1. Dựa theo truyện Dại gì mà đổi, trả lời câu hỏi : a) Vì sao mẹ doạ đổi cậu bé ? b) Cậu bé trả lời mẹ như thế nào ? c) Vì sao cậu bé nghĩ như vậy ? 2. Em được đi chơi xa. Đến nơi, em muốn gửi điện báo tin cho gia đình biết. Hãy điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống trong điện báo dưới đây :
Nội dung: ..................... Họ, tên, địa chỉ người gửi (cần chuyển thì ghi, không thì thôi): ..................... Họ, tên, địa chỉ người gửi (Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đủ theo yêu cầu.). ........................................................................... ........................................................................... TRẢ LỜI: 1. Dựa theo truyện Dại gì mà đổi, trả lời câu hỏi : a) Vì sao mẹ dọa đổi cậu bé ? Vì cậu bé rất nghịch ngợm nên mẹ dọa đổi cậu bé. b) Cậu bé trả lời mẹ như thế nào ? Cậu bé trả lời mẹ là “mẹ sẽ chẳng đổi được đâu !” c) Vì sao cậu bé nghĩ như vậy ? Cậu bé nghĩ như vậy vì cậu cho rằng chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch ngợm. 2. Em được đi chơi xa. Đến nơi, em muốn gửi điện báo tin cho gia đình biết. Hãy điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống trong điện báo dưới đây : Họ, tên, địa chỉ người nhận : Phạm Thị Mỹ Trang, 161 Lạc Long Quân, phường 3, quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung : Con đã đến nơi lúc 3 giờ ngày 5/6. Con vẫn khỏe, con sẽ về sớm. Con nhớ ba mẹ nhiều lắm! Họ, tên, địa chỉ người gửi (cần chuyển thì ghi, không thì thôi): Đỗ Ngọc Phương Trinh. Họ, tên, đia chỉ người gửi (Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để Bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đủ theo yêu cầu.): Đỗ Ngọc Phương Trinh, 15 Hoàng Văn Thụ, Cam Ranh, Khánh Hòa. Sachbaitap.com >> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 3 trên Tuyensinh247.com. Cam kết giúp con lớp 3 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.
Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối - Tuần 21 trang 17, 18 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây. Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 17, 18: Tập làm vănI. Nhận xét Câu 1: Đọc bài văn Bãi ngô (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 30 - 31), xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.
Trả lời:
Câu 2: Đọc lại bài Cây mai tứ quý (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 23), xác định trình tự miêu tả của bài
Trình tự miêu tả trong hai bài trên khác nhau như nào? Trả lời:
+ So sánh trình tự miêu tả trong bài Cây mai tứ quý có điểm gì khác bài Bãi ngô. - Bài Cây mai tứ quý tả từng bộ phận của cây. - Bài Bài ngô tả từng thời kì phát triển của cây. II. Luyện tập Câu 1: Đọc bài văn Cây gạo (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32) và ghi lại trình tự miêu tả (Gợi ý : tả từng bộ phận của cây, hay tả từng thời kì phát triển của cây. Nêu cụ thể). Trả lời: Bài văn tả cây gạo theo từng thời kì phát triển của bông gạo, từ lúc hoa còn đỏ mọng đến lúc mùa hoa hết, những bông hoa đỏ trở thành những quả gạo, những mảnh vỏ tách ra, lộ những múi bông khiến cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới. Câu 2: Ghi dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong hai cách đã học : a) Tả lần lượt từng bộ phận của cây. b) Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây. Trả lời: Dàn ý miêu tả cây ổi ( tả lần lượt từng bộ phận của cây) Mở bài: Giới thiệu cây định tả. Thân bài : - Giới thiệu dáng cây. - Thân cây : Tròn, nhẵn bóng, vỏ cây màu nâu nhạt. Thỉnh thoảng có những miếng vỏ khô tróc ra khỏi cây, cho thân một lớp da mới. - Lá cây : Xanh sẫm, hình thuôn tròn hoặc hình ô van. Những đường gân trắng xếp đều đặn dọc theo xương cuống lá. - Hoa : Trắng, nhụy vàng. - Trái : Da trái màu xanh, với lớp thịt trắng dày, giòn, ruột trắng, hạt ổi màu vàng cứng. Trái xanh mang vị chát, trái chín vị ngọt. Kết bài : Nêu tình cảm của bản thân đối với cây ổi. ►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối - Tuần 21 trang 17, 18 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí. Đánh giá bài viết
Với bài giải Tập làm văn Tuần 21 trang 17, 18 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4. CẤU TẠO BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI I - Nhận xét 1, Đọc bài văn Bãi ngô (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 30 - 31), xác định các đoạn và nội dung từng đoạn.
Trả lời:
2, Đọc lại bài Cây mai tứ quý (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 23), xác định trình tự miêu tả của bài
Trình tự miêu tả trong hai bài trên khác nhau như nào? Trả lời:
+ So sánh trình tự miêu tả trong bài Cây mai tứ quý có điểm gì khác bài Bãi ngô. - Bài Cây mai tứ quý tả từng bộ phận của cây. - Bài Bài ngô tả từng thời kì phát triển của cây. II - Luyện tập 1, Đọc bài văn Cây gạo (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32) và ghi lại trình tự miêu tả (Gợi ý : tả từng bộ phận của cây, hay tả từng thời kì phát triển của cây. Nêu cụ thể). Trả lời: Bài văn tả cây gạo theo từng thời kì phát triển của bông gạo, từ lúc hoa còn đỏ mọng đến lúc mùa hoa hết, những bông hoa đỏ trở thành những quả gạo, những mảnh vỏ tách ra, lộ những múi bông khiến cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới. 2, Ghi dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong hai cách đã học : a) Tả lần lượt từng bộ phận của cây. b) Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây. Trả lời: Dàn ý miêu tả cây ổi ( tả lần lượt từng bộ phận của cây) Mở bài: Giới thiệu cây định tả. Thân bài : - Giới thiệu dáng cây. - Thân cây : Tròn, nhẵn bóng, vỏ cây màu nâu nhạt. Thỉnh thoảng có những miếng vỏ khô tróc ra khỏi cây, cho thân một lớp da mới. - Lá cây : Xanh sẫm, hình thuôn tròn hoặc hình ô van. Những đường gân trắng xếp đều đặn dọc theo xương cuống lá. - Hoa : Trắng, nhụy vàng. - Trái : Da trái màu xanh, với lớp thịt trắng dày, giòn, ruột trắng, hạt ổi màu vàng cứng. Trái xanh mang vị chát, trái chín vị ngọt. Kết bài : Nêu tình cảm của bản thân đối với cây ổi. |