Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có nhiều hoạt động sử dụng ngoại tệ. Bởi vậy, những kiến thức về giao dịch ngoại tệ như đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm và hạch toán chênh lệch tỷ giá là thông tin mà kế toán doanh nghiệp cần nắm rõ. Show
1. Các nội dung đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chínhChênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
Ví dụ: Vào thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Để đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm, kế toán vào trang web của ngân hàng mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (chẳng hạn Vietcombank) để lấy thông tin về tỷ giá. Số liệu về tỷ giá ngoại tệ của ngân hàng công bố bao gồm: tỷ giá mua (tỷ giá mua tiền mặt, tỷ giá mua chuyển khoản) và tỷ giá bán. Việc kế toán sử dụng tỷ giá mua tiền mặt hay chuyển khoản phụ thuộc vào hình thức thanh toán doanh nghiệp áp dụng. Tùy vào khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản hay nợ phải trả mà kế toán sẽ xác định chọn tỷ giá mua hay tỷ giá bán. Chẳng hạn, nếu khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả thì kế toán xác định tỷ giá giao dịch thực tế để đánh giá lại là tỷ giá bán. 2. Tài khoản sử dụng khi đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chínhKế toán sử dụng TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái. TK 413 có 2 tài khoản cấp 2:
– Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của DNNN. – Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính. – Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. – Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của DNNN. – Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính. SDCK: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của DNNN. SDCK: Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của DNNN. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ lập Báo cáo tài chính được ghi nhận vào TK 4131, sau khi bù trừ chênh lệch tỷ giá tăng và giảm trên TK 4131 số còn lại kết chuyển ngay vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ. Lưu ý: TK 4131 không có số dư cuối kỳ. 3. Kế toán các nghiệp vụ đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính3.1 Khi lập BCTC, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo
Nợ TK 1112, 1122, 1132, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341… Có TK 4131: Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
Nợ TK 4131: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 1112, 1122, 1132, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341… 3.2 Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Nợ TK 4131 Có TK 515
Nợ TK 635 Có TK 4131 Lưu ý: Số tiền lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối năm tài chính không được dùng để phân chia lợi tức cho cổ đông, chia liên doanh. 4. Bài tập hạch toán đánh giá lại tỷ giá cuối năm tài chínhTại doanh nghiệp ABC áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tỷ giá xuất ngoại tệ theo chế độ kế toán, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ có tài liệu như sau:
1. Bán hàng hóa cho khách hàng M số tiền 1.500 USD, chưa thu tiền. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm bán hàng là: tỷ giá mua vào 22.260 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.460 VND/USD. 2. Nhập khẩu lô nguyên vật liệu chưa thanh toán tiền cho người bán T, giá mua 2.200 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm mua nguyên vật liệu là: tỷ giá mua vào 22.480 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.680 VND/USD. 3. Khách hàng M chuyển khoản trả nợ cho doanh nghiệp 500 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm khách hàng K trả nợ là: tỷ giá mua vào 22.460 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.660 VND/USD. 4. Chuyển khoản trả nợ cho người bán T số tiền 1.600 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm trả nợ người bán H là: tỷ giá mua vào 22.360 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.560 VND/USD. 5. Chuyển khoản thanh toán chi phí bán hàng 400 USD, chi phí tiếp khách theo hóa đơn 800 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh là: tỷ giá mua vào 22.260 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.460 VND/USD. 6. Vay 2.000 USD của ngân hàng Q nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh là: tỷ giá mua vào 22.260 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.460 VND/USD. 7. Đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối niên độ kế toán. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm cuối niên độ kế toán là: tỷ giá mua vào 22.860 VND/USD và tỷ giá bán ra 23.060 VND/USD. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Bài giải:1. Bán hàng hóa cho khách hàng M chưa thu tiền: Nợ TK 131M 33.390.000 đ (1.500 USD x 22.260 VND/USD) Có TK 511 33.390.000 đ 2. Nhập khẩu lô nguyên vật liệu chưa thanh toán tiền cho người bán T: Nợ TK 152 49.896.000 đ (2.200 USD x 22.680 VND/USD) Có TK 331T 49.896.000 đ 3. Khách hàng M chuyển khoản trả nợ cho doanh nghiệp: Nợ TK 1122 11.230.000 đ (500 USD x 22.460 VND/USD) Có TK 131M 11.130.000 đ (500 USD x 22.260 VND/USD) Có TK 515 100.000 đ (11.230.000 đ – 11.130.000 đ) 4. Tính tỷ giá bình quân gia quyền di động cho tiền gửi ngân hàng: [(3.500 x 22.260) + (500 x 22.460)] = 22.285 (3.500 + 500) 5. Chuyển khoản trả nợ cho người bán T Nợ TK 331T 36.288.000 đ (1.600 USD x 22.680 VND/USD) Có TK 1122 35.656.000 đ (1.600 USD x 22.285 VND/USD) Có TK 515 632.000 đ (36.288.000 đ – 35.656.000 đ) 6. Chuyển khoản thanh toán chi phí bán hàng và chi phí tiếp khách Nợ TK 641 8.904.000 đ (400 USD x 22.260 VND/USD) Nợ TK 642 17.808.000 đ (800 USD x 22.260 VND/USD) Nợ TK 635 30.000 đ Có TK 1122 26.742.000 đ (1.200 USD x 22.285 VND/USD) 7. Vay ngân hàng Q nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng Nợ TK 1122 44.920.000 đ (2.000 USD x 22.460 VND/USD) Có TK 3411Q 44.920.000 đ Đánh giá lại số dư ngoại tệ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối niên độ kế toán
Nguyên tệ là: 3.500 + 500 – 1.600 – 1.200 + 2.000 = 3.200 USD Chênh lệch tỷ giá: (3.200 USD x 22.860) – 71.662.000 = 1.490.000 đ Kế toán ghi sổ: Nợ TK 1122 1.490.000 đ Có TK 4131 1.490.000 đ
Nguyên tệ là: 1.500 – 500 = 1.000 USD Chênh lệch tỷ giá: (1.000 USD x 22.860) – 22.260.000 = 600.000 đ Kế toán ghi sổ: Nợ TK 131M 600.000 đ Có TK 4131 600.000 đ
Nguyên tệ là: 2.200 – 1.600 = 600 USD Chênh lệch tỷ giá: (600 USD x 23.060) – 13.608.000 = 228.000 đ Kế toán ghi sổ: Nợ TK 4131 228.000 đ Có TK 331T 228.000 đ
Nguyên tệ là: 2.000 USD Chênh lệch tỷ giá: (2.000 USD x 23.060) – 44.920.000 = 1.200.000 đ Kế toán ghi sổ: Nợ TK 4131 1.200.000 đ Có TK 3411Q 1.200.000 đ Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Nợ TK 4131 662.000 đ (1.490.000 + 600.000 – 228.000 – 1.200.000) Có TK 515 662.000 đ 5. Những lưu ý khi đánh giá lại chênh lệch tỉ giá
Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:
Xem thêm video Hướng dẫn lập, kiểm tra Báo cáo tài chính và xử lý vấn đề thường gặp tại đây: Dùng ngay miễn phí MISA AMIS hy vọng qua bài viết, các bạn đã nắm rõ được cách đánh giá lại chênh lệch tỷ giá. Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. |