Xe gắn máy là xe gì

Your browser does not support the audio element.

BNEWS Nhiều người vẫn nhầm lẫn xe gắn máy và xe mô tô là một, do có thiết kế và phương thức hoạt động khá tương đồng, dẫn đến bất tiện khi tham gia giao thông. Hãy cùng BNEWS.VN tìm hiểu về hai loại xe này.

Phân biệt được xe mô tô và xe gắn máy sẽ giúp người điều khiển phương tiện thực hiện đúng các điều luật, quy định liên quan khi tham gia giao thông.

Theo Thông tư 06/2016/TT-BGTVT Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 8/4/2016, hai loại phương tiện này được định nghĩa như sau:

- Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50 cm3.

- Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400 kg đối với xe máy 2 bánh hoặc khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệmôi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 350 kg đến 500 kg đối với xe máy 3 bánh.

Phân biệt xe mô tô và xe gắn máy một cách đơn giản nhất là tất cả các loại xe có tốc độ tối đa theo thiết kế lớn hơn 50 km/h, động cơ đốt trong có dung tích xi lanh lớn hơn 50cm3 là xe máy (xe mô tô). Và ngược lại là xe gắn máy.

Phân biệt những điểm khác nhau giữa xe gắn máy và xe mô tô:

Tiêu chí so sánh Xe gắn máy Xe mô tô (xe máy) Căn cứ pháp lý Độ tuổi được phép lái xe Từ đủ 16 tuổi trở lên. (Điểm a khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ). Từ đủ 18 tuổi trở lên. (Điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ). Điểm a, b Khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008. Yêu cầu về bằng lái Không cần giấy phép lái xe. Phải có giấy phép lái xe hạng A1 trở lên. Điều 59 Luật Giao thông đường bộ. Quy định về giấy tờ cần có khi điều khiển phương tiện – Giấy đăng ký xe. – Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. – Giấy đăng ký xe. – Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. – Giấy phép lái xe. Điều 58 và Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Tốc độ tham gia giao thông tối đa Tốc độ tối đa cho phép khi đi trên đường bộ: 40 km/h. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư: – Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h. – Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h. Điều 6, 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT. Mức phạt quá tốc độ tối đa cho phép - Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng khi quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h và không bị tước quyền sử dụng GPLX - Phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng khi quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h và không bị tước quyền sử dụng GPLX - Phạt tiền từ 3.000.000 - 4.000.000 đồng khi quá tốc độ quy định trên 20 km/h và tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng. Mức phạt khi sử dụng rượu/bia khi lái xe - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam - 0,4 miligam/1 lít khí thở. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. \=> Như vậy, từ hai định nghĩa này có thể thấy sự khác biệt cơ bản giữa xe máy và xe gắn máy là xe máy có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên và có tải trọng nhất định còn xe gắn máy là xe có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h hoặc có dung tích không lớn hơn 50 cm3 nếu dẫn động là động cơ nhiệt.

Xe mô tô (hay còn gọi xe máy) và xe gắn máy là hai trong các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (hay còn gọi xe cơ giới).

Xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3 .

Xe gắn máy là xe gì

(Hình minh hoạ).

Xe máy và xe gắn máy được phân biệt với nhau thông qua các đặc điểm sau:

Quy định về giấy phép lái xe (GPLX)

Người điều khiển xe máy bắt buộc phải có GPLX hạng A1 trở lên, trong khi với xe gắn máy thì không cần.

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, GPLX hạng A1 được cấp cho người từ đủ 18 tuổi trở lên, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sức khỏe và nhận thức. GPLX này cho phép chủ sở hữu điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích từ 50 cm3 đến dưới 175cm3, và người khuyết tật điều khiển xe mô tô 3 bánh dành cho người khuyết tật. GPLX A1 không có thời hạn.

Đối với xe từ 175 cm3 trở lên, người điều khiển phải có GPLX hạng A2 và loại này có thời hạn sử dụng.

Ví dụ: Những mẫu xe SYM Galaxy/Elegant hay Kymco Like/Candi Hi… có dung tích (thực) động cơ dưới 50 cm3 đều là xe gắn máy và cho dù các mẫu xe này vẫn phải đăng kí biển kiểm soát nhưng người lái không cần phải có GPLX hạng A1.

Trong khi đó, các loại xe máy điện như VinFast Klara hay MBI… dù không sử dụng động cơ đốt trong, nhưng có tốc độ tối đa theo thiết kế trên 50 km/h, nên người điều khiển phải có GPLX phù hợp.

Tốc độ tối đa

Xe gắn máy: Tốc độ tối đa cho phép cả trong khu vực đông dân cư và ngoài khu vực đông dân cư đều giới hạn ở mức 40 km/h.

Xe máy lại có khác biệt và nhiều quy định khác nhau ở từng trường trường hợp cụ thể.

Số người được chở

Khoản 1, Điều 30 Luật Giao thông đường bộ quy định: Người điều khiển xe máy, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Trẻ em dưới 14 tuổi.

Như vậy xe máy, xe gắn máy chỉ được chở một người, trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật, trẻ em dưới 14 tuổi thì được chở tối đa hai người.

Mức phạt khi sử dụng rượu/bia khi lái xe

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 117/2020/NĐ-CP, mức phạt phổ biến liên quan đến người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sử dụng bia rượu được quy định như sau:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng - 3.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn dưới 50 miligam/100 mililít máu hoặc ​dưới 0,25 miligam/1 lít khí thở. Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 10 - 12 tháng.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng - 5.000.000 đồng khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam - 80 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam - 0,4 miligam/1 lít khí thở. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 - 18 tháng.

Phạt tiền từ 6.000.000đ - 8.000.000đ khi trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 22 - 24 tháng.

Xe mô tô với xe gắn máy khác gì nhau?

Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg. Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h.

Xe gắn máy bao gồm những xe gì?

Xe gắn máy là những xe dung tích dưới 50 phân khối, tốc độ tối đa không lớn hơn 50 km/h, những xe này phần lớn thuộc dạng moped hay còn gọi là xe đạp máy, đặc trưng là Mobyllete, Velo solex. Xe gắn máy hiện nay cũng bao gồm cả xe máy điện. Chiếc Mobyllete được gọi trong luật là xe gắn máy.

Tại sao lại gọi là xe gắn máy?

Xe máy (còn gọi là mô tô hay xe hai bánh, xe gắn máy, phiên âm từ tiếng Pháp: Motocyclette) là loại xe có hai bánh theo chiều trước-sau và chuyển động nhờ động cơ gắn trên nó. Xe ổn định khi chuyển động nhờ lực hồi chuyển con quay khi chạy.

Bao nhiêu tuổi mới được đi xe máy?

Như vậy, người đủ 16 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi chỉ được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3. Đối với các loại xe có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên, người điều khiển phải từ đủ 18 tuổi trở lên.