Tuyền Trung Thủy và Tùng Bách Mộc: Cây tùng, cây bách muốn vươn cao thì không thể thiếu nước. Không có nước, cây lớn đến mấy cũng sẽ chết.
+ Tuyền Trung Thủy và Tang Đố Mộc: Dòng nước suối trong lành, mát mẻ sẽ nuôi dưỡng cây dâu, giúp cây sinh sôi, phát triển không ngừng. + Tuyền Trung Thủy và Thạch Lựu Mộc: Nhờ có nước mà Thạch Lựu mộc trở nên tươi tốt hơn, tránh được kết cục khô héo. Mệnh Thủy: + Tuyền Trung Thủy và Giản Hạ Thủy: Giản Hạ Thủy là các mạch nước ngầm, có tác dụng giúp những con suối không bị khô cạn. Ngoài ra, một phần nước suối cũng sẽ chảy về lại với các mạch nước ngầm. + Tuyền Trung Thủy và Tuyền Trung Thủy: Hai con suối kết hợp với nhau sẽ càng trở nên mạnh mẽ, có thể sánh với sông, hồ. + Tuyền Trung Thủy và Trường Lưu Thủy: Những con sông lớn do nhiều nguồn nước suối hợp lại với nhau mà thành. + Tuyền Trung Thủy và Đại Khê Thủy: Các con suối nhỏ sẽ hợp lại với nhau, tạo thành một con suối lớn. + Tuyền Trung Thủy và Đại Hải Thủy: Trăm sông đều đổ về một biển, biển trở nên mênh mông, vô tận là nhờ các con sông, con suối góp sức tạo thành.
Mệnh Hỏa: + Tuyền Trung Thủy và Lư Trung Hỏa: Nước dội vào sẽ làm lửa trong lò lụi tắt. + Tuyền Trung Thủy và Sơn Đầu Hỏa: Nước luôn có tác dụng dập tắt lửa, lửa dù lớn đến đâu cũng phải chịu thua trước những dòng nước lớn. + Tuyền Trung Thủy và Tích Lịch Hỏa: Trời mưa sẽ xuất hiện sấm sét, thế nhưng mưa lớn sẽ khiến nước dâng, gây nên sạt lở. + Tuyền Trung Thủy và Sơn Hạ Hỏa: Nước gặp lửa ắt sẽ có một bên phải chịu thua, nếu lửa không tắt thì nước phải cạn. + Tuyền Trung Thủy và Phúc Đăng Hỏa: nước đến thì lửa tắt, Phúc Đăng Hỏa phải chịu sự thua thiệt nặng nề + Tuyền Trung Thủy và Thiên Thượng Hỏa: Ánh sáng mặt trời khiến nước suối dần dần bay hơi, trời nắng quá thì sông ngòi hạn hán. Mệnh Thổ: + Tuyền Trung Thủy và Lộ Bàng Thổ: nước suối nhiễm đất thì đục ngầu, đất dính nước thì trở thành bùn lầy lội. + Tuyền Trung Thủy và Thành Đầu Thổ: Đất tường thành khiến cho nước suối bị đục. + Tuyền Trung Thủy và Ốc Thượng Thổ: Hai nạp âm này không có sự tương tác nhưng Thủy khắc Thổ, quan hệ không may mắn. + Tuyền Trung Thủy và Bích Thượng Thổ: Nước suối dính đất tường nhà thì vẩn đục, tường nhà gặp nước thì trở nên mềm, nhão, thiếu vững bền. + Tuyền Trung Thủy và Đại Trạch Thổ(Đại Dịch Thổ): Quá nhiều đất sẽ khiến nước suối đục ngầu, tắc nghẽn. + Tuyền Trung Thủy và Sa Trung Thổ: Đất cát bị nước cuốn trôi, nước bị đất cát làm đục.
|