Vai trò của nhà ở Công nghệ 6 Kết nối tri thức

- Kể được tên một số vật liệu phổ biến được sử dụng trong xây dựng nhà ở.

- Mô tả một số bước chính trong xây dựng nhà ở.

- Mô tả được một số vật liệu xây dựng và tác dụng của nó trong xây dựng nhà ở. Đề xuất được loại vật liệu phù hợp để sử dụng làm nhà sàn.

  1. Năng lực
  2. a) Năng lực công nghệ
  • Năng lực sử dụng công nghệ cụ thể, năng lực phân tích
  • Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn để, để xuất giải pháp giải quyết vấn đề.
  • Tự học, giải quyết vấn đề, tư duy, tự quản lý, hợp tác, trao đổi nhóm.
  • Hình thành ý thức về sự đo lường, từ đó cân nhắc mức độ của các hành vi.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên:

- Các tranh giáo khoa về bài Xây dựng nhà ở có trong danh mục thiết bị tối thiểu.

- Hình ảnh, video về các bước xây dựng nhà ở.

- Mẫu vật về một số loại vật liệu như: đá, gạch, cát, gỗ....

  1. Đối với học sinh: Sgk, dụng cụ học tập, đọc bài trước theo sự hướng dẫn của giáo viên.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (HOẠT ĐỘNG DẪN NHẬP)
  2. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen bài học.
  3. Nội dung: HS quan sát tranh dẫn nhập và trả lời câu hỏi của GV.
  4. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
  5. Tổ chức thực hiện:

- GV sử dụng hình ảnh về một ngôi nhà đang trong quá trình xây dựng và cho HS quan sát, phát biểu suy nghĩ của mình về bức hình đó.

Hoặc GV có thể sưu tầm những bức ảnh về quá trình xây dựng nhà ở Việt Nam ngày xưa và hiện tại, ở các vùng miền khác nhau để HS quan sát.

- HS xem tranh, tiếp nhận câu hỏi và nêu lên suy nghĩ của bản thân

- GV đặt vấn đề: Như các em đã biết, để có ngôi nhà ở sạch đẹp, tiện nghi thì cần phải biết cách bố trí và xây dựng nó. Để tìm hiểu kĩ hơn về cách xây dựng nhà ở, chúng ta cùng đến với bài 2: Xây dựng nhà ở.

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Vật liệu làm nhà

  1. Mục tiêu: HS hiểu được vai trò của vật liệu trong xây dựng nhà ở. Muốn làm nhà ở thì cần nhiều loại vật liệu khác nhau. Vật liệu xây dựng đã có sự thay đổi theo thời gian
  2. Nội dung: HS đọc nội dung mục I trong SGK, quan sát Hình 2.1 và thực hiện nhiệm vụ trong hộp chức năng Khám phá trang 13 và hộp chức năng Luyện tập trang 14.
  3. Sản phẩm học tập: HS ghi được vai trò của vật liệu xây dựng. Bảng ghi một số vật liệu cùng với những ứng dụng chính của chúng.
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV hướng dẫn HS nghiên cứu nội dung mục  trong SGK thông qua việc đặt câu hỏi để HS nghiên cứu trả lời: Vật liệu xây dựng có vai trò gì? Vì sao con người phải sáng tạo ra một số vật liệu mới?

- Cho HS quan sát Hình 2.1 và 2.2 - SGK để nhận ra những vật liệu đặc trưng dùng để xây dựng những ngôi nhà trong Hình 2.2.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

+ HS nghe GV giảng bài, tiếp nhận câu hỏi và tiến hành thảo luận.

+ GV quan sát, hướng dẫn khi học sinh cần sự giúp đỡ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày kết quả

+ GV gọi HS khác nhận xét và bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức

+ Hs ghi chép bài đầy đủ vào vở.

I. Vật liệu làm nhà

- Để xây dựng nhà ở, cần sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, thường sử dụng các vật liệu sẵn có trong thiên nhiên như: đất, đá, cát, gỗ, tre,...

- Ngày nay, con người đã sáng tạo ra

một số loại vật liệu nhân tạo để xây dựng nhà ở như:gạch nung, thép, kính, thạch cao,...

- Trong quá trình xây dựng nhà ở, những vật liệu tự nhiên và vật liệu

nhân tạo có thể được kết hợp với nhau để xây dựng lên những ngôi nhà vừa đảm bảo tính bền vững, vừa đàm bảo tính thẩm mĩ.

VD:

- gỗ làm khung hoặc mái nhà hoặc sàn nhà

- Gạch, ngói làm tường nhà, mái nhà ,…

Hoạt động 2: Các bước xây dựng nhà ở

- HS biết được một số bước cơ bản trong xây dựng nhà ở.

- Hiểu biết những nguyên tắc/những bước cơ bản trong xây dựng nhà ở sẽ rất hữu ích ngay cả khi ta không bao giờ tự xây dựng một ngôi nhà.

- Nó sẽ giúp ta đánh giá nhà ở hiện tại hoặc đưa ra được những quyết định trong quá trình đi mua hay thuê nhà trong tương lai.

  1. Nội dung: HS đọc nội dung mục II, hộp chức năng Thuật ngữ trong SGK và thực hiện nhiệm vụ trong hộp chức năng Khám phá trang 14, hộp chức năng Luyện tập và hộp chức năng Kết nối năng lực trang 15.
  2. Sản phẩm học tập: HS vẻ được sơ đồ khối các bước chính xây dựng nhà ở.
  3. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV hướng dẫn HS đọc và nghiên cứu nội dung mục IÏ trong SGK để trả lời câu hỏi “Xây dựng nhà ở có những bước chính nào?”

- GV tổ chức cho HS thảo luận về những lưu ý an toàn lao động trong quá trình xây dựng nhà ở.

- GV tổ chức cho HS từ nội dung về các bước chính xây dựng nhà chuyển nội dung đó thành sơ đố khối.

- GV tổ chức cho HS quan sát Hình 2.3, từ đó xác định xem những công việc được minh hoa là gì và thuộc bước nào trong các bước chính xây dựng nhà ở. GV có thể yêu cầu HS sắp xếp thứ tự các hình theo đúng trình tự các bước.

~GV tổ chức cho HS đề xuất vật liệu xây dựng để làm nhà sàn với gợi ý: tìm hiểu về kiến trúc đặc trưng nhà sản là như thế nào (bài học trước). Tại sao những ngôi nhà lại được xây dựng như vậy? Phương pháp xây dựng, vật liệu xây dựng có tác động tiêu cực đến môi trường hay không? Giải pháp thay đổi là gì?

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

+ HS nghe GV giảng bài, tiếp nhận câu hỏi và tiến hành thảo luận.

+ GV quan sát, hướng dẫn khi học sinh cần sự giúp đỡ.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày kết quả

+ GV gọi HS khác nhận xét và bổ sung

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

+ GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức

+ Hs ghi chép bài đầy đủ vào vở.

II. Các bước xây dựng nhà ở

- Gồm: thiết kế, thi công thô và hoàn thiện.

1. Thiết kế

- Thiết kế là bước chuẩn bị quan trọng trước khi nhà ở được thi công. – Vai trò:

+ Giúp chủ nhà hình dung được ngôi nhà của mình, sau khi xây dựng, đảm bảo các yếu tố kĩ thuật để ngôi nhà vững chắc.

+ Thiết kế sẽ giúp cung cấp thông tin để chuẩn bị vật liệu, kinh phí

tương ứng.

2. Thi công thô

- Thi công thô tốt sẽ giúp các bước hoàn thiện sau này được tiện lợi và tiết kiệm chi phí.

- Các công việc chinh của bước thi công thô gồm:

+ làm móng nhà,

+ làm khung tường,

+ xây tường,

+ cán nền,

+ làm mái,

+ lắp khung cửa,

+ làm hệ thống đường ống nước,

+ đường điện.

3. Hoàn thiện

- Tạo nên không gian sống với đầy đủ công năng sử dụng và tính thẩm mĩ của ngôi nhà.

- Công việc gồm: trát và sơn tường, lát nền, lắp đặt các thiết bị điện và nước, nội thất.

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua bài tập.
  3. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập
  4. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.

Trên chỉ là 1 phần của giáo án. Giáo án khi tải về có đầy đủ nội dung của bài. Đủ nội dung của học kì I + học kì II

Giáo án công nghệ 6 sách kết nối tri thức và cuộc sống

  • Giáo án tải về là giáo án word, dễ dàng chỉnh sửa
  • Giáo án có đầy đủ các bài và tất cả đều được soạn chi tiết như bài mẫu ở trên
  • Chuyển phí xong là nhận đủ giáo án cả năm ngay và luôn
  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

=>Ngoài ra, hệ thống có đầy đủ giáo án các môn trong bộ kết nối, cánh diều, chân trời. Và đầy đủ giáo án 5512 các môn THCS

1. Trình bày vai trò của nhà ở.

2. Nêu một số kiến trúc nhà ở đặc trưng ở Việt Nam.

3. Nêu ý tưởng thiết kế ngôi nhà có các phòng chức năng phù hợp với gia đình 4 người: bố, mẹ và hai người con.

Xem lời giải

Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Công nghệ lớp 6 Chương 1: Nhà ở - Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Công nghệ lớp 6 giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà và học tốt hơn môn Công nghệ 6.

Vai trò của nhà ở Công nghệ 6 Kết nối tri thức

Giải Công nghệ lớp 6 Bài 1: Khái quát về nhà ở

Câu hỏi trang 8 Công nghệ lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Cuộn sống của con người sẽ khó khăn như thế nào nếu không có nhà ở? Tại Việt Nam, nhà ở có đặc điểm gì chung và có những kiến trúc đặc trưng nào?

Lời giải:

- Những khó khăn mà con người gặp phải khi không có nhà ở là:

+ Con người không có chỗ ở ở, không được bảo vệ trước những tác động xấu của thiên nhiên, xã hội và không có nơi để phục vụ nhu cầu về sinh hoạt cá nhân hay hộ gia đình.

+ Con người không cảm nhận được cảm giác thân thuộc, không cùng nhau tạo niềm vui, không cảm nhận được cảm giác riêng tư.

- Đặc điểm chung của nhà ở Việt Nam là:

+ Về cấu tạo, nhà ở thường bao gồm các phần chính như: móng nhà, sàn nhà, khing nhà, tường nhà, mái nhà, cửa ra vào, cửa sổ.

+ Về cách bố trí không gian bên trong nhà, nhà ở thường phân chia thành các khu vực như: khu vực sinh hoạt chung, khu vực nghỉ ngơi, khu vực thờ cúng, khu vực nấu ăn, khu vực vệ sinh, …

+ Ngoài ra, nhà ở còn mang tính vùng miền, phụ thuộc vào vị trí địa lí, khí hậu, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Kiến trúc đặc trưng của nhà ở Việt Nam là:

Kiến trúc đặc trưng của nhà ở Việt Nam có

+ Nhà ở nông thông

+ Nhà ở thành thị: nhà ở mặt phố, nhà ở chung cư.

 + Nhà ở các khu vực đặc thù: nhà sàn, nhà nổi.

Khám phá trang 8 Công nghệ lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Quan sát Hình 1.1 và cho biết vì sao con người cần nhà ở?

Vai trò của nhà ở Công nghệ 6 Kết nối tri thức

Lời giải:

Con người cần có nhà ở vì:

Nhà ở có vai trò rất quan trọng đối với con người. Nhờ có nhà ở mà mang đến cho con người cảm giác thân thuộc, ở đó mọi người có thể cùng nhau tạo niềm vui, cảm xúc tích cực, mang đến cho con người nhiều cảm giác riêng tư, cùng nhau ăn cơm, cùng nhau xem phim, đi ngủ, vui chơi....

Khám phá trang 10 Công nghệ lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Quan sát Hình 1.4, em có thể nhận biết được những khu vực chức năng nào trong ngôi nhà?

Vai trò của nhà ở Công nghệ 6 Kết nối tri thức

Lời giải:

Các khu vực chức năng trong ngôi nhà Hình 1.4 là:

Hình

Khu vực

a

Phòng khách

b

Phòng ngủ

c

Khu nấu ăn

d

Khu vệ sinh

Kết nối năng lực trang 11 Công nghệ lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Sử dụng internet hoặc qua sách, báo, …để tìm hiểu thêm về đặc điểm kiến trúc nhà ở các vùng miền khác nhau của nước ta.

Lời giải:

- Miền Bắc: Nhà Bắc nông thôn thời xưa thường có ít nhất ba gian. Mái nhà có độ dốc lớn một phần để thoát nước mưa, một phần dành không gian phía trên đó để cất giữ lương thực.

- Miền Trung: Kiến trúc nhà ở truyền thống miền Trung của người Việt thường đơn giản. Trong khuôn viên nhà thường được bố trí liên hoàn gồm: nhà, sân, vườn, ao.

- Miền Nam: Nhà làm bằng lá, chia thành các vách, sân vườn rộng rãi, cây trái sum suê. Nhà có thể được xây dựng gần bờ sông, kênh rạch...

Luyện tập trang 11 Công nghệ lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Ở nơi em sống, có những kiểu kiến trúc nhà ở nào? Nhà sàn và nhà nổi phù hợp với những vùng nào ở nước ta?

Lời giải:

- Ở nơi em sống, kiến trúc nhà ở thành thị là chủ yếu. Nó bao gồm nhà ở mặt đất và nhà ở chung cư.

- Theo em:

+ Nhà sàn phù hợp với vùng núi cao như Tây Nguyên, Tây Bắc

+ Nhà nổi phù hợp với vùng nhiều kênh rạch như ở miền Tây Nam Bộ.

....................................

....................................

....................................