Bài thu hoạch Kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh năm 20022

Bài thu hoạch chuyên đề 2022  Học tập và tuân theo tư tưởng đạo đức cá tính Hồ Chí Minh, giúp các bạn tham khảo đề viết bài thu hoạch về xây dựng hàng ngũ cán bộ, đảng viên thật sự đi đầu, kiểu mẫu, có đạo đức cách mệnh trong trắng, khả năng chính trị vững vàng, đủ năng lực phục vụ đề xuất, nhiệm vụ hiện tại.

Bài thu hoạch Kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh năm 20022
bài thu hoạch chuyên đề 2022

Qua đấy, sẽ giúp các bạn có thêm ý nghĩ mới để hoàn thiện bài thu hoạch chuyên đề 2022 của mình. Chi tiết mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của Ôn Thi HSG

Câu 1: Chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp về xây dựng tinh thần tôn trọng quần chúng, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng trong công đoạn hiện tại.

Bài thu hoạch Kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh năm 20022
Bài thu hoạch chuyên đề 2022

Thứ nhất: Chủ trương của Đảng về xây dựng tinh thần tôn trọng quần chúng, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng trong công đoạn hiện tại. Xây dựng tinh thần tôn trọng Nhân dân:

  • Quán triệt thâm thúy tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Lực lượng dân béo việc dân vận quan trọng, dân vận việc dân khéo việc thành công”. Cách mệnh nghiệp quần chúng, quần chúng, quần chúng; Nhân dân chủ, Nhân dân làm chủ; tin cậy trí óc Nhân dân, tin vào sức mạnh lực lượng Nhân dân để làm cách mệnh.
  • Tăng mạnh tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền hàng ngũ cán bộ, đảng viên.
  • Xây dựng tổ chức tiến hành có hiệu quả, phát huy vai trò Nhân dân tham dự xây dựng Đảng.
  • Xây dựng hàng ngũ đảng viên thật đi đầu, kiểu mẫu, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có phận sự cao trong công tác, có lĩnh trị, nhân phẩm đạo đức cách mệnh, tinh thần tổ chức kỷ luật lực xong xuôi nhiệm vụ, vững vàng trước gian truân, thử thách, cố gắng cho chỉ tiêu, lý tưởng Đảng.
  • Tiếp tục đổi mới, tăng lên hiệu quả công việc dân vận, đẩy mạnh quan hệ khăng khít Đảng với Nhân dân; có kế hoạch thường xuyên mày mò tình hình đời sống, tâm sự, ước vọng Nhân dân để có chủ trương, giải pháp xử lý đúng đắng, kịp thời.
  • Củng cố vững niềm tin Nhân dân Đảng, đẩy mạnh khối đại đoạn kết toàn dân tộc mối quan hệ khăng khít giữa Đảng với Nhân dân; , chuyển động Nhân dân thực tốt chủ trương Đảng sách, luật pháp Nhà nước; phát huy sức mạnh béo to Nhân dân, tạo thành phong trào cách mệnh bao la xây dựng bảo vệ Quốc gia.
  • Đổi phương thức chỉ huy Đảng công việc dân vận điều kiện tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế.

Thứ 2: Phát huy dân chủ

  • Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng. Mọi đường lối, chủ trương Đảng, sách, luật pháp Nhà nước phải khởi hành từ ước vọng, quyền ích lợi chính đáng của quần chúng, quần chúng tham dự quan điểm. Dân chủ phải tiến hành đầy đủ, nghiêm chỉnh trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
  • Thể chế hóa tăng lên chất lượng bề ngoài tiến hành dân chủ trực tiếp dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con người, quyền phận sự công dân, theo ý thức Hiến pháp 5 2013; gắn quyền với phận sự, phận sự, đề cao đạo đức xã hội. Tiếp tục tiến hành tốt dân chủ; hoàn thiện hệ thống luật pháp, tôn trọng, đảm bảo, bảo vệ quyền người, quyền phận sự công dân.
  • Để tiến hành dân chủ xã hội, trước tiên phải đảm bảo phát huy dân chủ Đảng là hạt nhân để phát huy đầy đủ dân chủ xã hội. Tăng mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ sở hữu dân, vai trò chủ động, thông minh Chiến trường Quốc gia đoàn thể quần chúng. Tổ chức tiến hành tốt quy chế giám sát phản biện xã hội; quy định việc Chiến trường Quốc gia, tổ chức chính trị – xã hội quần chúng góp ý xây dựng Đảng, xây dựng quyền; quy định giám sát đảng viên cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ điều hành quy định, quy chế khác.
  • Các đơn vị quản lý, ngành, địa phương, đơn vị trả lời những ước vọng chính đáng của quần chúng, vấn đề liên can trực tiếp tới đời sống, việc làm, bồi hoàn thu hồi đất đai, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội. Quan tâm điều chỉnh hài hòa ích lợi giai cấp, phân khúc xã hội, vùng miền, lĩnh vực; gắn phận sự với lợi quyền, hiến dâng với tận hưởng, ích lợi tư nhân với ích lợi số đông tập thể, xã hội. Xử lý nghiêm minh vụ việc thụ động, tham nhũng; khắc phục dứt điểm vụ việc tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
  • Phát huy dân chủ phải gắn liền với đẩy mạnh pháp chế, đề cao phận sự công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương đề cao đạo đức xã hội. Phê phán biển dân chủ cực đoan, dân chủ bề ngoài. Xử lý nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ để làm an ninh, chính trị, thứ tự, an toàn xã hội hành vi vi phạm quyền dân chủ quyền làm chủ của quần chúng.

Thứ 3: Chăm lo đời sống cho Nhân dân

  • Động lực xúc tiến phong trào quần chúng phát huy quyền làm chủ, phục vụ ích lợi thiết thực quần chúng; liên kết hài hòa ích lợi; lợi quyền phải đi với phận sự công dân; trọng ích lợi trực tiếp người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; có ích cho dân làm, có hại cho dân tránh.
  • Tiếp tục hoàn thiện chế độ an sinh xã hội thích hợp với trình độ tăng trưởng kinh tế – xã hội. Mở mang nhân vật tăng lên hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội tới người dân; tạo điều kiện để viện trợ có hiệu quả cho phân khúc yếu thế, dễ thương tổn người gặp không may sống.

Câu 2: Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về xây dựng cá tính, tác phong công việc của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên.

Thứ nhất: Phong cách dân chủ, dân chúng

Phong cách dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh là dân chủ có định hướng, có chỉ huy, dân chủ phải đi tới sự chứ chẳng phải dân chủ quá đà, dân chủ vô tổ chức. 1 trong những nguyên lý căn bản trong tổ chức và sinh hoạt Đảng là “ dân chủ”. Nói về sức mạnh của dân chủ, Người từng nói: “thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể khắc phục mọi gian truân”. Nếu người cán bộ ko có tác phong dân chủ hoặc “mồm thì nói dân chủ, mà làm việc thì họ theo lối quan chủ” là họ tự tước đi của mình vũ khí hữu hiệu nhất để xong xuôi nhiệm vụ. Khi đấy, dù có “đầy túi quần công bố, đầy túi áo chỉ thị” nhưng mà công tác vẫn ko chạy”.

Phong cách dân chủ đề xuất người cán bộ, đảng viên phải sâu sát dân chúng, để mắt tới mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, ân cần tới mọi mặt đời sống quần chúng; tin yêu và tôn trọng con người, để mắt tới lắng tai quan điểm và khắc phục những kiến nghị chính đáng của dân chúng, chuẩn bị tiếp nhận phê bình của dân chúng và tu sửa thiếu sót của mình.

Phong cách dân chúng của cán bộ, đảng viên trình bày rõ trong các lề thói sinh hoạt hàng ngày. Người cán bộ phải giản dị, hòa đồng với dân chúng, ko cho phép mình hưởng điều gì có thuộc tính “đặc quyền, đặc lợi”. Người cảnh tỉnh những nghĩ suy méo mó trong cán bộ, rằng “phải ăn mặc bảnh mới giữ được oan tín, giữ được sĩ diện”. Khi người cán bộ thấm nhuần tác phong dân chúng, họ sẽ được dân chúng quần chúng mến thương, tin tưởng, ủng hộ và lúc đấy, việc gì họ làm cũng thành công”.

Thứ 2: Phong cách khoa học

Theo Người, cá tính làm việc khoa học yêu cầu người cán bộ phải có cách bình chọn đúng người, đúng việc, bố trí công tác cho cân đối; lại phải biết cách rà soát, giám sát công tác và cấp dưới 1 cách hiệu quả, qua đấy thấy được việc thi hành đường lối, nghị quyết của Đảng như thế nào và cần điều chỉnh như thế nào,…

Phong cách làm việc khoa học là phải biết quý trọng thời kì, biết giờ nào làm việc đấy và có năng lực khắc phục công tác 1 cách tốt nhất trong 1 thời kì ngắn nhất. Bác từng nói: thời giờ cũng cần phải tiết kiệm như của nả, của nả hết còn có thể làm thêm lúc thời kì đã qua rồi ko bao giờ kéo lại được… Người cán bộ phải biết tiết kiệm thời kì của mình mà cũng phải biết tiết kiệm thời kì cho người khác. Cách tốt nhất là khắc phục dứt điểm từng công tác;”.

Thứ 3: Phong cách nêu gương

Theo Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên đều phải làm gương trong mọi công tác, từ bé tới to, trình bày thường xuyên về mọi mặt; phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ, nói phải đi đôi với làm. Người đề xuất tất cả cán bộ, đảng viên đều phải noi gương về đạo đức. Trước hết, mình phải tự làm gương, cán bộ “gắng làm gương cho anh em, và lúc đi công việc, gắng làm gương cho dân”.

Cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ là 1 nội dung căn bản chẳng thể thiếu trong cá tính làm việc và tư cách của những người chỉ huy, điều hành. Trong bản Di chúc thiêng liêng, Người dặn dò tất cả cán bộ, đảng viên: “Đảng ta là 1 Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mệnh. Thật sự cần kiệm liêm chính, chí công không lo nghĩ. Phcửa ải gìn giữ Đảng ta thật trong lành, phải xứng đáng là người chỉ huy, là người tôi tớ thật trung thành của quần chúng.”

Cần nêu gương trên 3 mối quan hệ với mình, với người, với việc. Đối với mình phải ko tự đại, tự đắc, kiêu căng, luôn tự kiểm điểm để tăng trưởng điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân; phải tự phê bình mình như rửa mặt hàng ngày. Đối với người, luôn giữ thái độ thật tâm, khiêm tốn, kết đoàn, thiệt thà, ko gian trá, lọc lừa, độ lượng, khoan thứ. Đối với việc dù trong tình cảnh nào cũng phải giữ nguyên lý “dĩ công vi thượng”, đặt việc công lên trên, lên trước việc tư.

Trong các nội dung nêu gương, cán bộ, đảng viên phải luôn nêu gương về ý thức chuyên dụng cho quần chúng. Người nhấn mạnh phận sự chuyên dụng cho quần chúng từ 1 triết lý sâu xa rằng, cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc đều do mồ hôi, nước mắt của quần chúng nhưng mà ra, nên chúng ta phải bồi hoàn xứng đáng cho dân. Thành ra nhưng mà cán bộ, đảng viên phải luôn xông xáo, niềm nở, sâu sát quần chúng, kiểu mẫu và dám chịu phận sự trước dân cả về lời nói và việc làm.

Câu 3: Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc.

Thứ nhất: Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam.

Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng”; “kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”. Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế.

Thứ 2: Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộc

Với chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giả cấp và phân khúc; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Bác cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt.

Thứ 3: Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc

Khối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấo người lao động để khắc phục hài hòa các mối quan hệ giai cấp – dân tộc:

  • Tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh.
  • Kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy.
  • Kết đoàn trêm cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình.
  • Kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng.

Thứ tư: Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc

Nội dung tuyên truyền phải phục vụ ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo.

Phcửa ải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động, có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh, tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt Đảng.

Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Mặc trận và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng,… Để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng và Nhà nước.

Thứ 5: Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnh

Coi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo Người: mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.

Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: hiện nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.

Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều thi đua: cần, kiệm, liêm, chính” và giảng giải: “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn”.

Thứ 6: Phong cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc

Chủ tịch Hồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Người, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “cương quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng.”

Nhận thức của bản thân về chuyên đề năm 2022 : Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự nguyện cọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm.

Bài thu hoạch Kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh năm 20022
Nhận thức của bản thân về chuyên đề năm 2022

1 là, ý chí tự lực, tự cường là ko dựa dẫm vào lực lượng bên ngoài, có ý kiến độc lập trong quan hệ quốc tế. Nguyễn Ái Quốc cho rằng, cách mệnh ở các nước thực dân địa (trong đấy có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành chiến thắng, ko dựa dẫm việc cách mệnh ở chính quốc có chiến thắng hay ko. Nguyễn Ái Quốc nêu rõ cố gắng, ý chí, cách thức cách mệnh, trình bày thâm thúy ý kiến tự lực, tự cường trong tranh đấu cách mệnh: “Đối với tôi, câu giải đáp đã rõ ràng: trở về nước, đi vào dân chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, kết đoàn họ, tập huấn họ, đưa họ ra tranh đấu giành tự do độc lập”(1).

Hai là, ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong trắng. Hồ Chí Minh khẳng định, yếu tố mang tính quyết định của cách mệnh giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của toàn dân tộc.

Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (5 1927), Người viết: “Chỉ ao ước sao đồng bào xem rồi thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy, tỉnh rồi thì đứng lên kết đoàn nhau nhưng mà làm cách mạng”(2). Nêu cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta” mà “phải củng cố tình kết đoàn hữu hảo giữa quần chúng ta và quần chúng các nước bạn, quần chúng Pháp, quần chúng yêu chuộng hòa bình toàn cầu”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên lý: “Muốn người ta tạo điều kiện cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”(3).

Ba là, ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, sẵn sàng mọi mặt các điều kiện của cách mệnh.
Theo Hồ Chí Minh, điều kiện trước tiên là phải có 1 Đảng cách mạng, “để trong thì chuyển động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng người nào cũng phải hiểu, người nào cũng phải theo chủ nghĩa đấy. Đảng nhưng mà ko có chủ nghĩa cũng như người ko có trí khôn, tàu ko có bàn chỉ nam”(4).

Cương lĩnh chính trị trước tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được phê chuẩn tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh tranh đấu giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân và cơ chế phong kiến đã suy vong, tiến hành chỉ tiêu chiến lược: “Khiến cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”, “làm tư sản dân quyền cách mệnh và thổ công cách mệnh để đi đến xã hội cộng sản”(5).

Sau 30 5 hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, lãnh tụ Hồ Chí Minh trở về Quốc gia, trực tiếp chỉ huy phong trào cách mệnh. Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định những vấn đề to của cách mệnh như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược cách mệnh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên bậc nhất, xử lý đúng mực tranh đấu dân tộc và tranh đấu giai cấp, ích lợi dân tộc và ích lợi giai cấp, cố gắng giành cho được độc lập dân tộc.

4 là, ý chí tự lực, tự cường là đặc thù chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, “quần chúng” là phạm trù cao quý nhất. Người nói: “Trong bầu trời ko gì quý bằng quần chúng. Trong toàn cầu ko gì mạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng”(6). Người khẳng định, dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng ko địch nổi. “Nếu chỉ huy khéo thì việc gì gian truân mấy và béo to mấy, quần chúng cũng làm được”(7).

Trong Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa, Người nêu rõ: “Hỡi đồng bào yêu mến! Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã tới. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta… Chúng ta chẳng thể chậm rì rì. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy can đảm tiến lên!”(8). Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất cứ con trai, phụ nữ, bất cứ người già, người trẻ, ko chia tín ngưỡng, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Quốc gia. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ko có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra công chống thực dân Pháp cứu nước”(9). Trong Lời kêu gọi “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” ngày 17/7/1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nêu rõ: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 5, 10 5, 20 5 hoặc lâu hơn nữa, Hà Nội, Hải Phòng và 1 số thành thị, xí nghiệp có thể bị hủy hoại, song quần chúng Việt Nam quyết ko sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Tới ngày chiến thắng, quần chúng ta sẽ xây dựng lại quốc gia ta tử tế hơn, béo đẹp hơn”(10).

5 là, ý chí tự lực, tự cường là cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cố gắng bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, “nhất mực ko chịu mất nước, ko chịu làm bầy tớ”, “ko có gì quý hơn độc lập tự do”, trình bày rất rõ lúc Quốc gia bị lâm nguy, lúc dân tộc phải chống chọi với những địch thủ có sức mạnh kinh tế – quân sự vào hàng cường quốc toàn cầu, chống lại thủ đoạn áp đặt cơ chế áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.

Ngay sau lúc nền độc lập có mặt trên thị trường, quốc gia ta đã phải sẵn sàng cho 1 cuộc kháng chiến chẳng thể tránh khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải khoan nhượng. Nhưng chúng ta càng khoan nhượng, thực dân Pháp càng lấn đến, vì chúng cố gắng cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất mực ko chịu mất nước, nhất mực ko chịu làm bầy tớ”(11).

1 là, xây dựng, tăng trưởng quốc gia giàu mạnh, cường thịnh, tăng lên dân trí, bồi dưỡng thiên tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn xây dựng quốc gia giàu mạnh, đem lại tự do, no đủ, hạnh phúc cho quần chúng. Tư tưởng của Người đã được nhấn mạnh tại Đại hội II của Đảng (1951): Xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, phú cường. Người nhiều lần nhắc nhở: “Nếu nước độc lập nhưng mà dân ko hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”(12). Người đặc thù chú trọng việc tăng lên dân trí, chuyên dụng cho công cuộc xây dựng, tăng trưởng quốc gia giàu mạnh. “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. 1 trong những công tác phải tiến hành cấp tốc trong khi này là tăng lên dân trí”(13). Trước khi đi xa, trong Di chúc Người bộc bạch điều mong muốn chung cuộc, cũng là khát vọng cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hoà bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”(14).

Hai là, tiến hành khát vọng quốc gia giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng cơ chế mới, mưu cầu hạnh phúc, no đủ cho quần chúng. Hồ Chí Minh ngay bắt đầu từ ra đi tìm đường cứu nước đã mang khát vọng to lao: Độc lập cho Quốc gia, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người khẳng định: “Tôi chỉ có 1 sự thèm muốn, thèm muốn cực độ, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào người nào cũng có cơm ăn áo mặc, người nào cũng được học hành”(15). Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh góp sức toàn vẹn cho cách mệnh, chỉ có 1 mục tiêu, là cố gắng cho lợi quyền Quốc gia, và hạnh phúc của quốc dân.

Ba là, xây dựng nền móng kinh tế kiên cố, tiến hành 1 cách có kế hoạch với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.

Hiện thực khát vọng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải xây dựng cơ chế chính trị dân chủ, văn minh, thật sự vì dân, xây dựng đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội tiến bộ, văn minh với những trị giá đạo đức tốt đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền móng kinh tế kiên cố, có kế hoạch tiến hành với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.

Ngay trong phiên họp trước tiên của Ủy ban ngày 10/1/1946, Hồ Chí Minh phát biểu mong muốn mọi người đem tài năng kiến thức lo tẩm bổ về mặt kinh tế và xã hội. Khiến cho dân có ăn. Khiến cho dân có mặc. Khiến cho dân có chỗ ở. Khiến cho dân có học hành.

4 là, phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chế độ mở cửa, hấp dẫn đầu cơ nước ngoài.

Vấn đề nội lực dân tộc là 1 điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người chỉ rõ “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta”. Hồ Chí Minh cho rằng, việc mở cửa, hiệp tác quốc tế ko chỉ nhằm mục tiêu thu được sự hỗ trợ của bằng hữu quốc tế, nhưng mà phê chuẩn đấy hấp dẫn ngoại lực, hấp dẫn đầu cơ, tạo ra những điều kiện phát huy tiềm năng của quốc gia, tăng trưởng kinh tế, tăng lên đời sống của quần chúng.

5 là, luôn khởi hành từ tình cảnh chi tiết của quốc gia, áp dụng thông minh lý luận vào thực tế để đưa ra những ý kiến, chủ trương thích hợp; ko giáo điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác.

Theo Hồ Chí Minh, xây dựng, tăng trưởng quốc gia theo tuyến đường xã hội chủ nghĩa yêu cầu Việt Nam phải có cách làm, bước đi và giải pháp phù hợp. “Ta chẳng thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác… ta có thể đi tuyến đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”(16). Chúng ta dùng lập trường, ý kiến, cách thức chủ nghĩa Mác – Lênin nhưng mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tách 1 cách đúng mực những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật tăng trưởng của cách mệnh Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi chi tiết của cách mệnh xã hội chủ nghĩa phù hợp với tình hình nước ta(17).

Câu hỏi: Qua học tập chuyên đề toàn khóa và 5 2021 “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia, phồn vinh, hạnh phúc”. Anh, chị hãy nêu những nội dung căn bản của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường. Liên hệ với chức trách, nhiệm vụ của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.

Bài thu hoạch Kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh năm 20022
Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách hồ chí minh 2022

TRẢ LỜI

Qua thời kì nghiên cứu và học tập chuyên đề toàn khóa và 5 2021 “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia, phồn vinh, hạnh phúc”.Tôi thấy chuyên đề phân phối những nội dung căn bản, các biện pháp chủ đạo trong học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh trong 5 2021 và những 5 tiếp theo, nhằm phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc. Nội dung chuyên đề, ngoài Lời bắt đầu và Kết luận, gồm 2 phần:

  • Phần thứ nhất: Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc
  • Phần thứ 2: Tăng mạnh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc trong công đoạn hiện tại

1. Những nội dung căn bản của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường

1.1. Ý chí tự lực, tự cường là ko dựa dẫm vào lực lượng bên ngoài, có ý kiến độc lập trong quan hệ quốc tế

– Nguyễn Ái Quốc cho rằng, với ý chí, khát vọng tranh đấu mãnh liệt, quật cường vì độc lập, tự do, cách mệnh ở các nước thực dân địa (trong đấy có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành chiến thắng, ko dựa dẫm việc cách mệnh ở chính quốc có chiến thắng hay ko.

– Người cũng chỉ rõ mối quan hệ mật thiết giữa cách mệnh ở thực dân địa và cách mệnh ở chính quốc. Người khẳng định muốn xoá sổ nó, phải cắt cả 2 cái vòi, muốn vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mệnh thực dân địa và cách mệnh chính quốc.

– Nguyễn Ái Quốc luôn chú trọng đưa ra đề xuất Quốc tế Cộng sản đặt đúng địa điểm, vai trò của cách mệnh thực dân địa trong phong trào cách mệnh vô sản toàn cầu, hăng hái hỗ trợ cách mệnh thực dân địa về lý luận và cách thức tranh đấu, huấn luyện cán bộ cho các dân tộc thực dân địa, khích lệ và chỉ dẫn phong trào cách mệnh thực dân địa tăng trưởng đúng hướng, có bản lĩnh tự giải phóng mình.

– Thúc đẩy sự nghiệp cách mệnh của dân tộc theo tuyến đường chủ nghĩa Mác- Lênin, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nêu rõ cố gắng, ý chí, cách thức cách mệnh, trình bày thâm thúy ý kiến tự lực, tự cường trong tranh đấu cách mệnh.

1.2. Ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong trắng

– Ý chí tự lực, tự cường trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đã giúp Người thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc, hình thành sức mạnh béo to của các dân tộc bị áp bức trên toàn cầu đứng lên chống đế quốc, thực dân.

– Theo Người, yếu tố mang tính quyết định của cách mệnh giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của toàn dân tộc. Nêu cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta” mà “phải củng cố tình kết đoàn hữu hảo giữa quần chúng ta và quần chúng các nước bạn, quần chúng Pháp, quần chúng yêu chuộng hòa bình toàn cầu”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên lý: “Muốn người ta tạo điều kiện cho, thì trước mình phải tự giúp lẩy mình đã”.

– Cách mệnh Tháng 8 5 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có mặt trên thị trường là minh chứng chân thực nhất về sức mạnh dân tộc, nhưng mà chủ nghĩa yêu nước, ý thức dân tộc, liên kết chủ nghĩa quốc tế trong trắng là yếu tố tụ họp, xúc tiến, hòa quyện, kết tinh mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, sức mạnh của các phân khúc, giai cấp trong xã hội Việt Nam, kiên trì tranh đấu dưới sự chỉ huy của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.

1.3. Ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, sẵn sàng mọi mặt các điều kiện của cách mệnh

– Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng người nào cũng phải hiểu, người nào cũng phải theo chủ nghĩa đấy. Đảng nhưng mà ko có chủ nghĩa cũng như người ko có trí khôn, tàu ko có bàn chỉ nam”.

– Mùa Xuân 5 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, phê chuẩn Cương lĩnh chính trị trước tiên do Người soạn thảo. Cương lĩnh ngắn gọn, rõ ràng và trình bày ý thức độc lập, tự chủ, thích hợp với tình cảnh thực tế Việt Nam, nhấn mạnh tranh đấu giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân và cơ chế phong kiến đã suy vong.

– Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định những vấn đề to của cách mệnh như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược cách mệnh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên bậc nhất, xử lý đúng mực tranh đấu dân tộc và tranh đấu giai cấp, ích lợi dân tộc và ích lợi giai cấp, cố gắng giành cho được độc lập dân tộc.

– Nhờ có sự chủ động, sẵn sàng tỷ mỉ về mọi mặt, chỉ trong khoảng 15 ngày Cách mệnh tháng 8 (1945) diễn ra nhanh lẹ, ít đổ máu, giành chiến thắng hoàn toàn trên cả nước, đập tan cơ chế thực dân cai trị nước ta hơn 80 ngàn 5, lật đổ cơ chế quân chủ chuyên chế còn đó ngót ngàn 5, khai sinh nền dân chủ cộng hòa, mở ra 1 kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp người lao động và quần chúng lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Thắng lợi này trình bày việc áp dụng thông minh chủ nghĩa Mác- Lênin ở 1 nước thực dân địa, khẳng định đường lối cách mệnh đúng mực của Đảng, ý thức, ý chí tự lực, tự cường của toàn dân tộc theo tư tưởng của Bác. Tư tưởng tự lực, tự cường, chủ động sẵn sàng tỷ mỉ các điều kiện cách mệnh tiếp diễn được tăng trưởng và khẳng định trong các công đoạn cách mệnh sau, đưa đến chiến thắng lớn lao của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954), kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975), trong công cuộc xây dựng và tăng trưởng quốc gia (1975- nay), đặc thù trong 35 5 đổi mới (1986- nay).

1.3.Ý chí tự lực, tự cường là đặc thù chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng

– Muốn làm được cách mệnh, dân chúng quần chúng phải được chuyển động, đoàn luyện và tổ chức nhằm huy động, tập họp, phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của mọi lực lượng dân chúng trên cùng 1 chiến trường, trở thành sức mạnh của dân chúng thành sức mạnh cách mệnh.

– Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quần chúng là phạm trù cao quý nhất. Người khẳng định, dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng ko địch nổi. “Nếu chỉ huy khéo thì việc gì gian truân mấy và béo to mấy, quần chúng cũng làm được”.

– Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, thôi thúc quần chúng ta đứng lên đứng lên tranh đấu, tụ họp sức mạnh toàn dân trong thế trận đánh tranh quần chúng, chống thực dân Pháp nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc:

– Trong thời đoạn kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta khi này là phải tăng lên ý thức quyết đấu quyết thắng, cố gắng giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến đến hoà bình hợp nhất Quốc gia. Hễ còn 1 tên xâm lăng trên quốc gia ta, thì ta còn phải tiếp diễn đấu tranh, quét sạch nó đi”.

– Vai trò và sức mạnh của nhân dãn luôn được Đảng ta trân trọng, phát huy cao độ trong công cuộc trường kỳ kháng chiến, cũng như trong trong thời đoạn xây dựng và bảo vệ quốc gia.

1.4.Ý chí tự lực, tự cường là cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc

– Tư tưởng Hồ Chí Minh về cố gắng bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, trình bày rất rõ lúc Quốc gia bị lâm nguy, lúc dân tộc phải chống chọi với những địch thủ có sức mạnh kinh tế – quân sự vào hàng cường quốc toàn cầu, chống lại thủ đoạn áp đặt cơ chế áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.

-Nhờ phát huy chủ nghĩa yêu nước, ý thức dân tộc, cố gắng vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chúng ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng, làm nên thắng lợi Điện Biên Phủ “lẫy lừng 5 châu, chấn động địa cầu”, thắng lợi của ý chí, khát vọng độc lập và khí phách Việt Nam.

– Khích lệ, thôi thúc ý chí tranh đấu tới ngày quốc gia toàn thắng, hợp nhất trong mỗi người dân, Người chỉ rõ: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta khi này là phải tăng lên ý thức quyết đấu quyết thắng, cố gắng giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến đến hoà bình hợp nhất Quốc gia. Hễ còn 1 tên xâm lăng trên quốc gia ta, thì ta còn phải tiếp diễn đấu tranh, quét sạch nó đi”.

– Tin tưởng vào sự tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, trong bản Di chúc, Người khẳng định: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước của quần chúng ta dù phải kinh qua gieo neo hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất mực chiến thắng hoàn toàn. Đấy là 1 điều vững chắc”.

– Chiến thắng lịch sử 30/4/1975, giải phóng miền Nam, hợp nhất quốc gia 1 lần nữa khẳng định ý chí tự lực, tự cường, cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc Việt Nam. Cùng lúc, tiếp diễn được Đảng ta phát huy trong tiến hành nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Quốc gia Việt Nam xã hội chủ nghĩa từ sau giải phóng đến giờ.

2. Liên hệ bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.

1 số biện pháp tăng nhanh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc

(1) Cần nhận thức thâm thúy, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh. Coi đây là công tác thường xuyên, chẳng thể thiếu đối với mỗi cán bộ, đảng viên

(2) Các đơn vị quản lý ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động tiến hành nghị quyết của đảng bộ cấp mình, gắn với nhiệm vụ chính trị

(3) Tăng mạnh tuyên truyền, chuyển động dân chúng quần chúng tham dự các phong trào thi đua yêu nước, quyến rũ sự vào cuộc của toàn xã hội

(4) Nêu cao phận sự nêu gương trong học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh trong cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu

(5) Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mệnh thích hợp với điều kiện mới, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, đoàn luyện. Tăng mạnh giáo dục đạo đức cách mệnh, khiến cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ phận sự và phận sự của mình, nêu cao khả năng chính trị, tranh đấu có hiệu quả với mọi biểu lộ của chủ nghĩa tư nhân, bệnh quan liêu, thời cơ, cục bộ, bè cánh, ích lợi nhóm, mất kết đoàn nội bộ, chống suy thoái về chính trị tư tưởng, tăng lên tinh thần tu dưỡng, “nói đi đôi với làm”, “đoàn luyện suốt đời”, thường xuyên “tự soi”, “tự sửa”.

(6) Tiếp tục đổi mới, tăng lên chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu, áp dụng và tăng trưởng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

(7) Tăng lên tính khoa học, tính đấu tranh trong tranh đấu phản bác các ý kiến sai lầm, cừu địch, thời cơ chính trị,

(8) Coi trọng công việc rà soát, giám sát

Như vậy việc tiến hành tốt chuyên đề “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc” là 1 biện pháp hữu hiệu, góp phần tiến hành chiến thắng các nhiệm vụ Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. Đây là việc làm thiết thực để mỗi cán bộ, đảng viên phát huy cao độ tinh thần, phận sự, ý thức hiến dâng, lao động thông minh, phục sự Quốc gia, phục sự dân tộc, chuyên dụng cho quần chúng, tiếp diễn tăng trưởng sự nghiệp cách mệnh nhưng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại, xây dựng quốc gia càng ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, làm tiền đề cơ bản hướng tới 5 2045, lúc nước ta kỷ niệm 100 5 thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đạt chỉ tiêu “biến thành nước tăng trưởng, thu nhập cao” như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.

Câu hỏi: Đề cập khát vọng là đề cập nhân tố ý thức, là sự mong muốn, khát khao, cố gắng dồn sức lực, trí óc để đạt cho được chỉ tiêu; là nguồn động lực có sức mạnh vô bờ để tiến hành những nhiệm vụ nặng nề, ko khuất phục trước mọi thách thức.

Bài thu hoạch Kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh năm 20022
Bài thu hoạch ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc 

Như sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn thể lịch sử Việt Nam qua mấy ngàn 5, ko dừng được đắp bồi và tăng trưởng, ý thức yêu nước cộng với ý chí tự cường dân tộc, khát vọng tăng trưởng là những trị giá điển hình hình thành sức mạnh nội sinh của dân tộc. Ngày nay, kế bên những gian truân, thử thách, quốc gia ta có những cơ hội béo to để tăng trưởng, chúng ta rất cần phải phát huy mạnh bạo ý chí, khơi dậy khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc. Từ đấy có thể khẳng định, “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” luôn hiện hữu và là quy luật khách quan trong tiến trình tăng trưởng của quốc gia ta.

Báo cáo chính trị đã cập nhật kịp thời những diễn biến mới nhất của tình hình trong nước và toàn cầu, phân tách, dự đoán có cơ sở khoa học về tình hình và xu thế tăng trưởng của toàn cầu và quốc gia trong công đoạn mới, tạo cơ sở cho việc xác định các chỉ tiêu tăng trưởng trong 5 5, 10 5 đến và tầm nhìn tới 5 2045. Đấy là tiền đề để xác định những dấu mốc quan trọng trong “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” của dân tộc ta.

Tóm lại, “Khát vọng tăng trưởng quốc gia”. Đấy chẳng phải là khát vọng giản đơn, xuôi chiều, nhưng mà là khát vọng được bồi đắp trên cơ sở phân tách, dự đoán, lường đoán kỹ càng những cơ hội; cùng lúc, tỉnh ngủ cân nhắc, tính toán những gian truân, thử thách bên ngoài, những yếu kém, trở lực bên trong. Đây vừa là đề xuất, vừa là lời hiệu triệu của Đảng, của quốc gia đối với mỗi người Việt Nam yêu nước.

Khát vọng tăng trưởng quốc gia” là 1 trong những nội dung mới được trình bày trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; là ý kiến căn bản xuyên suốt, chi phối các nội dung của Nghị quyết Đại hội lần này. Nói về “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” thì đây chính là kết tinh ước vọng của dân tộc ta từ thành từ hàng ngàn 5 nay. Nhưng trong thời khắc này, chúng ta vừa có khát vọng vừa có thực tế rất sinh động và thuyết phục để đưa quốc gia đi lên. Thể hiện chi tiết trong Nghị quyết như sau:

1. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày trong ý kiến lãnh đạo

Nghị quyết đã dành ra 1 mục riêng là ý kiến lãnh đạo với 5 nội dung quan trọng, có bổ sung, làm rõ hơn 1 số nội dung của các ý kiến, tư tưởng lãnh đạo nhưng mà Đảng ta đã đề ra và từng bước hoàn thiện qua các kỳ Đại hội trước.

Trong đấy đã đặc thù nhấn mạnh cần phải “Khơi dậy mạnh bạo ý thức yêu nước, ý chí tự cường dân tộc”, “khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam”. Chúng ta đã thu thập kinh nghiệm, bài học sau 35 5 đổi mới, tiếp cận được xu hướng tăng trưởng của toàn cầu và tư duy đương đại, kinh nghiệm thành công của tất cả quốc gia.“Cái mới trong các văn kiện Đại hội XIII lần này chẳng phải mới về câu chữ nhưng mà mới từ cách tiếp cận, từ tầm bao quát”.

2. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày qua các chỉ tiêu tăng trưởng

Trên nguyên lý đảm bảo tính khoa học và thực tế; kế thừa và bổ sung thích hợp với những chỉnh sửa trong từng công đoạn tăng trưởng của quốc gia; cùng lúc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các nước và những chuẩn mực tăng trưởng chung của toàn cầu, chúng ta xác định trong Nghị quyết các chỉ tiêu chi tiết ko chỉ trong nhiệm kỳ khoá XIII nhưng mà hướng đến những dấu mốc tăng trưởng quan trọng của quốc gia ta trong những thập niên sắp đến. Với tầm nhìn tới 5 2030, xa hơn là 5 2045 sẽ là định hướng, đưa ra những bước sẵn sàng chi tiết để đưa quốc gia ta đi xa.Đấy cũng chính là khát vọng về 1 quốc gia đích thực tăng trưởng của mỗi người dân Việt Nam.

Tuy nhiên, với hướng đi đúng mực, hợp quy luật, khát vọng tăng trưởng mãnh liệt và cố gắng chính trị cao, quốc gia ta có đủ cơ sở để tin cậy rằng chúng ta nhất mực sẽ lập nên kỳ tích tăng trưởng mới, sẽ bước vào 1 công đoạn tăng trưởng vì chỉ tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bình, tiến bộ”.

3. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày trong các định hướng chiến lược tăng trưởng quốc gia

Có khát vọng, tầm nhìn, Trung ương Đảng cùng lúc sẵn sàng đầy đủ với 12 định hướng tăng trưởng quốc gia công đoạn 2021-2030. Đây chính là bộ cẩm nang để biến “Khát vọng tăng trưởng” của quốc gia ta trong công đoạn mới thành hiện thực. Từ cơ sở đấy, Báo cáo chính trị cũng đề ra và các báo cáo chuyên đề đã chi tiết hoá 12 định hướng chiến lược tăng trưởng quốc gia trong thời đoạn 2021 – 2030. Các định hướng to bao quát những vấn đề tăng trưởng quan trọng của quốc gia trong công đoạn 10 5 đến. Trong đấy có nhiều vấn đề mới, nổi trội, trình bày rõ “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” của dân tộc ta:

1 là, để quốc gia ta tăng trưởng nhanh và vững bền cần “tiếp diễn đổi mới mạnh bạo tư duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thiết chế tăng trưởng vững bền quốc gia”, “hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thiết chế tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa”,“đổi mới mạnh bạo mẫu hình phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế, tăng nhanh công nghiệp hóa, đương đại hóa quốc gia”, “tăng nhanh biến đổi số non sông, tăng trưởng nền kinh tế số trên nền móng khoa học và công nghệ”.

Trong đấy, Nghị quyết cũng chỉ rõ cần phải “Thống nhất và tăng lên nhận thức về tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa”; “Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thiết chế kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa, tháo gỡ các điểm nghẽn” và “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tăng lên hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế”.

Hai là, tạo đột phá trong đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện, tăng trưởng nguồn nhân công chất lượng cao, hấp dẫn và trọng dụng thiên tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, phần mềm mạnh bạo thành tích của cuộc Cách mệnh công nghiệp lần thứ tư.

Để tiến hành được “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” thì yêu cầu phải có những con người đủ năng lực, trí óc tiến hành khát vọng đấy. Muốn đi xa, hành trang phải đầy đủ. Con người phải là trọng điểm, là động lực cơ bản của công cuộc đổi mới. Đảng ta xác định “Xây dựng đồng bộ thiết chế, chế độ để tiến hành có hiệu quả chủ trương giáo dục và huấn luyện cộng với khoa học công nghệ là quốc sách bậc nhất, động lực mấu chốt để tăng trưởng quốc gia”.

Cộng với đấy, Đảng ta xác định cần phải “Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, tư cách, năng lực thông minh và các trị giá mấu chốt” và phải “Khơi dậy khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc” để rồi từ đấy “Gắn giáo dục kiến thức, đạo đức, thẩm mĩ, kĩ năng sống với giáo dục thể chất, tăng lên tầm vóc con người Việt Nam”.

Ba là,tăng trưởng con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam đương đại, đặm đà bản sắc dân tộc; điều hành tăng trưởng xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, đảm bảo an ninh xã hội, an ninh con người; chủ động thích nghi có hiệu quả với chuyển đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai, phòng, chống dịch bệnh; lấy bảo vệ không gian sống và sức khỏe cho Nhân dân làm chỉ tiêu bậc nhất.

Đảng ta đã xác định văn hóa là chỉ tiêu của sự tăng trưởng. Bởi lẽ, văn hóa do con người thông minh ra, chi phối toàn thể hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm phân phối năng lượng ý thức cho con người, khiến cho con người càng ngày càng hoàn thiện.Vì vậy cần phải“Xây dựng hệ trị giá non sông, hệ trị giá văn hóa và chuẩn mực con người” gắn với“Giữ gìn, tăng trưởng hệ trị giá gia đình Việt Nam” là nền móng để “Xây dựng con người Việt Nam thời đại mới”. Cùng lúc, cần có “Chế độ, chế độ, biện pháp để xây dựng môi trường văn hóa thật sự trong lành, lành mạnh”, giảm thiểu các méo mó “chạy theo sở thích bình thường”. Chiến đấu loại trừ các thành phầm văn hóa, thông tin độc hại, xuyên tạc, phản động, tác động xấu tới bất biến chính trị – xã hội, thuần phong mỹ tục, “từng bước đưa văn hóa Việt Nam tới với toàn cầu”.

4 là, “cương quyết, bền chí bảo vệ kiên cố độc lập, chủ quyền, hợp nhất, vẹn toàn bờ cõi của Quốc gia;bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và cơ chế xã hội chủ nghĩa”; “chủ động ngăn phòng ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa”; “tiến hành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, nhiều chủng loại hóa, chủ động, hăng hái hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả”.

Nghị quyết Đại hội XIII khẳng định “Có kế sách ngăn phòng ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa. Quyết tâm để ngăn phòng ngừa xung đột, chiến tranh và khắc phục các mâu thuẫn bằng các giải pháp hòa bình thích hợp với pháp luật quốc tế. Kiên quyết, bền chí tranh đấu bảo vệ kiên cố độc lập, chủ quyền, hợp nhất, vẹn toàn bờ cõi, vùng trời, hải phận; giữ vững môi trường hòa bình, bất biến để tăng trưởng”. Qua đấy trình bày cố gắng giữ vững những thành tích của cách mệnh, giữ vững bất biến cho công đoạn tăng trưởng quốc gia trong tình hình mới.

Đây vừa là ý kiến, vừa là phương châm lãnh đạo của Đảng, trình bày tầm nhìn chiến lược của Đảng về quốc phòng và bảo vệ Quốc gia trong thời đoạn mới. Nội hàm của bảo vệ Quốc gia ko chỉ hiểu theo nghĩa hẹp và bảo vệ bên ngoài biên thuỳ, bờ cõi, nhưng mà cần hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả bên trong; ko chỉ đấu tranh bảo vệ lúc có địch thủ xâm lăng, nhưng mà phải tổ chức phòng ngự, phòng phòng ngừa từ trước, chủ động sẵn sàng về mọi mặt, bao gồm cả chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại…Ngay từ hiện giờ, ngay từ trong thời bình.

5 là, thực hành và phát huy phổ thông dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ thể của Nhân dân; củng cố, tăng lên niềm tin của Nhân dân, đẩy mạnh đồng thuận xã hội.

Chủ thể chính thực hiện và mục tiêu hướng tới của “Khát tăng trưởng quốc gia” là Nhân dân. Trong Nghị quyết, vai trò của Nhân dân được đặc thù đề cao: “Đề cao vai trò chủ thể, địa điểm trung tâm của Nhân dân trong chiến lược tăng trưởng quốc gia, trong toàn thể công đoạn xây dựng và bảo vệ Quốc gia” và “Mọi hoạt động của hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, nhân viên phải phục chuộc lợi ích của quần chúng”.

* Thành công của Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng, trình bày cố gắng, khả năng chính trị, ước vọng, niềm tin của Đảng và Nhân dân. Phát biểu bế mạc Đại hội XIII, Tổng Bí thơ, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng khẳng định “… Đại hội thành công là bước đầu, còn ý thức Đại hội, tư tưởng Đại hội có vào cuộc sống hay ko, đấy mới là thành công thật sự”. Mỗi chúng ta cần chi tiết hóa Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động tiến hành Nghị quyết Đại hội bằng những việc làm thích hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình, biến những nội dung của Nghị quyết thành hành động chi tiết tạo ra những bước tiến mới để tiến hành khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc cùng lúc lan tỏa sâu rộng tới phần đông dân chúng quần chúng. Với cương vị là 1 đảng viên, 1 cán bộ điều hành công việc trong ngành Giáo dục, tôi nghĩ chúng ta cần làm tốt những công tác sau đây:

  • Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt và khai triển tiến hành Nghị quyết Đại hội XIII cho công nhân của đơn vị mình. Tổ chức việc quán triệt, giáo dục về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết tới mọi đảng viên, dân chúng. Từ đấy tạo sự hợp nhất nhận thức và hành động, sự đồng thuận, huy động sự vào cuộc hăng hái của tất cả các tổ chức, các lực lượng đưa Nghị quyết Đại hội vào cuộc sống sớm nhất, hiệu quả nhất.
  • Tập hợp cho công việc xây dựng Đảng để xây dựng Đảng thật sự trong lành, lớn mạnh. Đề cao vai trò nêu gương của đảng viên, nhất là phận sự người đứng đầu trong tổ chức tuyên truyền, học tập, lan tỏa ý thức Đại hội. Mỗi đảng viên phải nghiêm chỉnh, thường xuyên tự kiểm điểm bản thân theo ý thức của Đại hội. Tiên phong tiên phong trong việc nêu gương về đạo đức, lối sống
  • Đảng viên phải kiểu mẫu chấp hành các quy định của địa phương nơi trú ngụ, tham dự sinh hoạt, đóng góp quan điểm xây dựng tổ chức, chính quyền nơi trú ngụ.Chuyển động gia đình hăng hái tiến hành các quy định của địa phương nơi trú ngụ, tham dự đầy đủ các cuộc họp của địa phương.
  • Có tinh thần gìn giữ an ninh thứ tự, bảo đảm an toàn tại nơi làm việc cũng như tại nơi trú ngụ. Bản thân và gia đình ko nói hoặc làm trái với các quy định của Đảng, ý thức nghị quyết của Đại hội XIII.
  • Đối với chuyên môn,phải tổ chức khai triển có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ quát mới theo lịch trình của Bộ Giáo dục và Huấn luyện. Khích lệ hàng ngũ tham dự các lớp huấn luyện và học bồi dưỡng thường xuyên đầy đủ, cập nhật và tăng lên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hăng hái đổi mới cách thức dạy học.Chỉ đạo hàng ngũ cần chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học trò trong công đoạn giảng dạy. Cùng lúc đẩy mạnh công việc thông tin tuyên truyền về giáo dục tới phụ huynh tạo sự chuyển biến nhận thức và sự đồng thuận của quần chúng đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường cần đẩy mạnh công việc thanh tra, rà soát để giữ vững và duy trì kỷ cương, thứ tự, nền nếp, sự bất biến trong giáo dục, cùng lúc phòng phòng ngừa và chặn đứng kịp thời các hiện tượng thụ động trong giáo dục như ăn gian thi cử, dạy thêm học thêm tràn lan, vi phạm đạo đức lối sống trong hàng ngũ thầy cô giáo cũng như học trò…Kế bên đấy cũng cần kịp thời làm tốt công việc thi đua khen thưởng tạo động lực tốt cho hàng ngũ cán bộ điều hành giáo dục, thầy cô giáo cũng như học trò hăng hái thi đua điều hành tốt, dạy tốt, học tốt. Nhà trường cần tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh và hiệu quả các văn bản lãnh đạo, chỉ dẫn, quy định, cũng như các chương trình, kế hoạch của cấp trên cũng như có những mẫu hình hay, cách thức mới thích hợp với xu hướng và tình hình thực tiễn tại đơn vị.
  • Tăng nhanh bồi dưỡng, tạo điều kiện và khuyến khích việc tự học tự bồi dưỡng nhiều mặt chuyên môn của GV, bảo đảm bản lĩnh tiếp cận công việc đổi mới toàn diện giáo dục chỉ cần khoảng sắp đến. Giúp cho hàng ngũ trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ, tăng lên chất lượng giáo dục, huấn luyện của nhà trường trong sự nghiệp tăng trưởng của địa phương nói riêng, quốc gia khái quát.
  • Cộng với các tổ chức đoàn thể xây dựng nếp sống tiến bộ trong trường học. Xây dựng tốt mối quan hệ thầy với trò, trò với trò hình thành môi trường sư phạm lành mạnh để thầy cô giáo và học trò cảm thu được mỗi ngày tới trường là 1 thú vui
  • Tăng nhanh công việc y tế, bảo vệ sức khỏe cho học trò. Thường xuyên bổ sung thêm thuốc thang, phương tiện y tế, Cử viên chức y tế tham dự các lớp huấn luyện tăng lên chuyên môn nghiệp vụ. Chỉ đạo hàng ngũ thầy cô giáo phải là người mẹ thứ 2 ân cần học trò như con đẻ của mình, các em phải khỏe thì mới học tập tốt được. Nếu để học trò đói, học trò ốm, học trò dốt là thầy cô giáo có tội với học trò, có tội với phụ huynh.
  • Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa để các em được nói lên ước vọng chính đáng của mình, để trường học đích thực là 1 môi trường tốt nhất để học trò tăng trưởng toàn diện

Tôi mong rằng những đóng góp bé nhỏ của tôi sẽ góp phần tiến hành chiến thắng nội dung “Khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh dự phúc” trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ 2022

“Tăng nhanh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh”

– Họ và tên:………………………………………………………………………………

– Chức vụ:………………………………………………………………………………..

– Đảng viên: ………………………………………………………………………….…

– Tổ chuyên môn:……………………………………………………………………..

– Đơn vị Công tác:……………………………………………………………………..

Câu hỏi:

Đồng đội hãy nêu nội dung căn bản của chuyên đề 5 2020 về học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh. Liên hệ với chức phận sự vụ căn bản của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.

Bài làm

Nội dung căn bản của chuyên đề 5 2020:

– Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh.

– Tăng mạnh việc học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh phục vụ đề xuất công đoạn cách mệnh mới.

Liên hệ với chức phận sự vụ căn bản của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.

Căn cứ vào nội dung chuyên đề 5 2020: “Tăng nhanh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh” nhằm tiếp diễn tăng lên nhận thức của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân về những nội dung căn bản, trị giá béo to của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh, tiếp diễn đưa nội dung học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính của Người biến thành nề nếp, gắn với tiến hành Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng, chấn chỉnh Đảng. Bản thân tôi là 1 đảng viên và là 1 người thầy cô giáo đã làm được và đưa ra phương hướng như sau:

1. Những kết quả đã làm được:

– Về tinh thần đoàn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi xoành xoạch kiểu mẫu đoàn luyện nhân phẩm nhân cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền phó thác. Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ, hòa nhã thân ái với mọi người, hết dạ vì quần chúng chuyên dụng cho. Tự đoàn luyện trau dồi nhân phẩm đạo đức, lối sống, tác phong của người Đảng viên.

– Về tinh thần phận sự nhiệt huyết với công tác nghề nghiệp. Luôn tham dự các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

+ Về tinh thần đoàn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi luôn cập nhật thông tin trên mọi thông tin đại chúng để sàng lọc, kiếm tìm những tấm gương đạo đức tốt để học hỏi.

+ Thẳng thắn, thật thà bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, ý kiến của Đảng, bảo vệ người tốt; Chân thành, khiêm tốn, ko chạy theo chủ nghĩa thành tựu, ko bao che, giấu thiếu sót ….

+ Luôn có tinh thần gìn giữ kết đoàn cơ quan đơn vị. Luôn nêu gương trước đảng viên dân chúng. Nêu cao tinh thần phận sự công tác.

– Về tinh thần tổ chức, kỷ luật, tiến hành tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:

+ Bản thân tôi tự luôn đặt mình trong tổ chức, trong số đông, phải tôn trọng nguyên lý, luật pháp, ko kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất kết đoàn nội bộ.

+ Luôn có tinh thần coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn phê phán những biểu lộ khởi hành từ những động cơ tư nhân. Luôn khích lệ những người nhà trong gia đình gìn giữ đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.

2. Những mặt chưa làm được hoặc còn còn đó, giảm thiểu.

Kế bên những ưu thế, bản thân tôi nhận thấy mình cũng còn những nhược điểm như thỉnh thoảng làm việc còn chưa khoa học, chưa hệ thống. Và ý thức làm việc thỉnh thoảng chưa thật sự sâu sát, kĩ càng. Làm việc còn nhiều khi bề ngoài chưa lắng tai quan điểm góp ý của đồng nghiệp. Trong công việc chuyên môn nhiều khi phê bình đồng nghiệp còn hot nảy, gay gắt chưa khôn khéo.

3. Phương hướng cố gắng, đoàn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương chủ tịch Hồ Chí Minh:

Phấn đấu xong xuôi tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Luôn là người kiểu mẫu xứng đáng với niềm tin. Luôn kiểu mẫu trong các hoạt động, hăng hái áp dụng thông minh trong khắc phục công tác được giao, phải luôn nêu gương về mặt đạo đức, giữ vững lập trường.

Trong thâm tâm của bản thân cũng như trong mọi hành động, tôi luôn quán triệt tư tưởng thâm thúy trong việc tranh đấu với bản thân để noi theo tấm gương lớn lao của Người. Song song với việc xây dựng Đảng tùy theo sức và địa điểm của mình, bản thân tôi cũng luôn tăng lên ý thức cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc và thời cơ về Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lớn lao. Không dừng tăng lên trình độ của bản thân để thích nghi với điều kiện xã hội mới, vận dụng triệt để và linh động các nguyên lý của Người tùy theo địa điểm của mình như: Tập hợp dân chủ, Tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm minh tự giác, trong cơ quan cũng như trong cuộc sống tập thể.

Tăng mạnh công việc tự học, tự bồi dưỡng để tăng lên nghiệp vụ chuyên môn của bản thân. Luôn nêu gương trước đồng nghiệp, học trò. Tuyên truyền đường lối chế độ luật pháp của Đảng, của nhà nước tới dân chúng quần chúng. Không dừng tự học để tăng lên chuyên môn nghiệp vụ. Chống các biểu lộ suy thoái về nhân phẩm đạo đức. Luôn tu dưỡng đạo đức nhân phẩm nhà giáo, ko dừng tự học suốt đời.

………….., ngày…… tháng …… 5 2020

Người viết thu hoạch

I. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc

1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam

Thực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Hơn thế nữa, khuôn khổ, chừng độ, quy mô của thành công trước tiên dựa dẫm vào chính quy mô và chừng độ của khối đại kết đoàn. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu.

Là vị lãnh tụ nhân tài của cách mệnh Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng” ; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công” Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế. Đấy là đường lối chiến lược liên kết sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp béo to làm nên những chiến thắng lớn lao của cách mệnh Việt Nam.Người cũng trình bày mong muốn cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”.

2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộc

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.

Nói cách khác, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm: “Bất cứ người nào nhưng mà thiệt thà tán đồng hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ”.

Với chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt. Mẫu số chung để đại kết đoàn toàn dân tộc là: hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, tự do, giàu mạnh: “Toàn dân kết đoàn đồng tình thì chúng ta nhất mực xây dựng được nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập,
dân chủ, tự do, giàu mạnh”.

3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc

Khối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấp người lao động để khắc phục hài hòa các mối quan hệ giai cấp – dân tộc. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc, thứ nhất, tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh, bởi vì: “Trong toàn cầu ko gì mạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng.

Thứ 2, kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy.

Thứ 3, kết đoàn trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình.

Thứ tư, kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng

4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc

Để phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, trước tiên, cần tuyên truyền, chuyển động quần chúng. Nội dung tuyên truyền phải phục vụ đúng ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo.

Thứ 2, phải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Đảng phải đề ra được đường lối đúng mực. Trong Đảng kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động; có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh; tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt Đảng

Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Chiến trường và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng… để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng, Nhà nước.

5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnh

Coi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.

Về tư tưởng “Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tế”, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Quan sơn muôn dặm 1 nhà/Vì trong 4 biển đều là anh em”. Người cho biết: “Đảng chúng tôi xoành xoạch giáo dục cho cán bộ, đảng viên và cho dân chúng quần chúng lòng yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản”. Và, chuẩn bị “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và ko gây thù ân oán với 1 người nào”. Bởi thế, cán bộ, đảng viên và quần chúng ta cần có ý thức quốc tế trong trắng.

Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Ngày nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy”. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần, kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.

Đối với mỗi đảng viên, Người cho rằng, muốn làm cách mệnh, phải cách tân tâm tính mình trước hết… “Đồng đội ta, tuy có lúc không giống nhau về chủng tộc hay không giống nhau về xuất xứ giai cấp, mà là những người cùng chủ nghĩa, cùng mục tiêu, cùng sống, cùng chết, chung sướng, chung khổ, bởi thế phải thiệt thà kết đoàn”.

Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều Thi đua: Cần, Kiệm, Liêm, Chính” và giảng giải: “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả nhân loại.

Song song với việc xây những đức tính tốt để kết đoàn toàn Đảng, toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, phải chống những cái xấu, những căn bệnh gây chia rẽ, mất kết đoàn. Để tiến hành được chiến lược đại kết đoàn dân toàn dân tộc, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quốc gia mới thành công.

6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc

Hồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng”

Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng, chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm.

II. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc

1. Tăng nhanh xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộc

Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, áp dụng thông minh và tăng trưởng thích hợp với thực tế Việt Nam; Đảng ta kiên trì chỉ tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên trì đường lối đổi mới và chủ trương: “Kết đoàn trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở kiên cố để xây dựng khối đại kết đoàn toàn dân tộc”.

Khả năng chính trị, trình độ trí óc, tính đấu tranh của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước tiên là cán bộ chỉ huy, điều hành chủ đạo các đơn vị quản lý phải được tăng lên; ko dao động trong bất kỳ cảnh huống nào. Giữ vững thực chất giai cấp người lao động của Đảng, vai trò đi đầu, kiểu mẫu của cán bộ, đảng viên.

Tăng lên năng lực hoạch định đường lối, chế độ của Đảng thích hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước ngoặt để tăng trưởng. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, phát triển hơn nữa tính đấu tranh, tính thuyết phục, hiệu quả của công việc tư tưởng chuyên dụng cho đề xuất tiến hành nhiệm vụ chính trị, thích hợp với từng công đoạn, tạo sự hợp nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội.

Tiếp tục tiến hành tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng nhanh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức cá tính Hồ Chí Minh; coi đấy là công tác thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý, các địa phương, đơn vị và cần gắn với tiến hành các Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII về công việc xây dựng Đảng, nhằm chặn đứng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu lộ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Kiên quyết tranh đấu chống quan liêu, tham nhũng, phung phá, chủ nghĩa tư nhân, lối sống thời cơ, thực dụng chủ nghĩa, bè cánh, “ích lợi nhóm”, nói ko đi đôi với làm. Thực hiện nghiêm chế độ rà soát, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia, các tổ chức chính trị – xã hội và của quần chúng về nhân phẩm, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

Củng cố kiên cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng, đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc và mối quan hệ khăng khít giữa Đảng với quần chúng; , chuyển động quần chúng tiến hành tốt các chủ trương của Đảng và chế độ, luật pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh béo to của quần chúng, tạo thành phong trào cách mệnh bao la xây dựng và bảo vệ Quốc gia.

“Đổi mới phương thức chỉ huy của Đảng về công việc dân vận trong điều kiện tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hàng ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, học dân, dựa vào dân, có phận sự với dân. Gicửa ải quyết kịp thời, có hiệu quả những giận dữ, những kiến nghị chính đáng của quần chúng và tố cáo, tố giác của người lao động”106. Tăng nhanh tiến hành tổ chức bàn luận, hội thoại với quần chúng theo Quy định 11-Qđ/TW ngày 18-02-2019 của Bộ Chính trị về “Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, hội thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ảnh, kiến nghị của dân”.

2. Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc

Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ huy của Đảng đối với hệ thống chính trị, phát huy mạnh bạo vai trò, hiệu lực của Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quả.

Huỷ bỏ những thủ tục hành chính gây phiền toái cho người dân, công ty. Đề cao đạo đức công vụ, phận sự xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong lãnh đạo và thực xây cất vụ của cán bộ, công chức.

Chú trọng xây dựng hàng ngũ cán bộ, công chức có khả năng chính trị vững vàng, nhân phẩm đạo đức trong trắng, có trình độ, năng lực chuyên môn thích hợp, phục vụ đề xuất của công đoạn mới.

Kiên quyết tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong hàng ngũ cán bộ, công chức.

3. Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúng

Đảng cắt cử: “Chiến trường Quốc gia nhập vai trò nòng cột trong , chuyển động quần chúng, tăng nhanh phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, tiến hành dân chủ, đẩy mạnh đồng thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham dự xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại quần chúng góp phần xây dựng bảo vệ Quốc gia”.

Tăng mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của quần chúng, vai trò chủ động, thông minh của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúng. Tổ chức tiến hành tốt Quyết định số 217-QĐ/TW về giám sát và phản biện xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW về tham dự góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội.

IV. Tiếp tục hoàn thiện, chi tiết hóa, thiết chế hóa các ý kiến, chủ trương của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước

1. Để phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân, cần “Tiếp tục thiết chế hóa và chi tiết hóa các ý kiến, đường lối, chủ trương, chế độ của Đảng về đại kết đoàn toàn dân tộc”; hoàn thiện và tiến hành có hiệu quả các chế độ, chế độ phát huy vai trò của quần chúng trong việc quyết định những vấn đề to của quốc gia; đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng; giải quyết những giảm thiểu, đảm bảo tính năng, hiệu quả bản chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội; tạo sự đồng thuận xã hội”.

2. Để đẩy mạnh sự kết đoàn đồng tình trong đảng, cần hoàn thiện chế độ, quy chế và tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh, có hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các đơn vị quản lý. Xây dựng và tổ chức tiến hành có hiệu quả chế độ phát huy vai trò của quần chúng tham dự xây dựng Đảng.

Tiếp tục thiết chế hóa, chi tiết hóa mối quan hệ “Đảng chỉ huy, Nhà nước điều hành, quần chúng làm chủ”, nhất là nội dung quần chúng làm chủ và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”.

3. Để Nhà nước đích thực là của dân, do dân, vì dân kết đoàn được toàn dân, cần “Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”.

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đảm bảo Quốc hội đích thực là cơ quan đại biểu cao nhất của quần chúng, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội tiến hành tốt tính năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia và giám sát vô thượng, nhất là đối với việc điều hành, sử dụng các nguồn lực của quốc gia.

Hoàn thiện thiết chế hành chính dân chủ – pháp quyền, quy định phận sự và chế độ giải trình của các cơ quan nhà nước; đẩy nhanh việc vận dụng mẫu hình chính phủ điện tử. “Tiếp tục tăng nhanh tiến hành Chiến lược cách tân tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong lành, lớn mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước đương đại; bảo vệ luật pháp, công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ cơ chế xã hội chủ nghĩa, ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của cơ quan, tổ chức và tư nhân”.

V. 1 số nhiệm vụ biện pháp chi tiết

1. Tăng lên nhận thức, phận sự của các đơn vị quản lý ủy đảng, người đứng đầu và của cả hệ thống chính trị trong chỉ huy, củng cố, tăng trưởng khối đại kết đoàn toàn dân tộc hiện tại, nhằm tăng nhanh công cuộc đổi mới, bảo vệ kiên cố Quốc gia, giữ vững môi trường hòa bình, bất biến, cố gắng sớm đưa nước ta căn bản biến thành nước công nghiệp theo hướng đương đại; tăng lên đời sống ý thức, vật chất của các phân khúc quần chúng.

Các đơn vị quản lý ủy đảng và người đứng đầu đẩy mạnh chỉ huy, rà soát, giám sát, đôn đốc việc học tập, tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc về công việc dân vận, công việc chiến trường và các đoàn thể. Đưa nội dung chỉ huy các công việc này thành 1 trong những tiêu chuẩn bình chọn chừng độ xong xuôi nhiệm vụ của tổ chức đảng các đơn vị quản lý.

Các đơn vị quản lý ủy đảng và người đứng đầu thường xuyên xúc tiếp, hội thoại trực tiếp với quần chúng, lắng tai quan điểm đóng góp của quần chúng. Thực hiện triệt để Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 7-6-2012 của Ban Bí thơ khóa XI về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chỉ huy chủ đạo các đơn vị quản lý”; Quy định số 08-QĐi/TW, ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước tiên là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thơ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”. Cán bộ, đảng viên
phải xung phong, kiểu mẫu học tập, tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh, nhất là về kết đoàn và xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh để quần chúng học và tuân theo.

2. Tăng lên chất lượng các cuộc chuyển động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ ích lợi hợp lí, chính đáng của các phân khúc quần chúng.

Tập hợp vào các vấn đề: toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu hợp lí; từng gia đình làm giàu cho mình, cho tập thể, cho quốc gia, xóa đói, giảm nghèo, cố gắng hằng 5 có thêm nhiều địa phương ko còn hộ nghèo; tiếp diễn tiến hành tốt phong trào “Toàn dân kết đoàn xây dựng đời sống văn hóa” và hăng hái tham dự chặn đứng, đẩy lùi các hiện tượng thụ động, tệ nạn, sự xuống cấp đạo đức trong xã hội.

Suy tôn người tốt, việc tốt; bồi dưỡng và nhân rộng các tiêu biểu đương đại. Lên án, phê phán, tranh đấu chống tệ quan liêu, mất dân chủ, tham nhũng, phung phá, những hành động khinh thường kỷ luật, dân chủ cực đoan, lợi dụng dân chủ để vi phạm luật pháp.

3. Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội nhiều chủng loại hóa các bề ngoài quần chúng và hướng mạnh các hoạt động về cơ sở.

Phát huy quyền chủ động, thông minh của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý trong công việc chuyển động quần chúng thích hợp với đặc điểm từng giai tầng, dân tộc, tín ngưỡng, thế hệ, ngành nghề ở địa phương, cơ sở.

Phát huy vai trò tham vấn của tổ chức tham vấn của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý. Giúp cho Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể tiến hành tốt quy định về giám sát và phản biện xã hội, chủ động tham dự xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, bảo vệ cơ chế xã hội chủ nghĩa.

4. Tăng nhanh công việc dân vận của chính quyền các đơn vị quản lý.

Hăng hái phối hợp giữa chính quyền các đơn vị quản lý với Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội làm công việc dân vận.

Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, các quy chế phối hợp công việc giữa Ủy ban quần chúng với Ủy ban Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý nhằm phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng. Thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”.

Nhà nước bảo đảm kinh phí và điều kiện hoạt động của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội để tiến hành những nhiệm vụ được giao nhằm tăng trưởng kinh tế – xã hội, gìn giữ an ninh thứ tự, an toàn xã hội.

5. Kiên quyết tranh đấu với các ý kiến sai lầm, cừu địch, phá hoại, chia rẽ khối đại kết đoàn toàn dân tộc.

Các đơn vị quản lý ủy Đảng, Chính quyền, Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức thành viên cần tham dự tuyên truyền sâu rộng để mọi phân khúc quần chúng nhận thức rõ thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thần thế cừu địch. Từ đấy, tạo sự chuyển biến tốt trong nhận thức, tăng lên ý thức cảnh giác, nhạy bén nhận mặt và hăng hái tham dự tranh đấu với những thông tin ý kiến sai lầm, cừu địch.

Thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ góp phần đẩy mạnh sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, bảo đảm thế và lực cho quốc gia trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Quốc gia xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

PHẦN THỨ I: TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ TĂNG CƯỜNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH VỮNG MẠNH

I. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc

  • Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam
  • Lực lượng và bề ngoài tổ chức ĐĐK toàn dân tộc
  • Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc
  • Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc
  • Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnh
  • Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc
  • Thực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu

1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam

“Kết đoàn làm ra công mạnh”; “Kết đoàn là sức mạnh của chúng ta”; “Kết đoàn là chiến thắng”; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”

“ ….1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này nhưng mà tiến hành tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đấy là kết đoàn”, “Kết đoàn, kết đoàn, đại kết đoàn. Thành công, thành công, đại thành công”

Người nói: “Toàn dân Việt Nam chỉ có 1 lòng: Quyết ko làm bầy tớ, Chỉ có 1 chí: Quyết ko chịu mất nước, Chỉ có 1 mục tiêu: Quyết kháng chiến để tranh thủ hợp nhất và độc lập cho Quốc gia. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành 1 bức tường đồng bao quanh Quốc gia. Dù địch , xảo trá tới mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đấy, chúng cũng phải thất bại”…

“Mục tiêu của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”.

Khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.

2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộc

  • “Đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng
  • Vẻ ngoài tổ chức lực lượng đại kết đoàn toàn dân tộc là Chiến trường dân tộc hợp nhất.
  • Chiến trường dân tộc hợp nhất chỉ có thể vững bền lúc được xây dựng trên nền móng khối liên minh công – nông – trí thức và dưới sự chỉ huy của Đảng

3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc

  • Kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy
  • Kết đoàn trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình
  • Kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc
  • Tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân

4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc

  • Cần tuyên truyền, chuyển động quần chúng
  • Phcửa ải chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh
  • Chủ tịch Hồ Chí Minh đề xuất: “Cương lĩnh tuyên truyền phải cực kỳ giản đơn, người nào người nào cũng hiểu được, nhớ được. Kết đoàn, đánh địch, cứu nước, chỉ 6 chữ đấy thôi là đủ rồi”
  • Đảng, Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội

5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnh

Theo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.

  • Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tế
  • Đối với toàn Đảng
  • Đối với mỗi đảng viên
  • Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam
  • Chống Bệnh hẹp hòi
  • Chống Chủ nghĩa tư nhân

6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc

Theo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng

Với cán bộ chỉ huy, đảng viên

Với toàn bộ quần chúng

Với đồng bào các tín ngưỡng

Với đồng bào các dân tộc

Người khẳng định: “Không sợ địch thủ nào dù cho chúng hung hãn tới mấy, ko sợ nhiệm vụ nào dù nặng nề, gian nguy tới mấy, mà Đảng Lao động Việt Nam chuẩn bị vui vẻ làm trâu ngựa, làm đầy tớ trung thành của quần chúng”.

II. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh

  • Xây dựng Đảng Cộng Sản cầm quyền trong lành, lớn mạnh làm hạt nhân chỉ huy toàn thể hệ thống chính trị
  • Xây dựng hệ thống chính trị lớn mạnh dưới sự chỉ huy của Đảng
  • Đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng
  • Đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng hệ thống chính trị
  • Phong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành lớn mạnh

1. Xây dựng Đảng Cộng Sản cầm quyền trong lành, lớn mạnh làm hạt nhân chỉ huy toàn thể hệ thống chính trị

Công việc xây dựng Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh gồm: Xây dựng Đảng về chính trị; xây dựng Đảng về tư tưởng; xây dựng Đảng về tổ chức; xây dựng Đảng về đạo đức.

Chủ tịch Hồ Chí Minh xem xét: việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền và áp dụng chủ nghĩa Mác-Lênin phải luôn thích hợp với từng nhân vật, từng tình cảnh. Đảng phải đẩy mạnh tranh đấu để bảo vệ sự trong trắng của chủ nghĩa Mác-Lênin, thường xuyên tổng kết thực tế, bổ sung, tăng trưởng lý luận, khắc phục đúng mực những vấn đề đặt ra trong công đoạn chỉ huy

Xây dựng Đảng về chính trị và xây dựng Đảng về tư tưởng

Nội dung xây dựng Đảng về chính trị và tư tưởng bao gồm: Đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và tiến hành nghị quyết, xây dựng và tăng trưởng hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, tăng lên khả năng chính trị…

Xây dựng Đảng về tổ chức

Về hệ thống tổ chức đảng

Về công việc cán bộ

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương tới cơ sở phải thực chặt chẽ, có tính kỷ luật cao…

Chủ tịch Hồ Chí Minh ân cần xây dựng, đoàn luyện hàng ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài. Người nhận thức rõ địa điểm, vai trò của người cán bộ, đảng viên trong sự nghiệp cách mệnh.

Xây dựng Đảng về Đạo đức

Trong 12 điều xây dựng Đảng chân chính cách mệnh, Hồ Chí Minh nhấn mạnh, Đảng là 1 tổ chức cách mệnh chứ chẳng phải tổ chức để “làm quan phát tài”. Không tương tự, Đảng sẽ rơi vào thoái hóa, biến dạng, tha hóa, xa dân, tự đánh mất sức mạnh tự bảo vệ.

Đưa ra chỉ tiêu của 1 người cán bộ tốt là phải vừa có đức, vừa có tài, Người nhấn mạnh, trong đấy, đạo đức là gốc: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, ko có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, ko có gốc thì cây héo. Người cách mệnh phải có đạo đức, ko có đạo đức thì dù tài ba tới mấy cũng ko chỉ huy được quần chúng”

3 nguyên lý xây dựng Đảng đích thực đạo đức, tiến bộ

  • 1 là, những chuẩn mực đạo đức cần có của tổ chức Đảng
  • Hai là, những nhân phẩm đạo đức cách mệnh cần có của cán bộ, đảng viên
  • Ba là, những nguyên lý, giải pháp xây dựng, đoàn luyện đạo đức cách mệnh

5 nguyên lý tổ chức sinh hoạt Đảng

  • Nguyên tắc dân chủ
  • Nguyên tắc số đông chỉ huy, tư nhân gánh vác
  • Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
  • Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác
  • Nguyên tắc kết đoàn, hợp nhất trong Đảng

Bác dặn dò: “Các đồng đội từ Trung ương tới các chi bộ cần phải gìn giữ sự kết đoàn đồng tình của Đảng như gìn giữ con ngươi của mắt mình”

2. Xây dựng hệ thống chính trị lớn mạnh dưới sự chỉ huy của Đảng

Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền

Nhà nước của dân

Nhà nước do dân

Nhà nước vì dân

Xây dựng Chiến trường dân tộc và các đoàn thể chính trị – xã hội lớn mạnh để đảm bảo dân chủ trong xã hội

Đối với xây dựng Chiến trường dân tộc, Đoàn Thanh niên Lao động, Công đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Dân cày

3. Đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng

Tuân thủ các nguyên lý tổ chức và sinh hoạt Đảng

Tấm gương luôn tự đoàn luyện, trau dồi nhân phẩm, năng lực, đạo đức, lối sống, tác phong của 1 đảng viên

Đạo đức còn trình bày ở 3 nguyên lý: 1 là, xây đi đôi với chống; Hai là, nói đi đôi với làm, kiểu mẫu đạo đức; Ba là, tu dưỡng đạo đức hàng ngày, suốt đời.

4. Đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng hệ thống chính trị

Định hướng xây dựng đạo đức trong Chiến trường dân tộc hợp nhất và các đoàn thể chính trị – xã hội

Liên kết đạo đức với luật pháp xây dựng bộ máy nhà nước liêm chính chuyên dụng cho Quốc gia và quần chúng có hiệu quả

Liên kết đạo đức với luật pháp xây dựng bộ máy nhà nước liêm chính chuyên dụng cho Quốc gia và quần chúng có hiệu quả

Chính phủ liêm chính, hành động có hiệu quả

Chính phủ phụng sự quốc gia, chuyên dụng cho quần chúng

Nhà nước cần biết khiến cho người dân đích thực có quyền lực

Để bộ máy nhà nước trong lành, đích thực chuyên dụng cho quần chúng

Định hướng xây dựng đạo đức trong Chiến trường dân tộc hợp nhất và các đoàn thể chính trị – xã hội

HỘI NÔNG DÂN

CÔNG ĐOÀN

ĐOÀN THANH NIÊN

HỘI PHỤ NỮ

MẶT TRẬN

5. Phong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành lớn mạnh

Về cá tính chỉ huy nêu gương cho cán bộ, đảng viên

Về cá tính chỉ huy dân chủ, dân chúng

Phong cách chỉ huy dân chủ, dân chúng là làm cho cấp dưới và quần chúng cả gan nói, cả gan đề ra quan điểm. Khiến cho cán bộ có gan gánh vác, có gan làm việc.

“Muốn cho dân chúng tích cực thi hành, thì người đảng viên ắt phải xung phong làm kiểu mẫu để dân chúng bắt chước, tuân theo. Nhưng mà muốn cho dân chúng nghe theo lời mình, tuân theo mình, thì người đảng viên, từ việc làm, lời nói cho tới cách ăn ở, phải thế nào cho dân tin, dân phục,dân yêu. Thế là khiến cho dân tin Đảng, phục Đảng, yêu Đảng và tuân theo chế độ của Đảng và của Chính phủ”.

III. Bài học lịch sử của cách mệnh Việt Nam dưới sự chỉ huy của Đảng về đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh

Bài học về đại kết đoàn toàn dân tộc dưới sự chỉ huy của Đảng

Bài học về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh

Ngay bắt đầu từ Đảng mới có mặt trên thị trường, Đảng đã chủ trương kết đoàn mọi lực lượng tiến hành nhiệm vụ cách mệnh (Bản Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt)

Thời kỳ cách mệnh 1930-1945

Thời kỳ kháng chiến chống thực dân, đế quốc (1945-1975)

Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đổi mới toàn diện quốc gia (1975 đến giờ)

Bài học về đại kết đoàn toàn dân tộc dưới sự chỉ huy của Đảng

Cương lĩnh xây dựng quốc gia trong thời đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, tăng trưởng 5 2011)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra 6 nhiệm vụ trọng điểm

Nghị quyết Trung ương 4 về “Tăng nhanh xây dựng, chấn chỉnh Đảng….“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết Trung ương 6 về “Xây dựng hàng ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ nhân phẩm, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; Quy định số 08-Qđi/TW, ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước tiên là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thơ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”.

Bài học về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh

PHẦN THỨ II: ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG MỚI

I. Những vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tại

Những vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộc

Những vấn đề đặt ra về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tại

Những vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộc

Thời cơ

– Hệ thống chính trị và khối đại kết đoàn toàn dân tộc được củng cố và đẩy mạnh; độc lập, chủ quyền non sông, hợp nhất vẹn toàn bờ cõi và cơ chế xã hội chủ nghĩa được giữ vững; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được tăng lên; sức mạnh tổng hợp của quốc gia được nâng cao gấp nhiều lần.

– Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại kết đoàn toàn dân tộc, về công việc dân tộc, về tín ngưỡng, về người Việt Nam ở nước ngoài, từng bước được thiết chế hóa thành luật, pháp lệnh, chế độ và càng ngày càng trình bày rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại kết đoàn toàn dân tộc

Những vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộc

Thách thức

– Các giai cấp và phân khúc xã hội, hiện ra sự chênh lệch càng ngày càng to về mức thu nhập và tận hưởng giữa các vùng, miền, giữa các phân khúc quần chúng…

– Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng tăng thêm đã và đang tác động to tới đại kết đoàn dân tộc

– Các thần thế cừu địch trong và ngoài nước đã và đang tiếp diễn khai thác những khuyết điểm, yếu kém của quốc gia ta hòng phá hoại khối đại kết đoàn toàn dân tộc, gây mất bất biến chính trị – xã hội.

Thời cơ

– Công việc xây dựng Đảng được thực hiện trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức và đã có nhiều chuyển biến mạnh bạo

– Công việc tư tưởng, lý luận được đẩy mạnh đã tạo sự hợp nhất trong Đảng và đồng thuận xã hội trước những vấn đề to của quốc gia.

– Tổ chức đảng về hệ thống chính trị có bước đổi mới quan trọng, từ thiết chế, tổ chức bộ máy, chế độ vận hành, tới tăng lên hiệu lực, hiệu quả hoạt động, xây dựng hàng ngũ cán bộ các đơn vị quản lý, nhất là cán bộ cấp chiến lược; chấn chỉnh lề lối, tác phong công việc; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, phung phá.

Những vấn đề đặt ra về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tại

Những vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộc

Thách thức

– Năng lực dự đoán, định hướng chế độ, thiết chế hóa, chi tiết hóa để tổ chức tiến hành vẫn là khâu yếu, còn khoảng cách với yêu cầu của thực tế.

– Năng lực và hiệu quả chỉ huy của Đảng, hiệu quả điều hành, quản lý của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội chưa nâng lên kịp với yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới.

– Bộ máy đảng, nhà nước, đoàn thể chậm được bố trí lại cho tinh giảm và tăng lên chất lượng, còn nhiều biểu lộ quan liêu, vi phạm quyền dân chủ của quần chúng. Năng lực và nhân phẩm của hàng ngũ cán bộ của hệ thống chính trị chưa tương thích với đề xuất của nhiệm vụ…

Xác định rõ tính năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị, cùng lúc xây dựng mối quan hệ kết đoàn, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự chỉ huy của đảng bộ, chi bộ cơ sở…

Thực hành dân chủ đích thực trong nội bộ các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở theo nguyên lý dân chủ và phát huy quyền làm chủ của quần chúng trên cơ sở tiến hành quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền làm chủ đại diện, tiến hành quyền của dân giám sát tổ chức và cán bộ ở cơ sở…

Xây dựng hàng ngũ cán bộ ở cơ sở chuẩn hóa, có năng lực tổ chức và chuyển động quần chúng tiến hành đường lối của Đảng, luật pháp của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, ko tham nhũng, ko hà hiếp dân; trẻ hóa hàng ngũ…

…………………………………………………………………………………………………………………

Để xây dựng Đảng và HTCT trong lành lớn mạnh trong tình hình hiện tại cần 1 số vấn đề sau đây:

II. Áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mệnh Việt Nam, là động lực, nguồn lực béo to trong xây dựng và bảo vệ Quốc gia

Đại kết đoàn toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở khắc phục hài hòa quan hệ ích lợi giữa các thành viên trong xã hội

Chính sách đối với các giai cấp, phân khúc xã hội nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc

Chính sách với đồng bào, các giới và thế hệ nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc

Đại kết đoàn toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở khắc phục hài hòa quan hệ ích lợi giữa các thành viên trong xã hội

Đại hội XII xác định: “Bảo vệ quyền và ích lợi hợp lí, chính đáng của quần chúng; ko dừng tăng lên đời sống vật chất và ý thức của quần chúng, đảm bảo mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành tích của công cuộc đổi mới. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước đều vì ích lợi của quần chúng”

Chính sách đối với các giai cấp, phân khúc xã hội nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc

Đối với giai cấp người lao động

Đối với giai cấp dân cày

Đối với hàng ngũ trí thức

Đối với hàng ngũ doanh nhân

Chính sách với đồng bào, các giới và thế hệ nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc

Đối với lứa tuổi trẻ

Đối với đàn bà

Đối với hàng ngũ cựu chiến binh

Đối với người cao tuổi

Đối với đồng bào dân tộc ít người

Đối với đồng bào tín ngưỡng

Đối với người Việt Nam ở nước ngoài

III. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc

Tăng nhanh xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộc

Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc

Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúng

Kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, áp dụng thông minh và tăng trưởng thích hợp với thực tế Việt Nam; Đảng ta kiên trì chỉ tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

Tăng lên khả năng chính trị, trình độ trí óc, tính đấu tranh của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước tiên là cán bộ chỉ huy, điều hành chủ đạo các đơn vị quản lý

Tăng lên năng lực hoạch định đường lối, chế độ của Đảng thích hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam

Tiếp tục tiến hành tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị,; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, 12 của Đảng…

Tăng nhanh xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộc

Đổi mới phương thức chỉ huy của Đảng đối với hệ thống chính trị, phát huy mạnh bạo vai trò, hiệu lực của Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quả

Chú trọng xây dựng hàng ngũ cán bộ, công chức có khả năng chính trị vững vàng, nhân phẩm đạo đức trong trắng, có trình độ, năng lực chuyên môn thích hợp, phục vụ đề xuất của công đoạn mới

Kiên quyết tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong hàng ngũ cán bộ, công chức.

Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc

Đảng cắt cử: “Chiến trường Quốc gia nhập vai trò nòng cột trong , chuyển động quần chúng, tăng nhanh phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, tiến hành dân chủ, đẩy mạnh đồng thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham dự xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại quần chúng góp phần xây dựng bảo vệ Quốc gia

Tổ chức tiến hành tốt Quyết định số 217-QĐ/TW về giám sát và phản biện xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW về tham dự góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội.

Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúng

Hoàn thiện và tiến hành có hiệu quả các chế độ, chế độ phát huy vai trò của quần chúng trong việc quyết định những vấn đề to của quốc gia; đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng; giải quyết những giảm thiểu, đảm bảo tính năng, hiệu quả bản chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội; tạo sự đồng thuận xã hội

IV. Tiếp tục hoàn thiện, chi tiết hóa, thiết chế hóa các ý kiến, chủ trương của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước

1. Để phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân

Hoàn thiện chế độ, quy chế và tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh, có hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các đơn vị quản lý. Xây dựng và tổ chức tiến hành có hiệu quả chế độ phát huy vai trò của quần chúng tham dự xây dựng Đảng.

Tiếp tục thiết chế hóa, chi tiết hóa mối quan hệ “Đảng chỉ huy, Nhà nước điều hành, quần chúng làm chủ”, nhất là nội dung quần chúng làm chủ và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”

2. Để đẩy mạnh sự kết đoàn đồng tình trong đảng

– Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

– Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

– Hoàn thiện thiết chế hành chính dân chủ – pháp quyền, quy định phận sự và chế độ giải trình của các cơ quan nhà nước; đẩy nhanh việc vận dụng mẫu hình chính phủ điện tử.

3. Để Nhà nước đích thực là của dân, do dân, vì dân kết đoàn được toàn dân

Tăng lên nhận thức, phận sự của các đơn vị quản lý ủy đảng, người đứng đầu và của cả hệ thống chính trị trong chỉ huy, củng cố, tăng trưởng khối đại kết đoàn toàn dân tộc hiện tại

Tăng lên chất lượng các cuộc chuyển động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội

Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội nhiều chủng loại hóa các bề ngoài quần chúng và hướng mạnh các hoạt động về cơ sở.

4. Tăng nhanh công việc dân vận của chính quyền các đơn vị quản lý.

Kiên quyết tranh đấu với các ý kiến sai lầm, cừu địch, phá hoại, chia rẽ khối đại kết đoàn toàn dân tộc.

I. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc

Với ý thức nhân bản cao cả và nhãn quang chính trị sắc bén, suốt cả cuộc đời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ko dừng xây dựng, hoàn thiện 1 hệ thống ý kiến về đại kết đoàn toàn dân tộc, hăng hái quảng bá tư tưởng kết đoàn trong toàn Đảng, các đơn vị quản lý chính quyền, trong các phân khúc quần chúng. Trong các tác phẩm của mình, Bác có đến trên 400 bài nói và bài viết về kết đoàn. Tư tưởng về kết đoàn của Người được trình bày nổi trội là: “Kết đoàn làm ra công mạnh”1; “Kết đoàn là sức mạnh của chúng ta”2; “Kết đoàn là chiến thắng”3; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”4; “… 1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm
này nhưng mà tiến hành tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đấy là kết đoàn”5; “Kết đoàn, kết đoàn, đại kết đoàn. Thành công, thành công, đại thành công”6.

1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam

Thực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Hơn thế nữa, khuôn khổ, chừng độ, quy mô của thành công trước tiên dựa dẫm vào chính quy mô và chừng độ của khối đại kết đoàn. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu.

Là vị lãnh tụ nhân tài của cách mệnh Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng”7 ; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”8 … Để lý giải 1 nước Việt Nam nghèo khổ, lỗi thời lại có thể chống chọi và đánh bại những thần thế có điểm mạnh tuyệt đối về vật chất, công cụ chiến tranh, Người nói: “Toàn dân Việt Nam chỉ có 1 lòng: Quyết ko làm bầy tớ, Chỉ có 1 chí: Quyết ko chịu mất nước, Chỉ có 1 mục tiêu: Quyết kháng chiến để tranh thủ hợp nhất và độc lập cho Quốc gia. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành 1 bức tường đồng bao quanh Quốc gia. Dù địch , xảo trá tới mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đấy, chúng cũng phải thất bại”9.

Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế. Đấy là đường lối chiến lược liên kết sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp béo to làm nên những chiến thắng lớn lao của cách mệnh Việt Nam; vì “Mục tiêu của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”10.

Trước khi đi xa, trong bản Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhờ kết đoàn chặt chẽ, 1 lòng 1 dạ chuyên dụng cho giai cấp, chuyên dụng cho quần chúng, chuyên dụng cho Quốc gia, bởi thế từ ngày thành lập đến giờ, Đảng ta đã kết đoàn, tổ chức và chỉ huy quần chúng ta tích cực tranh đấu tiến từ chiến thắng này tới chiến thắng khác”.

Người cũng trình bày mong muốn cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”11.

2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộc

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.

Nói cách khác, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm: “Bất cứ người nào nhưng mà thiệt thà tán đồng hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ”12.

Với chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt. Mẫu số chung để đại kết đoàn toàn dân tộc là: hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, tự do, giàu mạnh: “Toàn dân kết đoàn đồng tình thì chúng ta nhất mực xây dựng được nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập,
dân chủ, tự do, giàu mạnh”13.

Vẻ ngoài tổ chức lực lượng đại kết đoàn toàn dân tộc là Chiến trường dân tộc hợp nhất. Trong mỗi thời đoạn cách mệnh, Chiến trường dân tộc hợp nhất được thành lập với những tên gọi thích hợp, như: Hội phản đế đồng minh (1930); Chiến trường Thống nhất quần chúng phản đế Đông Dương (1936); Chiến trường dân chủ Đông Dương (1938); Việt Nam độc lập đồng minh hội gọi tắt là Việt Minh (1941); Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam – gọi tắt là Hội Liên Việt (1946); Chiến trường Quốc gia Việt Nam (1955); Chiến trường dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960); Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam (1968); Chiến trường Quốc gia Việt Nam (1977 đến giờ). Chiến trường dân tộc hợp nhất chỉ có thể vững bền lúc được xây dựng trên nền móng khối liên minh công – nông – trí thức và dưới sự chỉ huy của Đảng. Theo Người, để tập hiệp lực lượng khối đại kết đoàn toàn dân tộc, ko được phép bỏ sót bất kỳ thành phần giai cấp, xã hội nào, miễn sao họ có lòng yêu nước, chuẩn bị hiến dâng, chuyên dụng cho non sông dân tộc. Và “Công, nông, trí chúng ta kết đoàn chặt chẽ, thì chúng ta sẽ giải quyết được mọi gian truân trở
ngại… Chúng ta nhất mực thành công trong sự nghiệp xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”14.

3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc

Trong bài Trò chuyện tại Hội nghị đại biểu Chiến trường Liên – Việt toàn quốc, tháng 1-1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại kết đoàn nghĩa là trước tiên phải kết đoàn đại đông đảo quần chúng, nhưng mà đại đông đảo quần chúng ta là người lao động, dân cày và các phân khúc quần chúng lao động khác. Đấy là nền gốc của đại kết đoàn. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải kết đoàn các phân khúc quần chúng khác”15. Thành ra, khối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấp người lao động để khắc phục hài hòa các mối quan hệ giai cấp – dân tộc. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc, thứ nhất, tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh, bởi vì: “Trong toàn cầu ko gì

mạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng”16.

Thứ 2, kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy. Nhân dân cần được chuyển động, tỉnh ngộ, tình nguyện đứng trong Chiến trường dân tộc hợp nhất dưới sự chỉ huy của Đảng để “Kết đoàn của ta chẳng những phổ thông nhưng mà còn kết đoàn dài lâu. Kết đoàn là 1 chế độ dân tộc, chẳng phải là 1 âm mưu chính trị. Ta kết đoàn để tranh đấu cho hợp nhất và độc lập của Quốc gia; ta còn phải kết đoàn để xây dựng sơn hà”17. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhiều lần nói: “Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Quốc gia và chuyên dụng cho quần chúng thì ta kết đoàn với họ”18.

Thứ 3, kết đoàn trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình. Vì “Kết đoàn đích thực tức là mục tiêu phải đồng tình và lập trường cũng phải đồng tình. Kết đoàn đích thực tức là vừa kết đoàn, vừa tranh đấu, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”19.

Thứ tư, kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng. Người viết: “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, mà thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tông ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì người nào cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân ái nhưng mà cảm
hóa họ. Có như thế mới thành đại kết đoàn, có đại kết đoàn thì mai sau chắc sẽ vang dội”20.

4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc

Để phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, trước tiên, cần tuyên truyền, chuyển động quần chúng. Nội dung tuyên truyền phải phục vụ đúng ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo. Trong kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề xuất: “Cương lĩnh tuyên truyền phải cực kỳ giản đơn, người nào người nào cũng hiểu được, nhớ được. Kết đoàn, đánh địch, cứu nước, chỉ 6 chữ đấy thôi là đủ rồi”21.

Thứ 2, phải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Đảng phải đề ra được đường lối đúng mực. Trong Đảng kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động; có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh; tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt Đảng. Mỗi đảng viên phải thật sự là người đày tớ thật trung thành của quần chúng.
Về Nhà nước: Đảng phải khiến cho Nhà nước thật sự là của dân, do dân, vì dân. Không dừng cách tân bộ máy hành chính, hoàn thiện hệ thống luật pháp, Nhà nước điều hành bằng luật pháp. “Chế độ ta là cơ chế dân chủ, nghĩa là quần chúng là người chủ, nhưng mà Chính phủ là người đày tớ trung thành của quần chúng. Chính phủ chỉ có 1 mục tiêu là: Hết dạ, cực kỳ phụng sự Quốc gia, chuyên dụng cho quần chúng”22.

Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Chiến trường và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng… để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng, Nhà nước.

5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnh

Coi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ. Người dặn dò: “Các đồng đội từ Trung ương tới các chi bộ cần phải gìn giữ sự kết đoàn đồng tình của Đảng như gìn giữ con ngươi của mắt mình”23. Sinh thời, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: học tư tưởng, đạo đức kết đoàn Hồ Chí Minh là “Tẩy rửa tất cả cái gì có thể chia rẽ chúng ta, trau dồi tất cả cái gì thắt chặt chúng ta”24. Trước hết, cần trau dồi những nhân phẩm đạo đức cấp thiết cho
đại kết đoàn toàn dân tộc.

Về tư tưởng “Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tế”, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Quan sơn muôn dặm 1 nhà/Vì trong 4 biển đều là anh em” 25. Người cho biết: “Đảng chúng tôi xoành xoạch giáo dục cho cán bộ, đảng viên và cho dân chúng quần chúng lòng yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản”26. Và, chuẩn bị “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và ko gây thù ân oán với 1 người nào”27.

Bởi thế, cán bộ, đảng viên và quần chúng ta cần có ý thức quốc tế trong trắng. Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Ngày nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy”28. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần, kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.

Đối với mỗi đảng viên, Người cho rằng, muốn làm cách mệnh, phải cách tân tâm tính mình trước hết… “Đồng đội ta, tuy có lúc không giống nhau về chủng tộc hay không giống nhau về xuất xứ giai cấp, mà là những người cùng chủ nghĩa, cùng mục tiêu, cùng sống, cùng chết, chung sướng, chung khổ, bởi thế phải thiệt thà kết đoàn”29.

Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều Thi đua: Cần, Kiệm, Liêm, Chính” và giảng giải: “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả nhân loại. Trừ bọn Việt gian bán nước, trừ bọn phát xít thực dân, là những ác quỷ nhưng mà ta phải cương quyết đánh đổ, đối với tất cả những người khác thì ta phải yêu mến, kính trọng, hỗ trợ. Chớ nịnh bợ người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải thật tâm, khiêm tốn, phải thiệt thà kết đoàn. Phcửa ải học người và giúp người
tiến đến. Phcửa ải thực hành chữ Bác – Ái…”30.

Song song với việc xây những đức tính tốt để kết đoàn toàn Đảng, toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, phải chống những cái xấu, những căn bệnh gây chia rẽ, mất kết đoàn. Thứ nhất, phải chống bệnh hẹp hòi. “Bệnh này rất gian nguy, nhưng mà nhiều cán bộ và đảng viên còn mắc phải. Trong, thì bệnh này ngăn trở Đảng hợp nhất và kết đoàn. Ngoài, thì nó phá hoại sự kết đoàn toàn dân. Nhiều thứ bệnh, như chủ bãi tha ma phương, chủ nghĩa bản vị, chủ nghĩa tư nhân, thiên hướng tham danh vọng, tham địa vị, dìm người giỏi, bệnh hủ hóa, … đều do bệnh hẹp hòi nhưng mà ra!”31. Từ hẹp hòi nhưng mà sinh ra kéo bè kéo cánh, bè cánh. “Từ bè cánh nhưng mà đi tới chia rẽ. Ai hợp với mình thì dù người xấu cũng cho là tốt, việc dở cũng cho là hay, rồi che lấp cho nhau, ủng hộ lẫn nhau. Ai ko hợp với mình thì người tốt cũng cho là xấu, việc hay cũng cho là dở, rồi tìm cách dèm pha, nói xấu, tìm cách dìm người đấy xuống. Bệnh này rất tai hại cho Đảng. Nó làm hại tới sự hợp nhất. Nó làm Đảng bớt mất thiên tài và ko thực hành được đầy đủ chế độ của mình. Nó làm mất sự thân ái, kết đoàn giữa đồng đội”32. Thứ 2, phải chống chủ nghĩa tư nhân. Những người có tư tưởng này, việc gì cũng nghĩ tới ích lợi riêng, ko lo “mình vì mọi người” nhưng mà chỉ muốn “mọi người vì mình”. Do chủ nghĩa tư nhân nhưng mà cán bộ, đảng viên sa vào thụt két, hủ hóa, phung phá, xa hoa; tham danh trục lợi, thích địa vị quyền bính; tự kiêu tự đại, khinh thường số đông, xem khinh dân chúng, xa vắng thực tiễn, quan liêu, mệnh lệnh, độc đoán, chuyên quyền. Người chỉ rõ: “Do tư nhân chủ nghĩa nhưng mà mất kết đoàn, thiếu tính tổ chức, tính kỷ luật, kém ý thức phận sự, ko chấp hành đúng đường lối, chế độ của Đảng và của Nhà nước, làm hại tới ích lợi của cách mệnh, của

quần chúng. Tóm lại, do tư nhân chủ nghĩa nhưng mà phạm nhiều sai trái”33.

Để tiến hành được chiến lược đại kết đoàn dân toàn dân tộc, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quốc gia mới thành công, Người khẳng định, “ta phải ra công ngừa những địch thủ đấy, phải chữa hết những chứng bệnh đấy” và giảng giải: “mỗi chứng bệnh là 1 địch thủ. Mỗi địch thủ bên trong là 1 bạn đồng minh của địch thủ bên ngoài. Địch bên ngoài ko đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra. Thành ra, ta phải ra công ngừa những địch thủ đấy, phải chữa hết những chứng bệnh đấy”34.

6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc

Hồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng”35. Họ phải là: “Những người nhưng mà:

– Giàu sang chẳng thể lôi cuốn, – Nghèo khó chẳng thể lay chuyển,

– Uy lực chẳng thể khuất phục”36.

Người khẳng định, Đảng ta với cá tính vì dân, vì nước nên: “ko sợ địch thủ nào dù cho chúng hung hãn tới mấy, ko sợ nhiệm vụ nào dù nặng nề, gian nguy tới mấy, mà Đảng Lao động Việt Nam chuẩn bị vui vẻ làm trâu ngựa, làm đầy tớ trung thành của quần chúng”37 để đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, độc lập, hợp nhất, dân chủ và giàu mạnh.

Bằng cách nào để toàn Đảng kết đoàn, đồng tình? Hồ Chí Minh chỉ ra giải pháp căn bản là: “Trong Đảng thực hành dân chủ phổ thông, thường xuyên và nghiêm túc tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và tăng trưởng sự kết đoàn và hợp nhất của Đảng. Phcửa ải có tình đồng đội thương mến lẫn nhau”38.

Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng, chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm. Giáo dục, chỉ huy quần chúng, cùng lúc ko dừng học hỏi kinh nghiệm của quần chúng. Biết biến cố gắng của Đảng, Nhà nước thành cố gắng của quần chúng. “Phcửa ải làm đúng những điều đấy mới xứng đáng là người đày tớ trung thành của quần chúng, người cán bộ tốt của Đảng và Chính phủ”39. Đối với toàn bộ quần chúng, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào ta người nào cũng cần có cá tính thân ái, khoan hồng khoan thứ, thương mến lẫn nhau, mới kết đoàn được toàn dân tộc. “5 ngón tay cũng có ngón vắn ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay”40. Tinh thần yêu nước, kết đoàn của các phân khúc quần chúng cần được trình bày trong các phong trào thi đua ái quốc. Mỗi giới lại cần có cá tính làm việc thiết thực của chính mình: “Các cụ phụ lão thi đua đốc thúc con cháu tích cực tham dự mọi công tác, Các cháu nhi đồng thi đua học hành và ô sin người to, Đồng bào phú hào thi đua mở rộng công ty, Đồng bào trí thức và chuyên môn thi đua sáng tác và phát minh, Nhân viên Chính phủ thi đua tận tụy làm việc, phụng sự quần chúng, Quân nhân và dân binh thi đua làm thịt cho nhiều giặc, đoạt cho nhiều súng”41. Như vậy thì kháng chiến, kiến quốc nhất mực thành công. Với đồng bào các tín ngưỡng, phải tôn trọng quyền tự do tôn giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào ta ko phân biệt lương, giáo, hãy tuân theo gương của các bậc sáng lập Đạo nhưng mà kết đoàn chặt chẽ, quyết lòng kháng chiến, gìn giữ đất nước Quốc gia, nhưng mà cũng là để gìn giữ quyền tín ngưỡng tự do. Bác cũng khẳng định đạo đức tín ngưỡng có trị giá nhân bản, thích hợp với đạo đức của xã hội.

“Chúa Giêsu dạy: Đạo đức là nhân ái.

Phật Thích Ca dạy: Đạo đức là từ bi

Khổng Tử dạy: đạo đức là nhơn nghĩa”.

Theo Người: “Nay đồng bào ta đại kết đoàn, hy sinh của nả xương máu, kháng chiến tới cùng, để đánh tan thực dân phản động, để cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, để giữ quyền hợp nhất và độc lập của Quốc gia. Thế là chúng ta tuân theo lòng đại từ đại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến để đưa nòi ra khỏi cái khổ cửa ải bầy tớ”42.

Đối với đồng bào các dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Các dân tộc đều đồng đẳng và phải kết đoàn chặt chẽ, thương mến hỗ trợ nhau như anh em”43. Ngày nay, cơ chế ta là cơ chế dân chủ. Đồng bào tất cả các dân tộc đều cần có cá tính làm việc của người chủ sơn hà.

Bài thu hoạch chuyên đề 2022: Học tập và tuân theo tư tưởng đạo đức cá tính Hồ Chí Minh Chuyên đề 5 2022: Về xây dựng hàng ngũ cán bộ, đảng viên thật sự đi đầu…

Bài thu hoạch chuyên đề 2022: Học tập và tuân theo tư tưởng đạo đức cá tính Hồ Chí Minh, giúp các bạn tham khảo đề viết bài thu hoạch về xây dựng hàng ngũ cán bộ, đảng viên thật sự đi đầu, kiểu mẫu, có đạo đức cách mệnh trong trắng, khả năng chính trị vững vàng, đủ năng lực phục vụ đề xuất, nhiệm vụ hiện tại.Qua đấy, sẽ giúp các bạn có thêm ý nghĩ mới để hoàn thiện bài thu hoạch chuyên đề 2022 của mình. Chi tiết mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của Ôn Thi HSG:Bài thu hoạch chuyên đề 5 2022 tư tưởng Hồ Chí MinhBài thu hoạch chuyên đề 5 2022Chuyên đề 5 2021: Ý chí tự lực tự cường khát vọng tăng trưởng đất nướcVề ý chí tự lực, tự cườngVề khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúcBài thu hoạch 2021 về ý chí tự lực tự cường khát vọng tăng trưởng đất nướcBài thu hoạch ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúcBài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 1Bài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 2Bài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 3Nội dung chuyên đề 5 2020(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Bài thu hoạch chuyên đề 5 2022Câu 1: Chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp về xây dựng tinh thần tôn trọng quần chúng, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng trong công đoạn hiện tại.Thứ nhất: Chủ trương của Đảng về xây dựng tinh thần tôn trọng quần chúng, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng trong công đoạn hiện tại. Xây dựng tinh thần tôn trọng Nhân dân:Quán triệt thâm thúy tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Lực lượng dân béo việc dân vận quan trọng, dân vận việc dân khéo việc thành công”. Cách mệnh nghiệp quần chúng, quần chúng, quần chúng; Nhân dân chủ, Nhân dân làm chủ; tin cậy trí óc Nhân dân, tin vào sức mạnh lực lượng Nhân dân để làm cách mệnh.Tăng mạnh tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền hàng ngũ cán bộ, đảng viên.Xây dựng tổ chức tiến hành có hiệu quả, phát huy vai trò Nhân dân tham dự xây dựng Đảng.Xây dựng hàng ngũ đảng viên thật đi đầu, kiểu mẫu, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có phận sự cao trong công tác, có lĩnh trị, nhân phẩm đạo đức cách mệnh, tinh thần tổ chức kỷ luật lực xong xuôi nhiệm vụ, vững vàng trước gian truân, thử thách, cố gắng cho chỉ tiêu, lý tưởng Đảng.Tiếp tục đổi mới, tăng lên hiệu quả công việc dân vận, đẩy mạnh quan hệ khăng khít Đảng với Nhân dân; có kế hoạch thường xuyên mày mò tình hình đời sống, tâm sự, ước vọng Nhân dân để có chủ trương, giải pháp xử lý đúng đắng, kịp thời.Củng cố vững niềm tin Nhân dân Đảng, đẩy mạnh khối đại đoạn kết toàn dân tộc mối quan hệ khăng khít giữa Đảng với Nhân dân; , chuyển động Nhân dân thực tốt chủ trương Đảng sách, luật pháp Nhà nước; phát huy sức mạnh béo to Nhân dân, tạo thành phong trào cách mệnh bao la xây dựng bảo vệ Quốc gia.Đổi phương thức chỉ huy Đảng công việc dân vận điều kiện tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Thứ 2: Phát huy dân chủTiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng. Mọi đường lối, chủ trương Đảng, sách, luật pháp Nhà nước phải khởi hành từ ước vọng, quyền ích lợi chính đáng của quần chúng, quần chúng tham dự quan điểm. Dân chủ phải tiến hành đầy đủ, nghiêm chỉnh trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.Thể chế hóa tăng lên chất lượng bề ngoài tiến hành dân chủ trực tiếp dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con người, quyền phận sự công dân, theo ý thức Hiến pháp 5 2013; gắn quyền với phận sự, phận sự, đề cao đạo đức xã hội. Tiếp tục tiến hành tốt dân chủ; hoàn thiện hệ thống luật pháp, tôn trọng, đảm bảo, bảo vệ quyền người, quyền phận sự công dân.Để tiến hành dân chủ xã hội, trước tiên phải đảm bảo phát huy dân chủ Đảng là hạt nhân để phát huy đầy đủ dân chủ xã hội. Tăng mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ sở hữu dân, vai trò chủ động, thông minh Chiến trường Quốc gia đoàn thể quần chúng. Tổ chức tiến hành tốt quy chế giám sát phản biện xã hội; quy định việc Chiến trường Quốc gia, tổ chức chính trị – xã hội quần chúng góp ý xây dựng Đảng, xây dựng quyền; quy định giám sát đảng viên cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ điều hành quy định, quy chế khác.Các đơn vị quản lý, ngành, địa phương, đơn vị trả lời những ước vọng chính đáng của quần chúng, vấn đề liên can trực tiếp tới đời sống, việc làm, bồi hoàn thu hồi đất đai, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội. Quan tâm điều chỉnh hài hòa ích lợi giai cấp, phân khúc xã hội, vùng miền, lĩnh vực; gắn phận sự với lợi quyền, hiến dâng với tận hưởng, ích lợi tư nhân với ích lợi số đông tập thể, xã hội. Xử lý nghiêm minh vụ việc thụ động, tham nhũng; khắc phục dứt điểm vụ việc tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.Phát huy dân chủ phải gắn liền với đẩy mạnh pháp chế, đề cao phận sự công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương đề cao đạo đức xã hội. Phê phán biển dân chủ cực đoan, dân chủ bề ngoài. Xử lý nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ để làm an ninh, chính trị, thứ tự, an toàn xã hội hành vi vi phạm quyền dân chủ quyền làm chủ của quần chúng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Thứ 3: Chăm lo đời sống cho Nhân dânĐộng lực xúc tiến phong trào quần chúng phát huy quyền làm chủ, phục vụ ích lợi thiết thực quần chúng; liên kết hài hòa ích lợi; lợi quyền phải đi với phận sự công dân; trọng ích lợi trực tiếp người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; có ích cho dân làm, có hại cho dân tránh.Tiếp tục hoàn thiện chế độ an sinh xã hội thích hợp với trình độ tăng trưởng kinh tế – xã hội. Mở mang nhân vật tăng lên hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội tới người dân; tạo điều kiện để viện trợ có hiệu quả cho phân khúc yếu thế, dễ thương tổn người gặp không may sống.Câu 2: Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về xây dựng cá tính, tác phong công việc của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên.Thứ nhất: Phong cách dân chủ, dân chúngPhong cách dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh là dân chủ có định hướng, có chỉ huy, dân chủ phải đi tới sự chứ chẳng phải dân chủ quá đà, dân chủ vô tổ chức. 1 trong những nguyên lý căn bản trong tổ chức và sinh hoạt Đảng là “ dân chủ”. Nói về sức mạnh của dân chủ, Người từng nói: “thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể khắc phục mọi gian truân”. Nếu người cán bộ ko có tác phong dân chủ hoặc “mồm thì nói dân chủ, mà làm việc thì họ theo lối quan chủ” là họ tự tước đi của mình vũ khí hữu hiệu nhất để xong xuôi nhiệm vụ. Khi đấy, dù có “đầy túi quần công bố, đầy túi áo chỉ thị” nhưng mà công tác vẫn ko chạy”.Phong cách dân chủ đề xuất người cán bộ, đảng viên phải sâu sát dân chúng, để mắt tới mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, ân cần tới mọi mặt đời sống quần chúng; tin yêu và tôn trọng con người, để mắt tới lắng tai quan điểm và khắc phục những kiến nghị chính đáng của dân chúng, chuẩn bị tiếp nhận phê bình của dân chúng và tu sửa thiếu sót của mình.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Phong cách dân chúng của cán bộ, đảng viên trình bày rõ trong các lề thói sinh hoạt hàng ngày. Người cán bộ phải giản dị, hòa đồng với dân chúng, ko cho phép mình hưởng điều gì có thuộc tính “đặc quyền, đặc lợi”. Người cảnh tỉnh những nghĩ suy méo mó trong cán bộ, rằng “phải ăn mặc bảnh mới giữ được oan tín, giữ được sĩ diện”. Khi người cán bộ thấm nhuần tác phong dân chúng, họ sẽ được dân chúng quần chúng mến thương, tin tưởng, ủng hộ và lúc đấy, việc gì họ làm cũng thành công”.Thứ 2: Phong cách khoa họcTheo Người, cá tính làm việc khoa học yêu cầu người cán bộ phải có cách bình chọn đúng người, đúng việc, bố trí công tác cho cân đối; lại phải biết cách rà soát, giám sát công tác và cấp dưới 1 cách hiệu quả, qua đấy thấy được việc thi hành đường lối, nghị quyết của Đảng như thế nào và cần điều chỉnh như thế nào,…Phong cách làm việc khoa học là phải biết quý trọng thời kì, biết giờ nào làm việc đấy và có năng lực khắc phục công tác 1 cách tốt nhất trong 1 thời kì ngắn nhất. Bác từng nói: thời giờ cũng cần phải tiết kiệm như của nả, của nả hết còn có thể làm thêm lúc thời kì đã qua rồi ko bao giờ kéo lại được… Người cán bộ phải biết tiết kiệm thời kì của mình mà cũng phải biết tiết kiệm thời kì cho người khác. Cách tốt nhất là khắc phục dứt điểm từng công tác;”.Thứ 3: Phong cách nêu gươngTheo Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên đều phải làm gương trong mọi công tác, từ bé tới to, trình bày thường xuyên về mọi mặt; phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ, nói phải đi đôi với làm. Người đề xuất tất cả cán bộ, đảng viên đều phải noi gương về đạo đức. Trước hết, mình phải tự làm gương, cán bộ “gắng làm gương cho anh em, và lúc đi công việc, gắng làm gương cho dân”.Cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ là 1 nội dung căn bản chẳng thể thiếu trong cá tính làm việc và tư cách của những người chỉ huy, điều hành. Trong bản Di chúc thiêng liêng, Người dặn dò tất cả cán bộ, đảng viên: “Đảng ta là 1 Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mệnh. Thật sự cần kiệm liêm chính, chí công không lo nghĩ. Phcửa ải gìn giữ Đảng ta thật trong lành, phải xứng đáng là người chỉ huy, là người tôi tớ thật trung thành của quần chúng.”(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Cần nêu gương trên 3 mối quan hệ với mình, với người, với việc. Đối với mình phải ko tự đại, tự đắc, kiêu căng, luôn tự kiểm điểm để tăng trưởng điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân; phải tự phê bình mình như rửa mặt hàng ngày. Đối với người, luôn giữ thái độ thật tâm, khiêm tốn, kết đoàn, thiệt thà, ko gian trá, lọc lừa, độ lượng, khoan thứ. Đối với việc dù trong tình cảnh nào cũng phải giữ nguyên lý “dĩ công vi thượng”, đặt việc công lên trên, lên trước việc tư.Trong các nội dung nêu gương, cán bộ, đảng viên phải luôn nêu gương về ý thức chuyên dụng cho quần chúng. Người nhấn mạnh phận sự chuyên dụng cho quần chúng từ 1 triết lý sâu xa rằng, cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc đều do mồ hôi, nước mắt của quần chúng nhưng mà ra, nên chúng ta phải bồi hoàn xứng đáng cho dân. Thành ra nhưng mà cán bộ, đảng viên phải luôn xông xáo, niềm nở, sâu sát quần chúng, kiểu mẫu và dám chịu phận sự trước dân cả về lời nói và việc làm.Câu 3: Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc.Thứ nhất: Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam.Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng”; “kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”. Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế.Thứ 2: Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộcVới chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giả cấp và phân khúc; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Bác cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt.Thứ 3: Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcKhối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấo người lao động để khắc phục hài hòa các mối quan hệ giai cấp – dân tộc:Tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh.Kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy.Kết đoàn trêm cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình.Kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Thứ tư: Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcNội dung tuyên truyền phải phục vụ ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo.Phcửa ải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động, có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh, tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt Đảng.Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Mặc trận và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng,… Để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng và Nhà nước.Thứ 5: Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhCoi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo Người: mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: hiện nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều thi đua: cần, kiệm, liêm, chính” và giảng giải: “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn”.Thứ 6: Phong cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcChủ tịch Hồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Người, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “cương quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng.”Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự nguyện cọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm.Chuyên đề 5 2021: Ý chí tự lực tự cường khát vọng tăng trưởng đất nướcVề ý chí tự lực, tự cườngMột là, ý chí tự lực, tự cường là ko dựa dẫm vào lực lượng bên ngoài, có ý kiến độc lập trong quan hệ quốc tế. Nguyễn Ái Quốc cho rằng, cách mệnh ở các nước thực dân địa (trong đấy có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành chiến thắng, ko dựa dẫm việc cách mệnh ở chính quốc có chiến thắng hay ko. Nguyễn Ái Quốc nêu rõ cố gắng, ý chí, cách thức cách mệnh, trình bày thâm thúy ý kiến tự lực, tự cường trong tranh đấu cách mệnh: “Đối với tôi, câu giải đáp đã rõ ràng: trở về nước, đi vào dân chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, kết đoàn họ, tập huấn họ, đưa họ ra tranh đấu giành tự do độc lập”(1).(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Hai là, ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong trắng. Hồ Chí Minh khẳng định, yếu tố mang tính quyết định của cách mệnh giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của toàn dân tộc.Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (5 1927), Người viết: “Chỉ ao ước sao đồng bào xem rồi thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy, tỉnh rồi thì đứng lên kết đoàn nhau nhưng mà làm cách mạng”(2). Nêu cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta” mà “phải củng cố tình kết đoàn hữu hảo giữa quần chúng ta và quần chúng các nước bạn, quần chúng Pháp, quần chúng yêu chuộng hòa bình toàn cầu”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên lý: “Muốn người ta tạo điều kiện cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”(3).Ba là, ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, sẵn sàng mọi mặt các điều kiện của cách mệnh.Theo Hồ Chí Minh, điều kiện trước tiên là phải có 1 Đảng cách mạng, “để trong thì chuyển động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng người nào cũng phải hiểu, người nào cũng phải theo chủ nghĩa đấy. Đảng nhưng mà ko có chủ nghĩa cũng như người ko có trí khôn, tàu ko có bàn chỉ nam”(4).Cương lĩnh chính trị trước tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được phê chuẩn tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh tranh đấu giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân và cơ chế phong kiến đã suy vong, tiến hành chỉ tiêu chiến lược: “Khiến cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”, “làm tư sản dân quyền cách mệnh và thổ công cách mệnh để đi đến xã hội cộng sản”(5).Sau 30 5 hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, lãnh tụ Hồ Chí Minh trở về Quốc gia, trực tiếp chỉ huy phong trào cách mệnh. Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định những vấn đề to của cách mệnh như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược cách mệnh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên bậc nhất, xử lý đúng mực tranh đấu dân tộc và tranh đấu giai cấp, ích lợi dân tộc và ích lợi giai cấp, cố gắng giành cho được độc lập dân tộc.4 là, ý chí tự lực, tự cường là đặc thù chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng.Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, “quần chúng” là phạm trù cao quý nhất. Người nói: “Trong bầu trời ko gì quý bằng quần chúng. Trong toàn cầu ko gì mạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng”(6). Người khẳng định, dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng ko địch nổi. “Nếu chỉ huy khéo thì việc gì gian truân mấy và béo to mấy, quần chúng cũng làm được”(7).Trong Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa, Người nêu rõ: “Hỡi đồng bào yêu mến! Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã tới. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta… Chúng ta chẳng thể chậm rì rì. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy can đảm tiến lên!”(8). Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất cứ con trai, phụ nữ, bất cứ người già, người trẻ, ko chia tín ngưỡng, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Quốc gia. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ko có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra công chống thực dân Pháp cứu nước”(9). Trong Lời kêu gọi “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” ngày 17/7/1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nêu rõ: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 5, 10 5, 20 5 hoặc lâu hơn nữa, Hà Nội, Hải Phòng và 1 số thành thị, xí nghiệp có thể bị hủy hoại, song quần chúng Việt Nam quyết ko sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Tới ngày chiến thắng, quần chúng ta sẽ xây dựng lại quốc gia ta tử tế hơn, béo đẹp hơn”(10).5 là, ý chí tự lực, tự cường là cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc.Tư tưởng Hồ Chí Minh về cố gắng bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, “nhất mực ko chịu mất nước, ko chịu làm bầy tớ”, “ko có gì quý hơn độc lập tự do”, trình bày rất rõ lúc Quốc gia bị lâm nguy, lúc dân tộc phải chống chọi với những địch thủ có sức mạnh kinh tế – quân sự vào hàng cường quốc toàn cầu, chống lại thủ đoạn áp đặt cơ chế áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Ngay sau lúc nền độc lập có mặt trên thị trường, quốc gia ta đã phải sẵn sàng cho 1 cuộc kháng chiến chẳng thể tránh khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải khoan nhượng. Nhưng chúng ta càng khoan nhượng, thực dân Pháp càng lấn đến, vì chúng cố gắng cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất mực ko chịu mất nước, nhất mực ko chịu làm bầy tớ”(11).Về khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúcMột là, xây dựng, tăng trưởng quốc gia giàu mạnh, cường thịnh, tăng lên dân trí, bồi dưỡng thiên tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn xây dựng quốc gia giàu mạnh, đem lại tự do, no đủ, hạnh phúc cho quần chúng. Tư tưởng của Người đã được nhấn mạnh tại Đại hội II của Đảng (1951): Xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, phú cường. Người nhiều lần nhắc nhở: “Nếu nước độc lập nhưng mà dân ko hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”(12). Người đặc thù chú trọng việc tăng lên dân trí, chuyên dụng cho công cuộc xây dựng, tăng trưởng quốc gia giàu mạnh. “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. 1 trong những công tác phải tiến hành cấp tốc trong khi này là tăng lên dân trí”(13). Trước khi đi xa, trong Di chúc Người bộc bạch điều mong muốn chung cuộc, cũng là khát vọng cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hoà bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”(14).Hai là, tiến hành khát vọng quốc gia giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng cơ chế mới, mưu cầu hạnh phúc, no đủ cho quần chúng. Hồ Chí Minh ngay bắt đầu từ ra đi tìm đường cứu nước đã mang khát vọng to lao: Độc lập cho Quốc gia, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người khẳng định: “Tôi chỉ có 1 sự thèm muốn, thèm muốn cực độ, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào người nào cũng có cơm ăn áo mặc, người nào cũng được học hành”(15). Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh góp sức toàn vẹn cho cách mệnh, chỉ có 1 mục tiêu, là cố gắng cho lợi quyền Quốc gia, và hạnh phúc của quốc dân.Ba là, xây dựng nền móng kinh tế kiên cố, tiến hành 1 cách có kế hoạch với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.Hiện thực khát vọng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải xây dựng cơ chế chính trị dân chủ, văn minh, thật sự vì dân, xây dựng đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội tiến bộ, văn minh với những trị giá đạo đức tốt đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền móng kinh tế kiên cố, có kế hoạch tiến hành với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.Ngay trong phiên họp trước tiên của Ủy ban ngày 10/1/1946, Hồ Chí Minh phát biểu mong muốn mọi người đem tài năng kiến thức lo tẩm bổ về mặt kinh tế và xã hội. Khiến cho dân có ăn. Khiến cho dân có mặc. Khiến cho dân có chỗ ở. Khiến cho dân có học hành.4 là, phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chế độ mở cửa, hấp dẫn đầu cơ nước ngoài.Vấn đề nội lực dân tộc là 1 điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người chỉ rõ “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta”. Hồ Chí Minh cho rằng, việc mở cửa, hiệp tác quốc tế ko chỉ nhằm mục tiêu thu được sự hỗ trợ của bằng hữu quốc tế, nhưng mà phê chuẩn đấy hấp dẫn ngoại lực, hấp dẫn đầu cơ, tạo ra những điều kiện phát huy tiềm năng của quốc gia, tăng trưởng kinh tế, tăng lên đời sống của quần chúng.5 là, luôn khởi hành từ tình cảnh chi tiết của quốc gia, áp dụng thông minh lý luận vào thực tế để đưa ra những ý kiến, chủ trương thích hợp; ko giáo điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác.Theo Hồ Chí Minh, xây dựng, tăng trưởng quốc gia theo tuyến đường xã hội chủ nghĩa yêu cầu Việt Nam phải có cách làm, bước đi và giải pháp phù hợp. “Ta chẳng thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác… ta có thể đi tuyến đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”(16). Chúng ta dùng lập trường, ý kiến, cách thức chủ nghĩa Mác – Lênin nhưng mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tách 1 cách đúng mực những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật tăng trưởng của cách mệnh Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi chi tiết của cách mệnh xã hội chủ nghĩa phù hợp với tình hình nước ta(17).Bài thu hoạch 2021 về ý chí tự lực tự cường khát vọng tăng trưởng đất nướcCâu hỏi: Qua học tập chuyên đề toàn khóa và 5 2021 “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia, phồn vinh, hạnh phúc”. Anh, chị hãy nêu những nội dung căn bản của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường. Liên hệ với chức trách, nhiệm vụ của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.TRẢ LỜIQua thời kì nghiên cứu và học tập chuyên đề toàn khóa và 5 2021 “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia, phồn vinh, hạnh phúc”.Tôi thấy chuyên đề phân phối những nội dung căn bản, các biện pháp chủ đạo trong học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh trong 5 2021 và những 5 tiếp theo, nhằm phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc. Nội dung chuyên đề, ngoài Lời bắt đầu và Kết luận, gồm 2 phần:- Phần thứ nhất: Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc- Phần thứ 2: Tăng mạnh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc trong công đoạn hiện tại(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})1. Những nội dung căn bản của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường1.1. Ý chí tự lực, tự cường là ko dựa dẫm vào lực lượng bên ngoài, có ý kiến độc lập trong quan hệ quốc tế- Nguyễn Ái Quốc cho rằng, với ý chí, khát vọng tranh đấu mãnh liệt, quật cường vì độc lập, tự do, cách mệnh ở các nước thực dân địa (trong đấy có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành chiến thắng, ko dựa dẫm việc cách mệnh ở chính quốc có chiến thắng hay ko.- Người cũng chỉ rõ mối quan hệ mật thiết giữa cách mệnh ở thực dân địa và cách mệnh ở chính quốc. Người khẳng định muốn xoá sổ nó, phải cắt cả 2 cái vòi, muốn vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mệnh thực dân địa và cách mệnh chính quốc.- Nguyễn Ái Quốc luôn chú trọng đưa ra đề xuất Quốc tế Cộng sản đặt đúng địa điểm, vai trò của cách mệnh thực dân địa trong phong trào cách mệnh vô sản toàn cầu, hăng hái hỗ trợ cách mệnh thực dân địa về lý luận và cách thức tranh đấu, huấn luyện cán bộ cho các dân tộc thực dân địa, khích lệ và chỉ dẫn phong trào cách mệnh thực dân địa tăng trưởng đúng hướng, có bản lĩnh tự giải phóng mình.- Thúc đẩy sự nghiệp cách mệnh của dân tộc theo tuyến đường chủ nghĩa Mác- Lênin, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nêu rõ cố gắng, ý chí, cách thức cách mệnh, trình bày thâm thúy ý kiến tự lực, tự cường trong tranh đấu cách mệnh.1.2. Ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng- Ý chí tự lực, tự cường trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đã giúp Người thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc, hình thành sức mạnh béo to của các dân tộc bị áp bức trên toàn cầu đứng lên chống đế quốc, thực dân.- Theo Người, yếu tố mang tính quyết định của cách mệnh giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của toàn dân tộc. Nêu cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta” mà “phải củng cố tình kết đoàn hữu hảo giữa quần chúng ta và quần chúng các nước bạn, quần chúng Pháp, quần chúng yêu chuộng hòa bình toàn cầu”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên lý: “Muốn người ta tạo điều kiện cho, thì trước mình phải tự giúp lẩy mình đã”.- Cách mệnh Tháng 8 5 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có mặt trên thị trường là minh chứng chân thực nhất về sức mạnh dân tộc, nhưng mà chủ nghĩa yêu nước, ý thức dân tộc, liên kết chủ nghĩa quốc tế trong trắng là yếu tố tụ họp, xúc tiến, hòa quyện, kết tinh mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, sức mạnh của các phân khúc, giai cấp trong xã hội Việt Nam, kiên trì tranh đấu dưới sự chỉ huy của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.1.3. Ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, sẵn sàng mọi mặt các điều kiện của cách mạng- Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng người nào cũng phải hiểu, người nào cũng phải theo chủ nghĩa đấy. Đảng nhưng mà ko có chủ nghĩa cũng như người ko có trí khôn, tàu ko có bàn chỉ nam”.- Mùa Xuân 5 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, phê chuẩn Cương lĩnh chính trị trước tiên do Người soạn thảo. Cương lĩnh ngắn gọn, rõ ràng và trình bày ý thức độc lập, tự chủ, thích hợp với tình cảnh thực tế Việt Nam, nhấn mạnh tranh đấu giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân và cơ chế phong kiến đã suy vong.- Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định những vấn đề to của cách mệnh như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược cách mệnh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên bậc nhất, xử lý đúng mực tranh đấu dân tộc và tranh đấu giai cấp, ích lợi dân tộc và ích lợi giai cấp, cố gắng giành cho được độc lập dân tộc.- Nhờ có sự chủ động, sẵn sàng tỷ mỉ về mọi mặt, chỉ trong khoảng 15 ngày Cách mệnh tháng 8 (1945) diễn ra nhanh lẹ, ít đổ máu, giành chiến thắng hoàn toàn trên cả nước, đập tan cơ chế thực dân cai trị nước ta hơn 80 ngàn 5, lật đổ cơ chế quân chủ chuyên chế còn đó ngót ngàn 5, khai sinh nền dân chủ cộng hòa, mở ra 1 kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp người lao động và quần chúng lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.Thắng lợi này trình bày việc áp dụng thông minh chủ nghĩa Mác- Lênin ở 1 nước thực dân địa, khẳng định đường lối cách mệnh đúng mực của Đảng, ý thức, ý chí tự lực, tự cường của toàn dân tộc theo tư tưởng của Bác. Tư tưởng tự lực, tự cường, chủ động sẵn sàng tỷ mỉ các điều kiện cách mệnh tiếp diễn được tăng trưởng và khẳng định trong các công đoạn cách mệnh sau, đưa đến chiến thắng lớn lao của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954), kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975), trong công cuộc xây dựng và tăng trưởng quốc gia (1975- nay), đặc thù trong 35 5 đổi mới (1986- nay).1.3.Ý chí tự lực, tự cường là đặc thù chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của nhân dân- Muốn làm được cách mệnh, dân chúng quần chúng phải được chuyển động, đoàn luyện và tổ chức nhằm huy động, tập họp, phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của mọi lực lượng dân chúng trên cùng 1 chiến trường, trở thành sức mạnh của dân chúng thành sức mạnh cách mệnh.- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quần chúng là phạm trù cao quý nhất. Người khẳng định, dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng ko địch nổi. “Nếu chỉ huy khéo thì việc gì gian truân mấy và béo to mấy, quần chúng cũng làm được”.- Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, thôi thúc quần chúng ta đứng lên đứng lên tranh đấu, tụ họp sức mạnh toàn dân trong thế trận đánh tranh quần chúng, chống thực dân Pháp nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc:- Trong thời đoạn kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta khi này là phải tăng lên ý thức quyết đấu quyết thắng, cố gắng giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến đến hoà bình hợp nhất Quốc gia. Hễ còn 1 tên xâm lăng trên quốc gia ta, thì ta còn phải tiếp diễn đấu tranh, quét sạch nó đi”.- Vai trò và sức mạnh của nhân dãn luôn được Đảng ta trân trọng, phát huy cao độ trong công cuộc trường kỳ kháng chiến, cũng như trong trong thời đoạn xây dựng và bảo vệ quốc gia.1.4.Ý chí tự lực, tự cường là cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cố gắng bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, trình bày rất rõ lúc Quốc gia bị lâm nguy, lúc dân tộc phải chống chọi với những địch thủ có sức mạnh kinh tế – quân sự vào hàng cường quốc toàn cầu, chống lại thủ đoạn áp đặt cơ chế áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.-Nhờ phát huy chủ nghĩa yêu nước, ý thức dân tộc, cố gắng vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chúng ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng, làm nên thắng lợi Điện Biên Phủ “lẫy lừng 5 châu, chấn động địa cầu”, thắng lợi của ý chí, khát vọng độc lập và khí phách Việt Nam.- Khích lệ, thôi thúc ý chí tranh đấu tới ngày quốc gia toàn thắng, hợp nhất trong mỗi người dân, Người chỉ rõ: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta khi này là phải tăng lên ý thức quyết đấu quyết thắng, cố gắng giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến đến hoà bình hợp nhất Quốc gia. Hễ còn 1 tên xâm lăng trên quốc gia ta, thì ta còn phải tiếp diễn đấu tranh, quét sạch nó đi”.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})- Tin tưởng vào sự tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, trong bản Di chúc, Người khẳng định: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước của quần chúng ta dù phải kinh qua gieo neo hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất mực chiến thắng hoàn toàn. Đấy là 1 điều vững chắc”.- Chiến thắng lịch sử 30/4/1975, giải phóng miền Nam, hợp nhất quốc gia 1 lần nữa khẳng định ý chí tự lực, tự cường, cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc Việt Nam. Cùng lúc, tiếp diễn được Đảng ta phát huy trong tiến hành nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Quốc gia Việt Nam xã hội chủ nghĩa từ sau giải phóng đến giờ.2. Liên hệ bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.1 số biện pháp tăng nhanh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc(1) Cần nhận thức thâm thúy, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh. Coi đây là công tác thường xuyên, chẳng thể thiếu đối với mỗi cán bộ, đảng viên(2) Các đơn vị quản lý ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động tiến hành nghị quyết của đảng bộ cấp mình, gắn với nhiệm vụ chính trị(3) Tăng mạnh tuyên truyền, chuyển động dân chúng quần chúng tham dự các phong trào thi đua yêu nước, quyến rũ sự vào cuộc của toàn xã hội(4) Nêu cao phận sự nêu gương trong học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh trong cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu(5) Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mệnh thích hợp với điều kiện mới, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, đoàn luyện. Tăng mạnh giáo dục đạo đức cách mệnh, khiến cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ phận sự và phận sự của mình, nêu cao khả năng chính trị, tranh đấu có hiệu quả với mọi biểu lộ của chủ nghĩa tư nhân, bệnh quan liêu, thời cơ, cục bộ, bè cánh, ích lợi nhóm, mất kết đoàn nội bộ, chống suy thoái về chính trị tư tưởng, tăng lên tinh thần tu dưỡng, “nói đi đôi với làm”, “đoàn luyện suốt đời”, thường xuyên “tự soi”, “tự sửa”.(6) Tiếp tục đổi mới, tăng lên chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu, áp dụng và tăng trưởng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh(7) Tăng lên tính khoa học, tính đấu tranh trong tranh đấu phản bác các ý kiến sai lầm, cừu địch, thời cơ chính trị,(8) Coi trọng công việc rà soát, giám sátNhư vậy việc tiến hành tốt chuyên đề “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc” là 1 biện pháp hữu hiệu, góp phần tiến hành chiến thắng các nhiệm vụ Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. Đây là việc làm thiết thực để mỗi cán bộ, đảng viên phát huy cao độ tinh thần, phận sự, ý thức hiến dâng, lao động thông minh, phục sự Quốc gia, phục sự dân tộc, chuyên dụng cho quần chúng, tiếp diễn tăng trưởng sự nghiệp cách mệnh nhưng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại, xây dựng quốc gia càng ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, làm tiền đề cơ bản hướng tới 5 2045, lúc nước ta kỷ niệm 100 5 thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đạt chỉ tiêu “biến thành nước tăng trưởng, thu nhập cao” như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.Bài thu hoạch ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúcCâu hỏi: Đề cập khát vọng là đề cập nhân tố ý thức, là sự mong muốn, khát khao, cố gắng dồn sức lực, trí óc để đạt cho được chỉ tiêu; là nguồn động lực có sức mạnh vô bờ để tiến hành những nhiệm vụ nặng nề, ko khuất phục trước mọi thách thức.Như sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn thể lịch sử Việt Nam qua mấy ngàn 5, ko dừng được đắp bồi và tăng trưởng, ý thức yêu nước cộng với ý chí tự cường dân tộc, khát vọng tăng trưởng là những trị giá điển hình hình thành sức mạnh nội sinh của dân tộc. Ngày nay, kế bên những gian truân, thử thách, quốc gia ta có những cơ hội béo to để tăng trưởng, chúng ta rất cần phải phát huy mạnh bạo ý chí, khơi dậy khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc. Từ đấy có thể khẳng định, “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” luôn hiện hữu và là quy luật khách quan trong tiến trình tăng trưởng của quốc gia ta.Báo cáo chính trị đã cập nhật kịp thời những diễn biến mới nhất của tình hình trong nước và toàn cầu, phân tách, dự đoán có cơ sở khoa học về tình hình và xu thế tăng trưởng của toàn cầu và quốc gia trong công đoạn mới, tạo cơ sở cho việc xác định các chỉ tiêu tăng trưởng trong 5 5, 10 5 đến và tầm nhìn tới 5 2045. Đấy là tiền đề để xác định những dấu mốc quan trọng trong “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” của dân tộc ta.Tóm lại, “Khát vọng tăng trưởng quốc gia”. Đấy chẳng phải là khát vọng giản đơn, xuôi chiều, nhưng mà là khát vọng được bồi đắp trên cơ sở phân tách, dự đoán, lường đoán kỹ càng những cơ hội; cùng lúc, tỉnh ngủ cân nhắc, tính toán những gian truân, thử thách bên ngoài, những yếu kém, trở lực bên trong. Đây vừa là đề xuất, vừa là lời hiệu triệu của Đảng, của quốc gia đối với mỗi người Việt Nam yêu nước.Khát vọng tăng trưởng quốc gia” là 1 trong những nội dung mới được trình bày trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; là ý kiến căn bản xuyên suốt, chi phối các nội dung của Nghị quyết Đại hội lần này. Nói về “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” thì đây chính là kết tinh ước vọng của dân tộc ta từ thành từ hàng ngàn 5 nay. Nhưng trong thời khắc này, chúng ta vừa có khát vọng vừa có thực tế rất sinh động và thuyết phục để đưa quốc gia đi lên. Thể hiện chi tiết trong Nghị quyết như sau:1. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày trong ý kiến lãnh đạoNghị quyết đã dành ra 1 mục riêng là ý kiến lãnh đạo với 5 nội dung quan trọng, có bổ sung, làm rõ hơn 1 số nội dung của các ý kiến, tư tưởng lãnh đạo nhưng mà Đảng ta đã đề ra và từng bước hoàn thiện qua các kỳ Đại hội trước.Trong đấy đã đặc thù nhấn mạnh cần phải “Khơi dậy mạnh bạo ý thức yêu nước, ý chí tự cường dân tộc”, “khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam”. Chúng ta đã thu thập kinh nghiệm, bài học sau 35 5 đổi mới, tiếp cận được xu hướng tăng trưởng của toàn cầu và tư duy đương đại, kinh nghiệm thành công của tất cả quốc gia.“Cái mới trong các văn kiện Đại hội XIII lần này chẳng phải mới về câu chữ nhưng mà mới từ cách tiếp cận, từ tầm bao quát”.2. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày qua các chỉ tiêu tăng trưởngTrên nguyên lý đảm bảo tính khoa học và thực tế; kế thừa và bổ sung thích hợp với những chỉnh sửa trong từng công đoạn tăng trưởng của quốc gia; cùng lúc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các nước và những chuẩn mực tăng trưởng chung của toàn cầu, chúng ta xác định trong Nghị quyết các chỉ tiêu chi tiết ko chỉ trong nhiệm kỳ khoá XIII nhưng mà hướng đến những dấu mốc tăng trưởng quan trọng của quốc gia ta trong những thập niên sắp đến. Với tầm nhìn tới 5 2030, xa hơn là 5 2045 sẽ là định hướng, đưa ra những bước sẵn sàng chi tiết để đưa quốc gia ta đi xa.Đấy cũng chính là khát vọng về 1 quốc gia đích thực tăng trưởng của mỗi người dân Việt Nam.Tuy nhiên, với hướng đi đúng mực, hợp quy luật, khát vọng tăng trưởng mãnh liệt và cố gắng chính trị cao, quốc gia ta có đủ cơ sở để tin cậy rằng chúng ta nhất mực sẽ lập nên kỳ tích tăng trưởng mới, sẽ bước vào 1 công đoạn tăng trưởng vì chỉ tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bình, tiến bộ”.3. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày trong các định hướng chiến lược tăng trưởng đất nướcCó khát vọng, tầm nhìn, Trung ương Đảng cùng lúc sẵn sàng đầy đủ với 12 định hướng tăng trưởng quốc gia công đoạn 2021-2030. Đây chính là bộ cẩm nang để biến “Khát vọng tăng trưởng” của quốc gia ta trong công đoạn mới thành hiện thực. Từ cơ sở đấy, Báo cáo chính trị cũng đề ra và các báo cáo chuyên đề đã chi tiết hoá 12 định hướng chiến lược tăng trưởng quốc gia trong thời đoạn 2021 – 2030. Các định hướng to bao quát những vấn đề tăng trưởng quan trọng của quốc gia trong công đoạn 10 5 đến. Trong đấy có nhiều vấn đề mới, nổi trội, trình bày rõ “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” của dân tộc ta:1 là, để quốc gia ta tăng trưởng nhanh và vững bền cần “tiếp diễn đổi mới mạnh bạo tư duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thiết chế tăng trưởng vững bền quốc gia”, “hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thiết chế tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa”,“đổi mới mạnh bạo mẫu hình phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế, tăng nhanh công nghiệp hóa, đương đại hóa quốc gia”, “tăng nhanh biến đổi số non sông, tăng trưởng nền kinh tế số trên nền móng khoa học và công nghệ”.Trong đấy, Nghị quyết cũng chỉ rõ cần phải “Thống nhất và tăng lên nhận thức về tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa”; “Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thiết chế kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa, tháo gỡ các điểm nghẽn” và “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tăng lên hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế”.Hai là, tạo đột phá trong đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện, tăng trưởng nguồn nhân công chất lượng cao, hấp dẫn và trọng dụng thiên tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, phần mềm mạnh bạo thành tích của cuộc Cách mệnh công nghiệp lần thứ tư.Để tiến hành được “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” thì yêu cầu phải có những con người đủ năng lực, trí óc tiến hành khát vọng đấy. Muốn đi xa, hành trang phải đầy đủ. Con người phải là trọng điểm, là động lực cơ bản của công cuộc đổi mới. Đảng ta xác định “Xây dựng đồng bộ thiết chế, chế độ để tiến hành có hiệu quả chủ trương giáo dục và huấn luyện cộng với khoa học công nghệ là quốc sách bậc nhất, động lực mấu chốt để tăng trưởng quốc gia”.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Cộng với đấy, Đảng ta xác định cần phải “Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, tư cách, năng lực thông minh và các trị giá mấu chốt” và phải “Khơi dậy khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc” để rồi từ đấy “Gắn giáo dục kiến thức, đạo đức, thẩm mĩ, kĩ năng sống với giáo dục thể chất, tăng lên tầm vóc con người Việt Nam”.Ba là,tăng trưởng con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam đương đại, đặm đà bản sắc dân tộc; điều hành tăng trưởng xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, đảm bảo an ninh xã hội, an ninh con người; chủ động thích nghi có hiệu quả với chuyển đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai, phòng, chống dịch bệnh; lấy bảo vệ không gian sống và sức khỏe cho Nhân dân làm chỉ tiêu bậc nhất.Đảng ta đã xác định văn hóa là chỉ tiêu của sự tăng trưởng. Bởi lẽ, văn hóa do con người thông minh ra, chi phối toàn thể hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm phân phối năng lượng ý thức cho con người, khiến cho con người càng ngày càng hoàn thiện.Vì vậy cần phải“Xây dựng hệ trị giá non sông, hệ trị giá văn hóa và chuẩn mực con người” gắn với“Giữ gìn, tăng trưởng hệ trị giá gia đình Việt Nam” là nền móng để “Xây dựng con người Việt Nam thời đại mới”. Cùng lúc, cần có “Chế độ, chế độ, biện pháp để xây dựng môi trường văn hóa thật sự trong lành, lành mạnh”, giảm thiểu các méo mó “chạy theo sở thích bình thường”. Chiến đấu loại trừ các thành phầm văn hóa, thông tin độc hại, xuyên tạc, phản động, tác động xấu tới bất biến chính trị – xã hội, thuần phong mỹ tục, “từng bước đưa văn hóa Việt Nam tới với toàn cầu”.4 là, “cương quyết, bền chí bảo vệ kiên cố độc lập, chủ quyền, hợp nhất, vẹn toàn bờ cõi của Quốc gia;bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và cơ chế xã hội chủ nghĩa”; “chủ động ngăn phòng ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa”; “tiến hành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, nhiều chủng loại hóa, chủ động, hăng hái hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả”.Nghị quyết Đại hội XIII khẳng định “Có kế sách ngăn phòng ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa. Quyết tâm để ngăn phòng ngừa xung đột, chiến tranh và khắc phục các mâu thuẫn bằng các giải pháp hòa bình thích hợp với pháp luật quốc tế. Kiên quyết, bền chí tranh đấu bảo vệ kiên cố độc lập, chủ quyền, hợp nhất, vẹn toàn bờ cõi, vùng trời, hải phận; giữ vững môi trường hòa bình, bất biến để tăng trưởng”. Qua đấy trình bày cố gắng giữ vững những thành tích của cách mệnh, giữ vững bất biến cho công đoạn tăng trưởng quốc gia trong tình hình mới.Đây vừa là ý kiến, vừa là phương châm lãnh đạo của Đảng, trình bày tầm nhìn chiến lược của Đảng về quốc phòng và bảo vệ Quốc gia trong thời đoạn mới. Nội hàm của bảo vệ Quốc gia ko chỉ hiểu theo nghĩa hẹp và bảo vệ bên ngoài biên thuỳ, bờ cõi, nhưng mà cần hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả bên trong; ko chỉ đấu tranh bảo vệ lúc có địch thủ xâm lăng, nhưng mà phải tổ chức phòng ngự, phòng phòng ngừa từ trước, chủ động sẵn sàng về mọi mặt, bao gồm cả chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại…Ngay từ hiện giờ, ngay từ trong thời bình.5 là, thực hành và phát huy phổ thông dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ thể của Nhân dân; củng cố, tăng lên niềm tin của Nhân dân, đẩy mạnh đồng thuận xã hội.Chủ thể chính thực hiện và mục tiêu hướng tới của “Khát tăng trưởng quốc gia” là Nhân dân. Trong Nghị quyết, vai trò của Nhân dân được đặc thù đề cao: “Đề cao vai trò chủ thể, địa điểm trung tâm của Nhân dân trong chiến lược tăng trưởng quốc gia, trong toàn thể công đoạn xây dựng và bảo vệ Quốc gia” và “Mọi hoạt động của hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, nhân viên phải phục chuộc lợi ích của quần chúng”.* Thành công của Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng, trình bày cố gắng, khả năng chính trị, ước vọng, niềm tin của Đảng và Nhân dân. Phát biểu bế mạc Đại hội XIII, Tổng Bí thơ, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng khẳng định “… Đại hội thành công là bước đầu, còn ý thức Đại hội, tư tưởng Đại hội có vào cuộc sống hay ko, đấy mới là thành công thật sự”. Mỗi chúng ta cần chi tiết hóa Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động tiến hành Nghị quyết Đại hội bằng những việc làm thích hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình, biến những nội dung của Nghị quyết thành hành động chi tiết tạo ra những bước tiến mới để tiến hành khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc cùng lúc lan tỏa sâu rộng tới phần đông dân chúng quần chúng. Với cương vị là 1 đảng viên, 1 cán bộ điều hành công việc trong ngành Giáo dục, tôi nghĩ chúng ta cần làm tốt những công tác sau đây:Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt và khai triển tiến hành Nghị quyết Đại hội XIII cho công nhân của đơn vị mình. Tổ chức việc quán triệt, giáo dục về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết tới mọi đảng viên, dân chúng. Từ đấy tạo sự hợp nhất nhận thức và hành động, sự đồng thuận, huy động sự vào cuộc hăng hái của tất cả các tổ chức, các lực lượng đưa Nghị quyết Đại hội vào cuộc sống sớm nhất, hiệu quả nhất.Tập hợp cho công việc xây dựng Đảng để xây dựng Đảng thật sự trong lành, lớn mạnh. Đề cao vai trò nêu gương của đảng viên, nhất là phận sự người đứng đầu trong tổ chức tuyên truyền, học tập, lan tỏa ý thức Đại hội. Mỗi đảng viên phải nghiêm chỉnh, thường xuyên tự kiểm điểm bản thân theo ý thức của Đại hội. Tiên phong tiên phong trong việc nêu gương về đạo đức, lối sốngĐảng viên phải kiểu mẫu chấp hành các quy định của địa phương nơi trú ngụ, tham dự sinh hoạt, đóng góp quan điểm xây dựng tổ chức, chính quyền nơi trú ngụ.Chuyển động gia đình hăng hái tiến hành các quy định của địa phương nơi trú ngụ, tham dự đầy đủ các cuộc họp của địa phương.Có tinh thần gìn giữ an ninh thứ tự, bảo đảm an toàn tại nơi làm việc cũng như tại nơi trú ngụ. Bản thân và gia đình ko nói hoặc làm trái với các quy định của Đảng, ý thức nghị quyết của Đại hội XIII.Đối với chuyên môn,phải tổ chức khai triển có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ quát mới theo lịch trình của Bộ Giáo dục và Huấn luyện. Khích lệ hàng ngũ tham dự các lớp huấn luyện và học bồi dưỡng thường xuyên đầy đủ, cập nhật và tăng lên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hăng hái đổi mới cách thức dạy học.Chỉ đạo hàng ngũ cần chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học trò trong công đoạn giảng dạy. Cùng lúc đẩy mạnh công việc thông tin tuyên truyền về giáo dục tới phụ huynh tạo sự chuyển biến nhận thức và sự đồng thuận của quần chúng đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường cần đẩy mạnh công việc thanh tra, rà soát để giữ vững và duy trì kỷ cương, thứ tự, nền nếp, sự bất biến trong giáo dục, cùng lúc phòng phòng ngừa và chặn đứng kịp thời các hiện tượng thụ động trong giáo dục như ăn gian thi cử, dạy thêm học thêm tràn lan, vi phạm đạo đức lối sống trong hàng ngũ thầy cô giáo cũng như học trò…Kế bên đấy cũng cần kịp thời làm tốt công việc thi đua khen thưởng tạo động lực tốt cho hàng ngũ cán bộ điều hành giáo dục, thầy cô giáo cũng như học trò hăng hái thi đua điều hành tốt, dạy tốt, học tốt. Nhà trường cần tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh và hiệu quả các văn bản lãnh đạo, chỉ dẫn, quy định, cũng như các chương trình, kế hoạch của cấp trên cũng như có những mẫu hình hay, cách thức mới thích hợp với xu hướng và tình hình thực tiễn tại đơn vị.Tăng nhanh bồi dưỡng, tạo điều kiện và khuyến khích việc tự học tự bồi dưỡng nhiều mặt chuyên môn của GV, bảo đảm bản lĩnh tiếp cận công việc đổi mới toàn diện giáo dục chỉ cần khoảng sắp đến. Giúp cho hàng ngũ trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ, tăng lên chất lượng giáo dục, huấn luyện của nhà trường trong sự nghiệp tăng trưởng của địa phương nói riêng, quốc gia khái quát.Cộng với các tổ chức đoàn thể xây dựng nếp sống tiến bộ trong trường học. Xây dựng tốt mối quan hệ thầy với trò, trò với trò hình thành môi trường sư phạm lành mạnh để thầy cô giáo và học trò cảm thu được mỗi ngày tới trường là 1 niềm vuiTăng cường công việc y tế, bảo vệ sức khỏe cho học trò. Thường xuyên bổ sung thêm thuốc thang, phương tiện y tế, Cử viên chức y tế tham dự các lớp huấn luyện tăng lên chuyên môn nghiệp vụ. Chỉ đạo hàng ngũ thầy cô giáo phải là người mẹ thứ 2 ân cần học trò như con đẻ của mình, các em phải khỏe thì mới học tập tốt được. Nếu để học trò đói, học trò ốm, học trò dốt là thầy cô giáo có tội với học trò, có tội với phụ huynh.Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa để các em được nói lên ước vọng chính đáng của mình, để trường học đích thực là 1 môi trường tốt nhất để học trò tăng trưởng toàn diệnTôi mong rằng những đóng góp bé nhỏ của tôi sẽ góp phần tiến hành chiến thắng nội dung “Khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh dự phúc” trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.Bài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 1BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ 2020″Tăng nhanh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh”- Họ và tên:………………………………………………………………………………- Chức vụ:………………………………………………………………………………..- Đảng viên: ………………………………………………………………………….…- Tổ chuyên môn:……………………………………………………………………..- Đơn vị Công tác:……………………………………………………………………..Câu hỏi:Đồng đội hãy nêu nội dung căn bản của chuyên đề 5 2020 về học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh. Liên hệ với chức phận sự vụ căn bản của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.Bài làmNội dung căn bản của chuyên đề 5 2020:- Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh.- Tăng mạnh việc học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh phục vụ đề xuất công đoạn cách mệnh mới.Liên hệ với chức phận sự vụ căn bản của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.Căn cứ vào nội dung chuyên đề 5 2020: “Tăng nhanh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh” nhằm tiếp diễn tăng lên nhận thức của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân về những nội dung căn bản, trị giá béo to của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh, tiếp diễn đưa nội dung học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính của Người biến thành nề nếp, gắn với tiến hành Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng, chấn chỉnh Đảng. Bản thân tôi là 1 đảng viên và là 1 người thầy cô giáo đã làm được và đưa ra phương hướng như sau:1. Những kết quả đã làm được:- Về tinh thần đoàn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi xoành xoạch kiểu mẫu đoàn luyện nhân phẩm nhân cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền phó thác. Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ, hòa nhã thân ái với mọi người, hết dạ vì quần chúng chuyên dụng cho. Tự đoàn luyện trau dồi nhân phẩm đạo đức, lối sống, tác phong của người Đảng viên.- Về tinh thần phận sự nhiệt huyết với công tác nghề nghiệp. Luôn tham dự các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.+ Về tinh thần đoàn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi luôn cập nhật thông tin trên mọi thông tin đại chúng để sàng lọc, kiếm tìm những tấm gương đạo đức tốt để học hỏi.+ Thẳng thắn, thật thà bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, ý kiến của Đảng, bảo vệ người tốt; Chân thành, khiêm tốn, ko chạy theo chủ nghĩa thành tựu, ko bao che, giấu thiếu sót ….+ Luôn có tinh thần gìn giữ kết đoàn cơ quan đơn vị. Luôn nêu gương trước đảng viên dân chúng. Nêu cao tinh thần phận sự công tác.- Về tinh thần tổ chức, kỷ luật, tiến hành tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:+ Bản thân tôi tự luôn đặt mình trong tổ chức, trong số đông, phải tôn trọng nguyên lý, luật pháp, ko kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất kết đoàn nội bộ.+ Luôn có tinh thần coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn phê phán những biểu lộ khởi hành từ những động cơ tư nhân. Luôn khích lệ những người nhà trong gia đình gìn giữ đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})2. Những mặt chưa làm được hoặc còn còn đó, giảm thiểu.Kế bên những ưu thế, bản thân tôi nhận thấy mình cũng còn những nhược điểm như thỉnh thoảng làm việc còn chưa khoa học, chưa hệ thống. Và ý thức làm việc thỉnh thoảng chưa thật sự sâu sát, kĩ càng. Làm việc còn nhiều khi bề ngoài chưa lắng tai quan điểm góp ý của đồng nghiệp. Trong công việc chuyên môn nhiều khi phê bình đồng nghiệp còn hot nảy, gay gắt chưa khôn khéo.3. Phương hướng cố gắng, đoàn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương chủ tịch Hồ Chí Minh:Phấn đấu xong xuôi tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Luôn là người kiểu mẫu xứng đáng với niềm tin. Luôn kiểu mẫu trong các hoạt động, hăng hái áp dụng thông minh trong khắc phục công tác được giao, phải luôn nêu gương về mặt đạo đức, giữ vững lập trường.Trong thâm tâm của bản thân cũng như trong mọi hành động, tôi luôn quán triệt tư tưởng thâm thúy trong việc tranh đấu với bản thân để noi theo tấm gương lớn lao của Người. Song song với việc xây dựng Đảng tùy theo sức và địa điểm của mình, bản thân tôi cũng luôn tăng lên ý thức cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc và thời cơ về Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lớn lao. Không dừng tăng lên trình độ của bản thân để thích nghi với điều kiện xã hội mới, vận dụng triệt để và linh động các nguyên lý của Người tùy theo địa điểm của mình như: Tập hợp dân chủ, Tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm minh tự giác, trong cơ quan cũng như trong cuộc sống tập thể.Tăng mạnh công việc tự học, tự bồi dưỡng để tăng lên nghiệp vụ chuyên môn của bản thân. Luôn nêu gương trước đồng nghiệp, học trò. Tuyên truyền đường lối chế độ luật pháp của Đảng, của nhà nước tới dân chúng quần chúng. Không dừng tự học để tăng lên chuyên môn nghiệp vụ. Chống các biểu lộ suy thoái về nhân phẩm đạo đức. Luôn tu dưỡng đạo đức nhân phẩm nhà giáo, ko dừng tự học suốt đời……………, ngày…… tháng …… 5 2020Người viết thu hoạchBài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 2I. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt NamThực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Hơn thế nữa, khuôn khổ, chừng độ, quy mô của thành công trước tiên dựa dẫm vào chính quy mô và chừng độ của khối đại kết đoàn. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu.Là vị lãnh tụ nhân tài của cách mệnh Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng” ; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công” Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế. Đấy là đường lối chiến lược liên kết sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp béo to làm nên những chiến thắng lớn lao của cách mệnh Việt Nam.Người cũng trình bày mong muốn cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”.2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộcTheo tư tưởng Hồ Chí Minh, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.Nói cách khác, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm: “Bất cứ người nào nhưng mà thiệt thà tán đồng hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ”.Với chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt. Mẫu số chung để đại kết đoàn toàn dân tộc là: hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, tự do, giàu mạnh: “Toàn dân kết đoàn đồng tình thì chúng ta nhất mực xây dựng được nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập,dân chủ, tự do, giàu mạnh”.3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcKhối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấp người lao động để khắc phục hài hòa các mối quan hệ giai cấp – dân tộc. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc, thứ nhất, tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh, bởi vì: “Trong toàn cầu ko gì mạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng.Thứ 2, kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy.Thứ 3, kết đoàn trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình.Thứ tư, kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐể phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, trước tiên, cần tuyên truyền, chuyển động quần chúng. Nội dung tuyên truyền phải phục vụ đúng ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo.Thứ 2, phải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Đảng phải đề ra được đường lối đúng mực. Trong Đảng kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động; có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh; tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt ĐảngMặt trận Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Chiến trường và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng… để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng, Nhà nước.5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhCoi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.Về tư tưởng “Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tế”, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Quan sơn muôn dặm 1 nhà/Vì trong 4 biển đều là anh em”. Người cho biết: “Đảng chúng tôi xoành xoạch giáo dục cho cán bộ, đảng viên và cho dân chúng quần chúng lòng yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản”. Và, chuẩn bị “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và ko gây thù ân oán với 1 người nào”. Bởi thế, cán bộ, đảng viên và quần chúng ta cần có ý thức quốc tế trong trắng.Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Ngày nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy”. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần, kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.Đối với mỗi đảng viên, Người cho rằng, muốn làm cách mệnh, phải cách tân tâm tính mình trước hết… “Đồng đội ta, tuy có lúc không giống nhau về chủng tộc hay không giống nhau về xuất xứ giai cấp, mà là những người cùng chủ nghĩa, cùng mục tiêu, cùng sống, cùng chết, chung sướng, chung khổ, bởi thế phải thiệt thà kết đoàn”.Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều Thi đua: Cần, Kiệm, Liêm, Chính” và giảng giải: “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả nhân loại.Song song với việc xây những đức tính tốt để kết đoàn toàn Đảng, toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, phải chống những cái xấu, những căn bệnh gây chia rẽ, mất kết đoàn. Để tiến hành được chiến lược đại kết đoàn dân toàn dân tộc, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quốc gia mới thành công.6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcHồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng”Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng, chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm.II. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc1. Tăng nhanh xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộcKiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, áp dụng thông minh và tăng trưởng thích hợp với thực tế Việt Nam; Đảng ta kiên trì chỉ tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên trì đường lối đổi mới và chủ trương: “Kết đoàn trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở kiên cố để xây dựng khối đại kết đoàn toàn dân tộc”.Khả năng chính trị, trình độ trí óc, tính đấu tranh của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước tiên là cán bộ chỉ huy, điều hành chủ đạo các đơn vị quản lý phải được tăng lên; ko dao động trong bất kỳ cảnh huống nào. Giữ vững thực chất giai cấp người lao động của Đảng, vai trò đi đầu, kiểu mẫu của cán bộ, đảng viên.Tăng lên năng lực hoạch định đường lối, chế độ của Đảng thích hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước ngoặt để tăng trưởng. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, phát triển hơn nữa tính đấu tranh, tính thuyết phục, hiệu quả của công việc tư tưởng chuyên dụng cho đề xuất tiến hành nhiệm vụ chính trị, thích hợp với từng công đoạn, tạo sự hợp nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội.Tiếp tục tiến hành tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng nhanh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức cá tính Hồ Chí Minh; coi đấy là công tác thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý, các địa phương, đơn vị và cần gắn với tiến hành các Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII về công việc xây dựng Đảng, nhằm chặn đứng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu lộ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.Kiên quyết tranh đấu chống quan liêu, tham nhũng, phung phá, chủ nghĩa tư nhân, lối sống thời cơ, thực dụng chủ nghĩa, bè cánh, “ích lợi nhóm”, nói ko đi đôi với làm. Thực hiện nghiêm chế độ rà soát, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia, các tổ chức chính trị – xã hội và của quần chúng về nhân phẩm, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.Củng cố kiên cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng, đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc và mối quan hệ khăng khít giữa Đảng với quần chúng; , chuyển động quần chúng tiến hành tốt các chủ trương của Đảng và chế độ, luật pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh béo to của quần chúng, tạo thành phong trào cách mệnh bao la xây dựng và bảo vệ Quốc gia.“Đổi mới phương thức chỉ huy của Đảng về công việc dân vận trong điều kiện tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hàng ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, học dân, dựa vào dân, có phận sự với dân. Gicửa ải quyết kịp thời, có hiệu quả những giận dữ, những kiến nghị chính đáng của quần chúng và tố cáo, tố giác của người lao động”106. Tăng nhanh tiến hành tổ chức bàn luận, hội thoại với quần chúng theo Quy định 11-Qđ/TW ngày 18-02-2019 của Bộ Chính trị về “Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, hội thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ảnh, kiến nghị của dân”.2. Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ huy của Đảng đối với hệ thống chính trị, phát huy mạnh bạo vai trò, hiệu lực của Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quả.Huỷ bỏ những thủ tục hành chính gây phiền toái cho người dân, công ty. Đề cao đạo đức công vụ, phận sự xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong lãnh đạo và thực xây cất vụ của cán bộ, công chức.Chú trọng xây dựng hàng ngũ cán bộ, công chức có khả năng chính trị vững vàng, nhân phẩm đạo đức trong trắng, có trình độ, năng lực chuyên môn thích hợp, phục vụ đề xuất của công đoạn mới.Kiên quyết tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong hàng ngũ cán bộ, công chức.3. Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúng Đảng cắt cử: “Chiến trường Quốc gia nhập vai trò nòng cột trong , chuyển động quần chúng, tăng nhanh phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, tiến hành dân chủ, đẩy mạnh đồng thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham dự xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại quần chúng góp phần xây dựng bảo vệ Quốc gia”.Tăng mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của quần chúng, vai trò chủ động, thông minh của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúng. Tổ chức tiến hành tốt Quyết định số 217-QĐ/TW về giám sát và phản biện xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW về tham dự góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội.IV. Tiếp tục hoàn thiện, chi tiết hóa, thiết chế hóa các ý kiến, chủ trương của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước 1. Để phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân, cần “Tiếp tục thiết chế hóa và chi tiết hóa các ý kiến, đường lối, chủ trương, chế độ của Đảng về đại kết đoàn toàn dân tộc”; hoàn thiện và tiến hành có hiệu quả các chế độ, chế độ phát huy vai trò của quần chúng trong việc quyết định những vấn đề to của quốc gia; đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng; giải quyết những giảm thiểu, đảm bảo tính năng, hiệu quả bản chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội; tạo sự đồng thuận xã hội”.2. Để đẩy mạnh sự kết đoàn đồng tình trong đảng, cần hoàn thiện chế độ, quy chế và tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh, có hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các đơn vị quản lý. Xây dựng và tổ chức tiến hành có hiệu quả chế độ phát huy vai trò của quần chúng tham dự xây dựng Đảng.Tiếp tục thiết chế hóa, chi tiết hóa mối quan hệ “Đảng chỉ huy, Nhà nước điều hành, quần chúng làm chủ”, nhất là nội dung quần chúng làm chủ và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”.3. Để Nhà nước đích thực là của dân, do dân, vì dân kết đoàn được toàn dân, cần “Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”.Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đảm bảo Quốc hội đích thực là cơ quan đại biểu cao nhất của quần chúng, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội tiến hành tốt tính năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia và giám sát vô thượng, nhất là đối với việc điều hành, sử dụng các nguồn lực của quốc gia.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Hoàn thiện thiết chế hành chính dân chủ – pháp quyền, quy định phận sự và chế độ giải trình của các cơ quan nhà nước; đẩy nhanh việc vận dụng mẫu hình chính phủ điện tử. “Tiếp tục tăng nhanh tiến hành Chiến lược cách tân tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong lành, lớn mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước đương đại; bảo vệ luật pháp, công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ cơ chế xã hội chủ nghĩa, ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của cơ quan, tổ chức và tư nhân”.V. 1 số nhiệm vụ biện pháp cụ thể1. Tăng lên nhận thức, phận sự của các đơn vị quản lý ủy đảng, người đứng đầu và của cả hệ thống chính trị trong chỉ huy, củng cố, tăng trưởng khối đại kết đoàn toàn dân tộc hiện tại, nhằm tăng nhanh công cuộc đổi mới, bảo vệ kiên cố Quốc gia, giữ vững môi trường hòa bình, bất biến, cố gắng sớm đưa nước ta căn bản biến thành nước công nghiệp theo hướng đương đại; tăng lên đời sống ý thức, vật chất của các phân khúc quần chúng.Các đơn vị quản lý ủy đảng và người đứng đầu đẩy mạnh chỉ huy, rà soát, giám sát, đôn đốc việc học tập, tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc về công việc dân vận, công việc chiến trường và các đoàn thể. Đưa nội dung chỉ huy các công việc này thành 1 trong những tiêu chuẩn bình chọn chừng độ xong xuôi nhiệm vụ của tổ chức đảng các đơn vị quản lý.Các đơn vị quản lý ủy đảng và người đứng đầu thường xuyên xúc tiếp, hội thoại trực tiếp với quần chúng, lắng tai quan điểm đóng góp của quần chúng. Thực hiện triệt để Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 7-6-2012 của Ban Bí thơ khóa XI về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chỉ huy chủ đạo các đơn vị quản lý”; Quy định số 08-QĐi/TW, ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước tiên là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thơ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”. Cán bộ, đảng viênphải xung phong, kiểu mẫu học tập, tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh, nhất là về kết đoàn và xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh để quần chúng học và tuân theo.2. Tăng lên chất lượng các cuộc chuyển động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ ích lợi hợp lí, chính đáng của các phân khúc quần chúng. Tập hợp vào các vấn đề: toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu hợp lí; từng gia đình làm giàu cho mình, cho tập thể, cho quốc gia, xóa đói, giảm nghèo, cố gắng hằng 5 có thêm nhiều địa phương ko còn hộ nghèo; tiếp diễn tiến hành tốt phong trào “Toàn dân kết đoàn xây dựng đời sống văn hóa” và hăng hái tham dự chặn đứng, đẩy lùi các hiện tượng thụ động, tệ nạn, sự xuống cấp đạo đức trong xã hội.Suy tôn người tốt, việc tốt; bồi dưỡng và nhân rộng các tiêu biểu đương đại. Lên án, phê phán, tranh đấu chống tệ quan liêu, mất dân chủ, tham nhũng, phung phá, những hành động khinh thường kỷ luật, dân chủ cực đoan, lợi dụng dân chủ để vi phạm luật pháp.3. Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội nhiều chủng loại hóa các bề ngoài quần chúng và hướng mạnh các hoạt động về cơ sở.Phát huy quyền chủ động, thông minh của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý trong công việc chuyển động quần chúng thích hợp với đặc điểm từng giai tầng, dân tộc, tín ngưỡng, thế hệ, ngành nghề ở địa phương, cơ sở.Phát huy vai trò tham vấn của tổ chức tham vấn của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý. Giúp cho Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể tiến hành tốt quy định về giám sát và phản biện xã hội, chủ động tham dự xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, bảo vệ cơ chế xã hội chủ nghĩa.4. Tăng nhanh công việc dân vận của chính quyền các đơn vị quản lý.Hăng hái phối hợp giữa chính quyền các đơn vị quản lý với Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội làm công việc dân vận.Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, các quy chế phối hợp công việc giữa Ủy ban quần chúng với Ủy ban Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý nhằm phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng. Thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”.Nhà nước bảo đảm kinh phí và điều kiện hoạt động của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội để tiến hành những nhiệm vụ được giao nhằm tăng trưởng kinh tế – xã hội, gìn giữ an ninh thứ tự, an toàn xã hội.5. Kiên quyết tranh đấu với các ý kiến sai lầm, cừu địch, phá hoại, chia rẽ khối đại kết đoàn toàn dân tộc.Các đơn vị quản lý ủy Đảng, Chính quyền, Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức thành viên cần tham dự tuyên truyền sâu rộng để mọi phân khúc quần chúng nhận thức rõ thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thần thế cừu địch. Từ đấy, tạo sự chuyển biến tốt trong nhận thức, tăng lên ý thức cảnh giác, nhạy bén nhận mặt và hăng hái tham dự tranh đấu với những thông tin ý kiến sai lầm, cừu địch.Thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ góp phần đẩy mạnh sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, bảo đảm thế và lực cho quốc gia trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Quốc gia xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.Bài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 3PHẦN THỨ I: TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ TĂNG CƯỜNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH VỮNG MẠNHI. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcĐại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt NamLực lượng và bề ngoài tổ chức ĐĐK toàn dân tộcNguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcPhương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐoàn kết là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhPhong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcThực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam“Kết đoàn làm ra công mạnh”; “Kết đoàn là sức mạnh của chúng ta”; “Kết đoàn là chiến thắng”; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”“ ….1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này nhưng mà tiến hành tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đấy là kết đoàn”, “Kết đoàn, kết đoàn, đại kết đoàn. Thành công, thành công, đại thành công”Người nói: “Toàn dân Việt Nam chỉ có 1 lòng: Quyết ko làm bầy tớ, Chỉ có 1 chí: Quyết ko chịu mất nước, Chỉ có 1 mục tiêu: Quyết kháng chiến để tranh thủ hợp nhất và độc lập cho Quốc gia. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành 1 bức tường đồng bao quanh Quốc gia. Dù địch , xảo trá tới mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đấy, chúng cũng phải thất bại”…“Mục tiêu của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”.Khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộc“Đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của ĐảngHình thức tổ chức lực lượng đại kết đoàn toàn dân tộc là Chiến trường dân tộc hợp nhất.Chiến trường dân tộc hợp nhất chỉ có thể vững bền lúc được xây dựng trên nền móng khối liên minh công – nông – trí thức và dưới sự chỉ huy của Đảng3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcĐoàn kết dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có lãnh đạoĐoàn kết trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bìnhĐoàn kết trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộcTin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcCần tuyên truyền, chuyển động quần chúngPhcửa ải chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnhChủ tịch Hồ Chí Minh đề xuất: “Cương lĩnh tuyên truyền phải cực kỳ giản đơn, người nào người nào cũng hiểu được, nhớ được. Kết đoàn, đánh địch, cứu nước, chỉ 6 chữ đấy thôi là đủ rồi”Đảng, Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhTheo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tếĐối với toàn ĐảngĐối với mỗi đảng viênĐối với toàn bộ quần chúng Việt NamChống Bệnh hẹp hòiChống Chủ nghĩa cá nhân6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcTheo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và nhân dânVới cán bộ chỉ huy, đảng viênVới toàn bộ nhân dânVới đồng bào các tôn giáoVới đồng bào các dân tộcNgười khẳng định: “Không sợ địch thủ nào dù cho chúng hung hãn tới mấy, ko sợ nhiệm vụ nào dù nặng nề, gian nguy tới mấy, mà Đảng Lao động Việt Nam chuẩn bị vui vẻ làm trâu ngựa, làm đầy tớ trung thành của quần chúng”.II. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, vững mạnhXây dựng Đảng Cộng Sản cầm quyền trong lành, lớn mạnh làm hạt nhân chỉ huy toàn thể hệ thống chính trịXây dựng hệ thống chính trị lớn mạnh dưới sự chỉ huy của ĐảngĐạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng ĐảngĐạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng hệ thống chính trịPhong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành vững mạnh1. Xây dựng Đảng Cộng Sản cầm quyền trong lành, lớn mạnh làm hạt nhân chỉ huy toàn thể hệ thống chính trịCông tác xây dựng Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh gồm: Xây dựng Đảng về chính trị; xây dựng Đảng về tư tưởng; xây dựng Đảng về tổ chức; xây dựng Đảng về đạo đức.Chủ tịch Hồ Chí Minh xem xét: việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền và áp dụng chủ nghĩa Mác-Lênin phải luôn thích hợp với từng nhân vật, từng tình cảnh. Đảng phải đẩy mạnh tranh đấu để bảo vệ sự trong trắng của chủ nghĩa Mác-Lênin, thường xuyên tổng kết thực tế, bổ sung, tăng trưởng lý luận, khắc phục đúng mực những vấn đề đặt ra trong công đoạn lãnh đạoXây dựng Đảng về chính trị và xây dựng Đảng về tư tưởngNội dung xây dựng Đảng về chính trị và tư tưởng bao gồm: Đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và tiến hành nghị quyết, xây dựng và tăng trưởng hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, tăng lên khả năng chính trị…Xây dựng Đảng về tổ chứcVề hệ thống tổ chức đảngVề công việc cán bộChủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương tới cơ sở phải thực chặt chẽ, có tính kỷ luật cao…Chủ tịch Hồ Chí Minh ân cần xây dựng, đoàn luyện hàng ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài. Người nhận thức rõ địa điểm, vai trò của người cán bộ, đảng viên trong sự nghiệp cách mệnh.Xây dựng Đảng về Đạo đứcTrong 12 điều xây dựng Đảng chân chính cách mệnh, Hồ Chí Minh nhấn mạnh, Đảng là 1 tổ chức cách mệnh chứ chẳng phải tổ chức để “làm quan phát tài”. Không tương tự, Đảng sẽ rơi vào thoái hóa, biến dạng, tha hóa, xa dân, tự đánh mất sức mạnh tự bảo vệ.Đưa ra chỉ tiêu của 1 người cán bộ tốt là phải vừa có đức, vừa có tài, Người nhấn mạnh, trong đấy, đạo đức là gốc: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, ko có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, ko có gốc thì cây héo. Người cách mệnh phải có đạo đức, ko có đạo đức thì dù tài ba tới mấy cũng ko chỉ huy được quần chúng”3 nguyên lý xây dựng Đảng đích thực đạo đức, văn minhMột là, những chuẩn mực đạo đức cần có của tổ chức ĐảngHai là, những nhân phẩm đạo đức cách mệnh cần có của cán bộ, đảng viênBa là, những nguyên lý, giải pháp xây dựng, đoàn luyện đạo đức cách mạng5 nguyên lý tổ chức sinh hoạt ĐảngNguyên tắc dân chủNguyên tắc số đông chỉ huy, tư nhân gánh vácNguyên tắc tự phê bình và phê bìnhNguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giácNguyên tắc kết đoàn, hợp nhất trong ĐảngBác dặn dò: “Các đồng đội từ Trung ương tới các chi bộ cần phải gìn giữ sự kết đoàn đồng tình của Đảng như gìn giữ con ngươi của mắt mình”2. Xây dựng hệ thống chính trị lớn mạnh dưới sự chỉ huy của ĐảngTư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyềnNhà nước của dânNhà nước do dânNhà nước vì dânXây dựng Chiến trường dân tộc và các đoàn thể chính trị – xã hội lớn mạnh để đảm bảo dân chủ trong xã hộiĐối với xây dựng Chiến trường dân tộc, Đoàn Thanh niên Lao động, Công đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân3. Đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng ĐảngTuân thủ các nguyên lý tổ chức và sinh hoạt ĐảngTấm gương luôn tự đoàn luyện, trau dồi nhân phẩm, năng lực, đạo đức, lối sống, tác phong của 1 đảng viênĐạo đức còn trình bày ở 3 nguyên lý: 1 là, xây đi đôi với chống; Hai là, nói đi đôi với làm, kiểu mẫu đạo đức; Ba là, tu dưỡng đạo đức hàng ngày, suốt đời.4. Đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng hệ thống chính trịĐịnh hướng xây dựng đạo đức trong Chiến trường dân tộc hợp nhất và các đoàn thể chính trị – xã hộiKết hợp đạo đức với luật pháp xây dựng bộ máy nhà nước liêm chính chuyên dụng cho Quốc gia và quần chúng có hiệu quảKết hợp đạo đức với luật pháp xây dựng bộ máy nhà nước liêm chính chuyên dụng cho Quốc gia và quần chúng có hiệu quảChính phủ liêm chính, hành động có hiệu quảChính phủ phụng sự quốc gia, chuyên dụng cho quần chúngNhà nước cần biết khiến cho người dân đích thực có quyền lựcĐể bộ máy nhà nước trong lành, đích thực chuyên dụng cho nhân dânĐịnh hướng xây dựng đạo đức trong Chiến trường dân tộc hợp nhất và các đoàn thể chính trị – xã hộiHỘI NÔNG DÂNCÔNG ĐOÀNĐOÀN THANH NIÊNHỘI PHỤ NỮMẶT TRẬN5. Phong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành vững mạnhVề cá tính chỉ huy nêu gương cho cán bộ, đảng viênVề cá tính chỉ huy dân chủ, dân chúngPhong cách chỉ huy dân chủ, dân chúng là làm cho cấp dưới và quần chúng cả gan nói, cả gan đề ra quan điểm. Khiến cho cán bộ có gan gánh vác, có gan làm việc.“Muốn cho dân chúng tích cực thi hành, thì người đảng viên ắt phải xung phong làm kiểu mẫu để dân chúng bắt chước, tuân theo. Nhưng mà muốn cho dân chúng nghe theo lời mình, tuân theo mình, thì người đảng viên, từ việc làm, lời nói cho tới cách ăn ở, phải thế nào cho dân tin, dân phục,dân yêu. Thế là khiến cho dân tin Đảng, phục Đảng, yêu Đảng và tuân theo chế độ của Đảng và của Chính phủ”.III. Bài học lịch sử của cách mệnh Việt Nam dưới sự chỉ huy của Đảng về đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, vững mạnhBài học về đại kết đoàn toàn dân tộc dưới sự chỉ huy của ĐảngBài học về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnhNgay bắt đầu từ Đảng mới có mặt trên thị trường, Đảng đã chủ trương kết đoàn mọi lực lượng tiến hành nhiệm vụ cách mệnh (Bản Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt)Thời kỳ cách mệnh 1930-1945Thời kỳ kháng chiến chống thực dân, đế quốc (1945-1975)Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đổi mới toàn diện quốc gia (1975 đến giờ)Bài học về đại kết đoàn toàn dân tộc dưới sự chỉ huy của ĐảngCương lĩnh xây dựng quốc gia trong thời đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, tăng trưởng 5 2011)Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra 6 nhiệm vụ trọng điểmNghị quyết Trung ương 4 về “Tăng nhanh xây dựng, chấn chỉnh Đảng….“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết Trung ương 6 về “Xây dựng hàng ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ nhân phẩm, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; Quy định số 08-Qđi/TW, ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước tiên là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thơ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”.Bài học về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, vững mạnhPHẦN THỨ II: ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG MỚII. Những vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tạiNhững vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộcNhững vấn đề đặt ra về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tạiNhững vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộcThời cơ- Hệ thống chính trị và khối đại kết đoàn toàn dân tộc được củng cố và đẩy mạnh; độc lập, chủ quyền non sông, hợp nhất vẹn toàn bờ cõi và cơ chế xã hội chủ nghĩa được giữ vững; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được tăng lên; sức mạnh tổng hợp của quốc gia được nâng cao gấp nhiều lần.- Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại kết đoàn toàn dân tộc, về công việc dân tộc, về tín ngưỡng, về người Việt Nam ở nước ngoài, từng bước được thiết chế hóa thành luật, pháp lệnh, chế độ và càng ngày càng trình bày rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại kết đoàn toàn dân tộcNhững vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộcThách thức- Các giai cấp và phân khúc xã hội, hiện ra sự chênh lệch càng ngày càng to về mức thu nhập và tận hưởng giữa các vùng, miền, giữa các phân khúc quần chúng…- Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng tăng thêm đã và đang tác động to tới đại kết đoàn dân tộc- Các thần thế cừu địch trong và ngoài nước đã và đang tiếp diễn khai thác những khuyết điểm, yếu kém của quốc gia ta hòng phá hoại khối đại kết đoàn toàn dân tộc, gây mất bất biến chính trị – xã hội.Thời cơ- Công việc xây dựng Đảng được thực hiện trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức và đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ- Công việc tư tưởng, lý luận được đẩy mạnh đã tạo sự hợp nhất trong Đảng và đồng thuận xã hội trước những vấn đề to của quốc gia.- Tổ chức đảng về hệ thống chính trị có bước đổi mới quan trọng, từ thiết chế, tổ chức bộ máy, chế độ vận hành, tới tăng lên hiệu lực, hiệu quả hoạt động, xây dựng hàng ngũ cán bộ các đơn vị quản lý, nhất là cán bộ cấp chiến lược; chấn chỉnh lề lối, tác phong công việc; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, phung phá.Những vấn đề đặt ra về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tạiNhững vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộcThách thức- Năng lực dự đoán, định hướng chế độ, thiết chế hóa, chi tiết hóa để tổ chức tiến hành vẫn là khâu yếu, còn khoảng cách với yêu cầu của thực tế.- Năng lực và hiệu quả chỉ huy của Đảng, hiệu quả điều hành, quản lý của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội chưa nâng lên kịp với yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới.- Bộ máy đảng, nhà nước, đoàn thể chậm được bố trí lại cho tinh giảm và tăng lên chất lượng, còn nhiều biểu lộ quan liêu, vi phạm quyền dân chủ của quần chúng. Năng lực và nhân phẩm của hàng ngũ cán bộ của hệ thống chính trị chưa tương thích với đề xuất của nhiệm vụ…Xác định rõ tính năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị, cùng lúc xây dựng mối quan hệ kết đoàn, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự chỉ huy của đảng bộ, chi bộ cơ sở…Thực hành dân chủ đích thực trong nội bộ các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở theo nguyên lý dân chủ và phát huy quyền làm chủ của quần chúng trên cơ sở tiến hành quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền làm chủ đại diện, tiến hành quyền của dân giám sát tổ chức và cán bộ ở cơ sở…Xây dựng hàng ngũ cán bộ ở cơ sở chuẩn hóa, có năng lực tổ chức và chuyển động quần chúng tiến hành đường lối của Đảng, luật pháp của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, ko tham nhũng, ko hà hiếp dân; trẻ hóa hàng ngũ……………………………………………………………………………………………………………………Để xây dựng Đảng và HTCT trong lành lớn mạnh trong tình hình hiện tại cần 1 số vấn đề sau đây:II. Áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mệnh Việt Nam, là động lực, nguồn lực béo to trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốcĐại kết đoàn toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở khắc phục hài hòa quan hệ ích lợi giữa các thành viên trong xã hộiChính sách đối với các giai cấp, phân khúc xã hội nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcChính sách với đồng bào, các giới và thế hệ nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Đại kết đoàn toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở khắc phục hài hòa quan hệ ích lợi giữa các thành viên trong xã hộiĐại hội XII xác định: “Bảo vệ quyền và ích lợi hợp lí, chính đáng của quần chúng; ko dừng tăng lên đời sống vật chất và ý thức của quần chúng, đảm bảo mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành tích của công cuộc đổi mới. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước đều vì ích lợi của quần chúng”Chính sách đối với các giai cấp, phân khúc xã hội nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐối với giai cấp công nhânĐối với giai cấp nông dânĐối với hàng ngũ trí thứcĐối với hàng ngũ doanh nhânChính sách với đồng bào, các giới và thế hệ nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐối với lứa tuổi trẻĐối với phụ nữĐối với hàng ngũ cựu chiến binhĐối với người cao tuổiĐối với đồng bào dân tộc ít ngườiĐối với đồng bào tôn giáoĐối với người Việt Nam ở nước ngoàiIII. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcTăng cường xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộcTiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcTiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúngKiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, áp dụng thông minh và tăng trưởng thích hợp với thực tế Việt Nam; Đảng ta kiên trì chỉ tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hộiNâng cao khả năng chính trị, trình độ trí óc, tính đấu tranh của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước tiên là cán bộ chỉ huy, điều hành chủ đạo các cấpNâng cao năng lực hoạch định đường lối, chế độ của Đảng thích hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt NamTiếp tục tiến hành tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị,; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, 12 của Đảng…Tăng nhanh xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộcĐổi mới phương thức chỉ huy của Đảng đối với hệ thống chính trị, phát huy mạnh bạo vai trò, hiệu lực của Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quảChú trọng xây dựng hàng ngũ cán bộ, công chức có khả năng chính trị vững vàng, nhân phẩm đạo đức trong trắng, có trình độ, năng lực chuyên môn thích hợp, phục vụ đề xuất của công đoạn mớiKiên quyết tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong hàng ngũ cán bộ, công chức.Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcĐảng cắt cử: “Chiến trường Quốc gia nhập vai trò nòng cột trong , chuyển động quần chúng, tăng nhanh phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, tiến hành dân chủ, đẩy mạnh đồng thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham dự xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại quần chúng góp phần xây dựng bảo vệ Tổ quốcTổ chức tiến hành tốt Quyết định số 217-QĐ/TW về giám sát và phản biện xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW về tham dự góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội.Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúngHoàn thiện và tiến hành có hiệu quả các chế độ, chế độ phát huy vai trò của quần chúng trong việc quyết định những vấn đề to của quốc gia; đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng; giải quyết những giảm thiểu, đảm bảo tính năng, hiệu quả bản chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội; tạo sự đồng thuận xã hộiIV. Tiếp tục hoàn thiện, chi tiết hóa, thiết chế hóa các ý kiến, chủ trương của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước1. Để phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dânHoàn thiện chế độ, quy chế và tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh, có hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các đơn vị quản lý. Xây dựng và tổ chức tiến hành có hiệu quả chế độ phát huy vai trò của quần chúng tham dự xây dựng Đảng.Tiếp tục thiết chế hóa, chi tiết hóa mối quan hệ “Đảng chỉ huy, Nhà nước điều hành, quần chúng làm chủ”, nhất là nội dung quần chúng làm chủ và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”2. Để đẩy mạnh sự kết đoàn đồng tình trong đảng- Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa- Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa- Hoàn thiện thiết chế hành chính dân chủ – pháp quyền, quy định phận sự và chế độ giải trình của các cơ quan nhà nước; đẩy nhanh việc vận dụng mẫu hình chính phủ điện tử.3. Để Nhà nước đích thực là của dân, do dân, vì dân kết đoàn được toàn dânNâng cao nhận thức, phận sự của các đơn vị quản lý ủy đảng, người đứng đầu và của cả hệ thống chính trị trong chỉ huy, củng cố, tăng trưởng khối đại kết đoàn toàn dân tộc hiện nayNâng cao chất lượng các cuộc chuyển động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hộiMặt trận Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội nhiều chủng loại hóa các bề ngoài quần chúng và hướng mạnh các hoạt động về cơ sở.4. Tăng nhanh công việc dân vận của chính quyền các đơn vị quản lý.Kiên quyết tranh đấu với các ý kiến sai lầm, cừu địch, phá hoại, chia rẽ khối đại kết đoàn toàn dân tộc.Nội dung chuyên đề 5 2020I. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcVới ý thức nhân bản cao cả và nhãn quang chính trị sắc bén, suốt cả cuộc đời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ko dừng xây dựng, hoàn thiện 1 hệ thống ý kiến về đại kết đoàn toàn dân tộc, hăng hái quảng bá tư tưởng kết đoàn trong toàn Đảng, các đơn vị quản lý chính quyền, trong các phân khúc quần chúng. Trong các tác phẩm của mình, Bác có đến trên 400 bài nói và bài viết về kết đoàn. Tư tưởng về kết đoàn của Người được trình bày nổi trội là: “Kết đoàn làm ra công mạnh”1; “Kết đoàn là sức mạnh của chúng ta”2; “Kết đoàn là chiến thắng”3; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”4; “… 1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểmnày nhưng mà tiến hành tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đấy là kết đoàn”5; “Kết đoàn, kết đoàn, đại kết đoàn. Thành công, thành công, đại thành công”6.1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt NamThực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Hơn thế nữa, khuôn khổ, chừng độ, quy mô của thành công trước tiên dựa dẫm vào chính quy mô và chừng độ của khối đại kết đoàn. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu.Là vị lãnh tụ nhân tài của cách mệnh Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng”7 ; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”8 … Để lý giải 1 nước Việt Nam nghèo khổ, lỗi thời lại có thể chống chọi và đánh bại những thần thế có điểm mạnh tuyệt đối về vật chất, công cụ chiến tranh, Người nói: “Toàn dân Việt Nam chỉ có 1 lòng: Quyết ko làm bầy tớ, Chỉ có 1 chí: Quyết ko chịu mất nước, Chỉ có 1 mục tiêu: Quyết kháng chiến để tranh thủ hợp nhất và độc lập cho Quốc gia. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành 1 bức tường đồng bao quanh Quốc gia. Dù địch , xảo trá tới mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đấy, chúng cũng phải thất bại”9.Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế. Đấy là đường lối chiến lược liên kết sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp béo to làm nên những chiến thắng lớn lao của cách mệnh Việt Nam; vì “Mục tiêu của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”10.Trước khi đi xa, trong bản Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhờ kết đoàn chặt chẽ, 1 lòng 1 dạ chuyên dụng cho giai cấp, chuyên dụng cho quần chúng, chuyên dụng cho Quốc gia, bởi thế từ ngày thành lập đến giờ, Đảng ta đã kết đoàn, tổ chức và chỉ huy quần chúng ta tích cực tranh đấu tiến từ chiến thắng này tới chiến thắng khác”.Người cũng trình bày mong muốn cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”11.2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộcTheo tư tưởng Hồ Chí Minh, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.Nói cách khác, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm: “Bất cứ người nào nhưng mà thiệt thà tán đồng hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ”12.Với chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt. Mẫu số chung để đại kết đoàn toàn dân tộc là: hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, tự do, giàu mạnh: “Toàn dân kết đoàn đồng tình thì chúng ta nhất mực xây dựng được nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập,dân chủ, tự do, giàu mạnh”13.Vẻ ngoài tổ chức lực lượng đại kết đoàn toàn dân tộc là Chiến trường dân tộc hợp nhất. Trong mỗi thời đoạn cách mệnh, Chiến trường dân tộc hợp nhất được thành lập với những tên gọi thích hợp, như: Hội phản đế đồng minh (1930); Chiến trường Thống nhất quần chúng phản đế Đông Dương (1936); Chiến trường dân chủ Đông Dương (1938); Việt Nam độc lập đồng minh hội gọi tắt là Việt Minh (1941); Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam – gọi tắt là Hội Liên Việt (1946); Chiến trường Quốc gia Việt Nam (1955); Chiến trường dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960); Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam (1968); Chiến trường Quốc gia Việt Nam (1977 đến giờ). Chiến trường dân tộc hợp nhất chỉ có thể vững bền lúc được xây dựng trên nền móng khối liên minh công – nông – trí thức và dưới sự chỉ huy của Đảng. Theo Người, để tập hiệp lực lượng khối đại kết đoàn toàn dân tộc, ko được phép bỏ sót bất kỳ thành phần giai cấp, xã hội nào, miễn sao họ có lòng yêu nước, chuẩn bị hiến dâng, chuyên dụng cho non sông dân tộc. Và “Công, nông, trí chúng ta kết đoàn chặt chẽ, thì chúng ta sẽ giải quyết được mọi gian truân trởngại… Chúng ta nhất mực thành công trong sự nghiệp xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”14.3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcTrong bài Trò chuyện tại Hội nghị đại biểu Chiến trường Liên – Việt toàn quốc, tháng 1-1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại kết đoàn nghĩa là trước tiên phải kết đoàn đại đông đảo quần chúng, nhưng mà đại đông đảo quần chúng ta là người lao động, dân cày và các phân khúc quần chúng lao động khác. Đấy là nền gốc của đại kết đoàn. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải kết đoàn các phân khúc quần chúng khác”15. Thành ra, khối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấp người lao động để khắc phục hài hòa cácmối quan hệ giai cấp – dân tộc. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc, thứ nhất, tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh, bởi vì: “Trong toàn cầu ko gìmạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng”16.Thứ 2, kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy. Nhân dân cần được chuyển động, tỉnh ngộ, tình nguyện đứng trong Chiến trường dân tộc hợp nhất dưới sự chỉ huy của Đảng để “Kết đoàn của ta chẳng những phổ thông nhưng mà còn kết đoàn dài lâu. Kết đoàn là 1 chế độ dân tộc, chẳng phải là 1 âm mưu chính trị. Ta kết đoàn để tranh đấu cho hợp nhất và độc lập của Quốc gia; ta còn phải kết đoàn để xây dựng sơn hà”17. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhiều lần nói: “Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Quốc gia và chuyên dụng cho quần chúng thì ta kết đoàn với họ”18.Thứ 3, kết đoàn trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình. Vì “Kết đoàn đích thực tức là mục tiêu phải đồng tình và lập trường cũng phải đồng tình. Kết đoàn đích thực tức là vừa kết đoàn, vừa tranh đấu, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”19.Thứ tư, kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng. Người viết: “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, mà thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tông ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì người nào cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân ái nhưng mà cảmhóa họ. Có như thế mới thành đại kết đoàn, có đại kết đoàn thì mai sau chắc sẽ vang dội”20.4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐể phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, trước tiên, cần tuyên truyền, chuyển động quần chúng. Nội dung tuyên truyền phải phục vụ đúng ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo. Trong kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề xuất: “Cương lĩnh tuyên truyền phải cực kỳ giản đơn, người nào người nào cũng hiểu được, nhớ được. Kết đoàn, đánh địch, cứu nước, chỉ 6 chữ đấy thôi là đủ rồi”21.Thứ 2, phải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Đảng phải đề ra được đường lối đúng mực. Trong Đảng kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động; có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh; tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt Đảng. Mỗi đảng viên phải thật sự là người đày tớ thật trung thành của quần chúng.Về Nhà nước: Đảng phải khiến cho Nhà nước thật sự là của dân, do dân, vì dân. Không dừng cách tân bộ máy hành chính, hoàn thiện hệ thống luật pháp, Nhà nước điều hành bằng luật pháp. “Chế độ ta là cơ chế dân chủ, nghĩa là quần chúng là người chủ, nhưng mà Chính phủ là người đày tớ trung thành của quần chúng. Chính phủ chỉ có 1 mục tiêu là: Hết dạ, cực kỳ phụng sự Quốc gia, chuyên dụng cho quần chúng”22.Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Chiến trường và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng… để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng, Nhà nước.5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhCoi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ. Người dặn dò: “Các đồng đội từ Trung ương tới các chi bộ cần phải gìn giữ sự kết đoàn đồng tình của Đảng như gìn giữ con ngươi của mắt mình”23. Sinh thời, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: học tư tưởng, đạo đức kết đoàn Hồ Chí Minh là “Tẩy rửa tất cả cái gì có thể chia rẽ chúng ta, trau dồi tất cả cái gì thắt chặt chúng ta”24. Trước hết, cần trau dồi những nhân phẩm đạo đức cấp thiết chođại kết đoàn toàn dân tộc.Về tư tưởng “Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tế”, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Quan sơn muôn dặm 1 nhà/Vì trong 4 biển đều là anh em” 25. Người cho biết: “Đảng chúng tôi xoành xoạch giáo dục cho cán bộ, đảng viên và cho dân chúng quần chúng lòng yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản”26. Và, chuẩn bị “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và ko gây thù ân oán với 1 người nào”27.Bởi thế, cán bộ, đảng viên và quần chúng ta cần có ý thức quốc tế trong trắng. Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Ngày nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy”28. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần, kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.Đối với mỗi đảng viên, Người cho rằng, muốn làm cách mệnh, phải cách tân tâm tính mình trước hết… “Đồng đội ta, tuy có lúc không giống nhau về chủng tộc hay không giống nhau về xuất xứ giai cấp, mà là những người cùng chủ nghĩa, cùng mục tiêu, cùng sống, cùng chết, chung sướng, chung khổ, bởi thế phải thiệt thà kết đoàn”29.Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều Thi đua: Cần, Kiệm, Liêm, Chính” và giảng giải: “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả nhân loại. Trừ bọn Việt gian bán nước, trừ bọn phát xít thực dân, là những ác quỷ nhưng mà ta phải cương quyết đánh đổ, đối với tất cả những người khác thì ta phải yêu mến, kính trọng, hỗ trợ. Chớ nịnh bợ người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải thật tâm, khiêm tốn, phải thiệt thà kết đoàn. Phcửa ải học người và giúp ngườitiến đến. Phcửa ải thực hành chữ Bác – Ái…”30.Song song với việc xây những đức tính tốt để kết đoàn toàn Đảng, toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, phải chống những cái xấu, những căn bệnh gây chia rẽ, mất kết đoàn. Thứ nhất, phải chống bệnh hẹp hòi. “Bệnh này rất gian nguy, nhưng mà nhiều cán bộ và đảng viên còn mắc phải. Trong, thì bệnh này ngăn trở Đảng hợp nhất và kết đoàn. Ngoài, thì nó phá hoại sự kết đoàn toàn dân. Nhiều thứ bệnh, như chủ bãi tha ma phương, chủ nghĩa bản vị, chủ nghĩa tư nhân, thiên hướng tham danh vọng, tham địa vị, dìm người giỏi, bệnh hủ hóa, … đều do bệnh hẹp hòi nhưng mà ra!”31. Từ hẹp hòi nhưng mà sinh ra kéo bè kéo cánh, bè cánh. “Từ bè cánh nhưng mà đi tới chia rẽ. Ai hợp với mình thì dù người xấu cũng cho là tốt, việc dở cũng cho là hay, rồi che lấp cho nhau, ủng hộ lẫn nhau. Ai ko hợp với mình thì người tốt cũng cho là xấu, việc hay cũng cho là dở, rồi tìm cách dèm pha, nói xấu, tìm cách dìm người đấy xuống. Bệnh này rất tai hại cho Đảng. Nó làm hại tới sự hợp nhất. Nó làm Đảng bớt mất thiên tài và ko thực hành được đầy đủ chế độ của mình. Nó làm mất sự thân ái, kết đoàn giữa đồng đội”32.Thứ 2, phải chống chủ nghĩa tư nhân. Những người có tư tưởng này, việc gì cũng nghĩ tới ích lợi riêng, ko lo “mình vì mọi người” nhưng mà chỉ muốn “mọi người vì mình”. Do chủ nghĩa tư nhân nhưng mà cán bộ, đảng viên sa vào thụt két, hủ hóa, phung phá, xa hoa; tham danh trục lợi, thích địa vị quyền bính; tự kiêu tự đại, khinh thường số đông, xem khinh dân chúng, xa vắng thực tiễn, quan liêu, mệnh lệnh, độc đoán, chuyên quyền. Người chỉ rõ: “Do tư nhân chủ nghĩa nhưng mà mất kết đoàn, thiếu tính tổ chức, tính kỷ luật, kém ý thức phận sự, ko chấp hành đúng đường lối, chế độ của Đảng và của Nhà nước, làm hại tới ích lợi của cách mệnh, củanhân dân. Tóm lại, do tư nhân chủ nghĩa nhưng mà phạm nhiều sai trái”33.Để tiến hành được chiến lược đại kết đoàn dân toàn dân tộc, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quốc gia mới thành công, Người khẳng định, “ta phải ra công ngừa những địch thủ đấy, phải chữa hết những chứng bệnh đấy” và giảng giải: “mỗi chứng bệnh là 1 địch thủ. Mỗi địch thủ bên trong là 1 bạn đồng minh của địch thủ bên ngoài. Địch bên ngoài ko đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra. Thành ra, ta phải ra công ngừa những địch thủ đấy, phải chữa hết những chứng bệnh đấy”34.6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcHồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng”35. Họ phải là: “Những người nhưng mà:- Giàu sang chẳng thể lôi cuốn,- Nghèo khó chẳng thể lay chuyển,- Uy lực chẳng thể khuất phục”36.Người khẳng định, Đảng ta với cá tính vì dân, vì nước nên: “ko sợ địch thủ nào dù cho chúng hung hãn tới mấy, ko sợ nhiệm vụ nào dù nặng nề, gian nguy tới mấy, mà Đảng Lao động Việt Nam chuẩn bị vui vẻ làm trâu ngựa, làm đầy tớ trung thành của quần chúng”37 để đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, độc lập, hợp nhất, dân chủ và giàu mạnh.Bằng cách nào để toàn Đảng kết đoàn, đồng tình? Hồ Chí Minh chỉ ra giải pháp căn bản là: “Trong Đảng thực hành dân chủ phổ thông, thường xuyên và nghiêm túc tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và tăng trưởng sự kết đoàn và hợp nhất của Đảng. Phcửa ải có tình đồng đội thương mến lẫn nhau”38.Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng, chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm. Giáo dục, chỉ huy quần chúng, cùng lúc ko dừng học hỏi kinh nghiệm của quần chúng. Biết biến cố gắng của Đảng, Nhà nước thành cố gắng của quần chúng. “Phcửa ải làm đúng những điều đấy mới xứng đáng là người đày tớ trung thành của quần chúng, người cán bộ tốt của Đảng và Chính phủ”39. Đối với toàn bộ quần chúng, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào ta người nào cũng cần có cá tính thân ái, khoan hồng khoan thứ, thương mến lẫn nhau, mới kết đoàn được toàn dân tộc. “5 ngón tay cũng có ngón vắn ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay”40. Tinh thần yêu nước, kết đoàn của các phân khúc quần chúng cần được trình bày trong các phong trào thi đua ái quốc. Mỗi giới lại cần có cá tính làm việc thiết thực của chính mình: “Các cụ phụ lão thi đua đốc thúc con cháu tích cực tham dự mọi công tác, Các cháu nhi đồng thi đua học hành và ô sin người to, Đồng bào phú hào thi đua mở rộng công ty, Đồng bào trí thức và chuyên môn thi đua sáng tác và phát minh, Nhân viên Chính phủ thi đua tận tụy làm việc, phụng sự quần chúng, Quân nhân và dân binh thi đua làm thịt cho nhiều giặc, đoạt cho nhiều súng”41. Như vậy thì kháng chiến, kiến quốc nhất mực thành công. Với đồng bào các tín ngưỡng, phải tôn trọng quyền tự do tôn giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào ta ko phân biệt lương, giáo, hãy tuân theo gương của các bậc sáng lập Đạo nhưng mà kết đoàn chặt chẽ, quyết lòng kháng chiến, gìn giữ đất nước Quốc gia, nhưng mà cũng là để gìn giữ quyền tín ngưỡng tự do. Bác cũng khẳng định đạo đức tín ngưỡng có trị giá nhân bản, thích hợp với đạo đức của xã hội.“Chúa Giêsu dạy: Đạo đức là nhân ái.Phật Thích Ca dạy: Đạo đức là từ biKhổng Tử dạy: đạo đức là nhơn nghĩa”.Theo Người: “Nay đồng bào ta đại kết đoàn, hy sinh của nả xương máu, kháng chiến tới cùng, để đánh tan thực dân phản động, để cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, để giữ quyền hợp nhất và độc lập của Quốc gia. Thế là chúng ta tuân theo lòng đại từ đại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến để đưa nòi ra khỏi cái khổ cửa ải bầy tớ”42.Đối với đồng bào các dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Các dân tộc đều đồng đẳng và phải kết đoàn chặt chẽ, thương mến hỗ trợ nhau như anh em”43. Ngày nay, cơ chế ta là cơ chế dân chủ. Đồng bào tất cả các dân tộc đều cần có cá tính làm việc của người chủ sơn hà.

[rule_2_plain]

[rule_3_plain]

#Bài #thu #hoạch #chuyên #đề #Học #tập #và #làm #theo #tư #tưởng #đạo #đức #phong #cách #Hồ #Chí #Minh #Chuyên #đề #5 #Về #xây #dựng #đội #ngũ #cán #bộ #đảng #viên #thật #sự #tiên #phong

Bài thu hoạch chuyên đề 2022: Học tập và tuân theo tư tưởng đạo đức cá tính Hồ Chí Minh Chuyên đề 5 2022: Về xây dựng hàng ngũ cán bộ, đảng viên thật sự đi đầu…

Bài thu hoạch chuyên đề 2022: Học tập và tuân theo tư tưởng đạo đức cá tính Hồ Chí Minh, giúp các bạn tham khảo đề viết bài thu hoạch về xây dựng hàng ngũ cán bộ, đảng viên thật sự đi đầu, kiểu mẫu, có đạo đức cách mệnh trong trắng, khả năng chính trị vững vàng, đủ năng lực phục vụ đề xuất, nhiệm vụ hiện tại.Qua đấy, sẽ giúp các bạn có thêm ý nghĩ mới để hoàn thiện bài thu hoạch chuyên đề 2022 của mình. Chi tiết mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của Ôn Thi HSG:Bài thu hoạch chuyên đề 5 2022 tư tưởng Hồ Chí MinhBài thu hoạch chuyên đề 5 2022Chuyên đề 5 2021: Ý chí tự lực tự cường khát vọng tăng trưởng đất nướcVề ý chí tự lực, tự cườngVề khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúcBài thu hoạch 2021 về ý chí tự lực tự cường khát vọng tăng trưởng đất nướcBài thu hoạch ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúcBài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 1Bài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 2Bài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 3Nội dung chuyên đề 5 2020(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Bài thu hoạch chuyên đề 5 2022Câu 1: Chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp về xây dựng tinh thần tôn trọng quần chúng, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng trong công đoạn hiện tại.Thứ nhất: Chủ trương của Đảng về xây dựng tinh thần tôn trọng quần chúng, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng trong công đoạn hiện tại. Xây dựng tinh thần tôn trọng Nhân dân:Quán triệt thâm thúy tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Lực lượng dân béo việc dân vận quan trọng, dân vận việc dân khéo việc thành công”. Cách mệnh nghiệp quần chúng, quần chúng, quần chúng; Nhân dân chủ, Nhân dân làm chủ; tin cậy trí óc Nhân dân, tin vào sức mạnh lực lượng Nhân dân để làm cách mệnh.Tăng mạnh tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền hàng ngũ cán bộ, đảng viên.Xây dựng tổ chức tiến hành có hiệu quả, phát huy vai trò Nhân dân tham dự xây dựng Đảng.Xây dựng hàng ngũ đảng viên thật đi đầu, kiểu mẫu, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có phận sự cao trong công tác, có lĩnh trị, nhân phẩm đạo đức cách mệnh, tinh thần tổ chức kỷ luật lực xong xuôi nhiệm vụ, vững vàng trước gian truân, thử thách, cố gắng cho chỉ tiêu, lý tưởng Đảng.Tiếp tục đổi mới, tăng lên hiệu quả công việc dân vận, đẩy mạnh quan hệ khăng khít Đảng với Nhân dân; có kế hoạch thường xuyên mày mò tình hình đời sống, tâm sự, ước vọng Nhân dân để có chủ trương, giải pháp xử lý đúng đắng, kịp thời.Củng cố vững niềm tin Nhân dân Đảng, đẩy mạnh khối đại đoạn kết toàn dân tộc mối quan hệ khăng khít giữa Đảng với Nhân dân; , chuyển động Nhân dân thực tốt chủ trương Đảng sách, luật pháp Nhà nước; phát huy sức mạnh béo to Nhân dân, tạo thành phong trào cách mệnh bao la xây dựng bảo vệ Quốc gia.Đổi phương thức chỉ huy Đảng công việc dân vận điều kiện tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Thứ 2: Phát huy dân chủTiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng. Mọi đường lối, chủ trương Đảng, sách, luật pháp Nhà nước phải khởi hành từ ước vọng, quyền ích lợi chính đáng của quần chúng, quần chúng tham dự quan điểm. Dân chủ phải tiến hành đầy đủ, nghiêm chỉnh trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.Thể chế hóa tăng lên chất lượng bề ngoài tiến hành dân chủ trực tiếp dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con người, quyền phận sự công dân, theo ý thức Hiến pháp 5 2013; gắn quyền với phận sự, phận sự, đề cao đạo đức xã hội. Tiếp tục tiến hành tốt dân chủ; hoàn thiện hệ thống luật pháp, tôn trọng, đảm bảo, bảo vệ quyền người, quyền phận sự công dân.Để tiến hành dân chủ xã hội, trước tiên phải đảm bảo phát huy dân chủ Đảng là hạt nhân để phát huy đầy đủ dân chủ xã hội. Tăng mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ sở hữu dân, vai trò chủ động, thông minh Chiến trường Quốc gia đoàn thể quần chúng. Tổ chức tiến hành tốt quy chế giám sát phản biện xã hội; quy định việc Chiến trường Quốc gia, tổ chức chính trị – xã hội quần chúng góp ý xây dựng Đảng, xây dựng quyền; quy định giám sát đảng viên cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thơ điều hành quy định, quy chế khác.Các đơn vị quản lý, ngành, địa phương, đơn vị trả lời những ước vọng chính đáng của quần chúng, vấn đề liên can trực tiếp tới đời sống, việc làm, bồi hoàn thu hồi đất đai, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội. Quan tâm điều chỉnh hài hòa ích lợi giai cấp, phân khúc xã hội, vùng miền, lĩnh vực; gắn phận sự với lợi quyền, hiến dâng với tận hưởng, ích lợi tư nhân với ích lợi số đông tập thể, xã hội. Xử lý nghiêm minh vụ việc thụ động, tham nhũng; khắc phục dứt điểm vụ việc tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.Phát huy dân chủ phải gắn liền với đẩy mạnh pháp chế, đề cao phận sự công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương đề cao đạo đức xã hội. Phê phán biển dân chủ cực đoan, dân chủ bề ngoài. Xử lý nghiêm hành vi lợi dụng dân chủ để làm an ninh, chính trị, thứ tự, an toàn xã hội hành vi vi phạm quyền dân chủ quyền làm chủ của quần chúng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Thứ 3: Chăm lo đời sống cho Nhân dânĐộng lực xúc tiến phong trào quần chúng phát huy quyền làm chủ, phục vụ ích lợi thiết thực quần chúng; liên kết hài hòa ích lợi; lợi quyền phải đi với phận sự công dân; trọng ích lợi trực tiếp người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; có ích cho dân làm, có hại cho dân tránh.Tiếp tục hoàn thiện chế độ an sinh xã hội thích hợp với trình độ tăng trưởng kinh tế – xã hội. Mở mang nhân vật tăng lên hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội tới người dân; tạo điều kiện để viện trợ có hiệu quả cho phân khúc yếu thế, dễ thương tổn người gặp không may sống.Câu 2: Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về xây dựng cá tính, tác phong công việc của người đứng đầu, cán bộ, đảng viên.Thứ nhất: Phong cách dân chủ, dân chúngPhong cách dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh là dân chủ có định hướng, có chỉ huy, dân chủ phải đi tới sự chứ chẳng phải dân chủ quá đà, dân chủ vô tổ chức. 1 trong những nguyên lý căn bản trong tổ chức và sinh hoạt Đảng là “ dân chủ”. Nói về sức mạnh của dân chủ, Người từng nói: “thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể khắc phục mọi gian truân”. Nếu người cán bộ ko có tác phong dân chủ hoặc “mồm thì nói dân chủ, mà làm việc thì họ theo lối quan chủ” là họ tự tước đi của mình vũ khí hữu hiệu nhất để xong xuôi nhiệm vụ. Khi đấy, dù có “đầy túi quần công bố, đầy túi áo chỉ thị” nhưng mà công tác vẫn ko chạy”.Phong cách dân chủ đề xuất người cán bộ, đảng viên phải sâu sát dân chúng, để mắt tới mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, ân cần tới mọi mặt đời sống quần chúng; tin yêu và tôn trọng con người, để mắt tới lắng tai quan điểm và khắc phục những kiến nghị chính đáng của dân chúng, chuẩn bị tiếp nhận phê bình của dân chúng và tu sửa thiếu sót của mình.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Phong cách dân chúng của cán bộ, đảng viên trình bày rõ trong các lề thói sinh hoạt hàng ngày. Người cán bộ phải giản dị, hòa đồng với dân chúng, ko cho phép mình hưởng điều gì có thuộc tính “đặc quyền, đặc lợi”. Người cảnh tỉnh những nghĩ suy méo mó trong cán bộ, rằng “phải ăn mặc bảnh mới giữ được oan tín, giữ được sĩ diện”. Khi người cán bộ thấm nhuần tác phong dân chúng, họ sẽ được dân chúng quần chúng mến thương, tin tưởng, ủng hộ và lúc đấy, việc gì họ làm cũng thành công”.Thứ 2: Phong cách khoa họcTheo Người, cá tính làm việc khoa học yêu cầu người cán bộ phải có cách bình chọn đúng người, đúng việc, bố trí công tác cho cân đối; lại phải biết cách rà soát, giám sát công tác và cấp dưới 1 cách hiệu quả, qua đấy thấy được việc thi hành đường lối, nghị quyết của Đảng như thế nào và cần điều chỉnh như thế nào,…Phong cách làm việc khoa học là phải biết quý trọng thời kì, biết giờ nào làm việc đấy và có năng lực khắc phục công tác 1 cách tốt nhất trong 1 thời kì ngắn nhất. Bác từng nói: thời giờ cũng cần phải tiết kiệm như của nả, của nả hết còn có thể làm thêm lúc thời kì đã qua rồi ko bao giờ kéo lại được… Người cán bộ phải biết tiết kiệm thời kì của mình mà cũng phải biết tiết kiệm thời kì cho người khác. Cách tốt nhất là khắc phục dứt điểm từng công tác;”.Thứ 3: Phong cách nêu gươngTheo Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên đều phải làm gương trong mọi công tác, từ bé tới to, trình bày thường xuyên về mọi mặt; phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ, nói phải đi đôi với làm. Người đề xuất tất cả cán bộ, đảng viên đều phải noi gương về đạo đức. Trước hết, mình phải tự làm gương, cán bộ “gắng làm gương cho anh em, và lúc đi công việc, gắng làm gương cho dân”.Cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ là 1 nội dung căn bản chẳng thể thiếu trong cá tính làm việc và tư cách của những người chỉ huy, điều hành. Trong bản Di chúc thiêng liêng, Người dặn dò tất cả cán bộ, đảng viên: “Đảng ta là 1 Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mệnh. Thật sự cần kiệm liêm chính, chí công không lo nghĩ. Phcửa ải gìn giữ Đảng ta thật trong lành, phải xứng đáng là người chỉ huy, là người tôi tớ thật trung thành của quần chúng.”(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Cần nêu gương trên 3 mối quan hệ với mình, với người, với việc. Đối với mình phải ko tự đại, tự đắc, kiêu căng, luôn tự kiểm điểm để tăng trưởng điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân; phải tự phê bình mình như rửa mặt hàng ngày. Đối với người, luôn giữ thái độ thật tâm, khiêm tốn, kết đoàn, thiệt thà, ko gian trá, lọc lừa, độ lượng, khoan thứ. Đối với việc dù trong tình cảnh nào cũng phải giữ nguyên lý “dĩ công vi thượng”, đặt việc công lên trên, lên trước việc tư.Trong các nội dung nêu gương, cán bộ, đảng viên phải luôn nêu gương về ý thức chuyên dụng cho quần chúng. Người nhấn mạnh phận sự chuyên dụng cho quần chúng từ 1 triết lý sâu xa rằng, cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc đều do mồ hôi, nước mắt của quần chúng nhưng mà ra, nên chúng ta phải bồi hoàn xứng đáng cho dân. Thành ra nhưng mà cán bộ, đảng viên phải luôn xông xáo, niềm nở, sâu sát quần chúng, kiểu mẫu và dám chịu phận sự trước dân cả về lời nói và việc làm.Câu 3: Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc.Thứ nhất: Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam.Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng”; “kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”. Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế.Thứ 2: Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộcVới chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giả cấp và phân khúc; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Bác cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt.Thứ 3: Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcKhối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấo người lao động để khắc phục hài hòa các mối quan hệ giai cấp – dân tộc:Tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh.Kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy.Kết đoàn trêm cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình.Kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Thứ tư: Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcNội dung tuyên truyền phải phục vụ ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo.Phcửa ải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động, có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh, tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt Đảng.Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Mặc trận và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng,… Để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng và Nhà nước.Thứ 5: Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhCoi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo Người: mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: hiện nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều thi đua: cần, kiệm, liêm, chính” và giảng giải: “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn”.Thứ 6: Phong cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcChủ tịch Hồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Người, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “cương quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng.”Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự nguyện cọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm.Chuyên đề 5 2021: Ý chí tự lực tự cường khát vọng tăng trưởng đất nướcVề ý chí tự lực, tự cườngMột là, ý chí tự lực, tự cường là ko dựa dẫm vào lực lượng bên ngoài, có ý kiến độc lập trong quan hệ quốc tế. Nguyễn Ái Quốc cho rằng, cách mệnh ở các nước thực dân địa (trong đấy có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành chiến thắng, ko dựa dẫm việc cách mệnh ở chính quốc có chiến thắng hay ko. Nguyễn Ái Quốc nêu rõ cố gắng, ý chí, cách thức cách mệnh, trình bày thâm thúy ý kiến tự lực, tự cường trong tranh đấu cách mệnh: “Đối với tôi, câu giải đáp đã rõ ràng: trở về nước, đi vào dân chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, kết đoàn họ, tập huấn họ, đưa họ ra tranh đấu giành tự do độc lập”(1).(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Hai là, ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong trắng. Hồ Chí Minh khẳng định, yếu tố mang tính quyết định của cách mệnh giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của toàn dân tộc.Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (5 1927), Người viết: “Chỉ ao ước sao đồng bào xem rồi thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy, tỉnh rồi thì đứng lên kết đoàn nhau nhưng mà làm cách mạng”(2). Nêu cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta” mà “phải củng cố tình kết đoàn hữu hảo giữa quần chúng ta và quần chúng các nước bạn, quần chúng Pháp, quần chúng yêu chuộng hòa bình toàn cầu”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên lý: “Muốn người ta tạo điều kiện cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã”(3).Ba là, ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, sẵn sàng mọi mặt các điều kiện của cách mệnh.Theo Hồ Chí Minh, điều kiện trước tiên là phải có 1 Đảng cách mạng, “để trong thì chuyển động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng người nào cũng phải hiểu, người nào cũng phải theo chủ nghĩa đấy. Đảng nhưng mà ko có chủ nghĩa cũng như người ko có trí khôn, tàu ko có bàn chỉ nam”(4).Cương lĩnh chính trị trước tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo được phê chuẩn tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh tranh đấu giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân và cơ chế phong kiến đã suy vong, tiến hành chỉ tiêu chiến lược: “Khiến cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”, “làm tư sản dân quyền cách mệnh và thổ công cách mệnh để đi đến xã hội cộng sản”(5).Sau 30 5 hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/1/1941, lãnh tụ Hồ Chí Minh trở về Quốc gia, trực tiếp chỉ huy phong trào cách mệnh. Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định những vấn đề to của cách mệnh như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược cách mệnh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên bậc nhất, xử lý đúng mực tranh đấu dân tộc và tranh đấu giai cấp, ích lợi dân tộc và ích lợi giai cấp, cố gắng giành cho được độc lập dân tộc.4 là, ý chí tự lực, tự cường là đặc thù chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của quần chúng.Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, “quần chúng” là phạm trù cao quý nhất. Người nói: “Trong bầu trời ko gì quý bằng quần chúng. Trong toàn cầu ko gì mạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng”(6). Người khẳng định, dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng ko địch nổi. “Nếu chỉ huy khéo thì việc gì gian truân mấy và béo to mấy, quần chúng cũng làm được”(7).Trong Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa, Người nêu rõ: “Hỡi đồng bào yêu mến! Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã tới. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta… Chúng ta chẳng thể chậm rì rì. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy can đảm tiến lên!”(8). Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất cứ con trai, phụ nữ, bất cứ người già, người trẻ, ko chia tín ngưỡng, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Quốc gia. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ko có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra công chống thực dân Pháp cứu nước”(9). Trong Lời kêu gọi “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” ngày 17/7/1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã nêu rõ: “Chiến tranh có thể kéo dài 5 5, 10 5, 20 5 hoặc lâu hơn nữa, Hà Nội, Hải Phòng và 1 số thành thị, xí nghiệp có thể bị hủy hoại, song quần chúng Việt Nam quyết ko sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Tới ngày chiến thắng, quần chúng ta sẽ xây dựng lại quốc gia ta tử tế hơn, béo đẹp hơn”(10).5 là, ý chí tự lực, tự cường là cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc.Tư tưởng Hồ Chí Minh về cố gắng bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, “nhất mực ko chịu mất nước, ko chịu làm bầy tớ”, “ko có gì quý hơn độc lập tự do”, trình bày rất rõ lúc Quốc gia bị lâm nguy, lúc dân tộc phải chống chọi với những địch thủ có sức mạnh kinh tế – quân sự vào hàng cường quốc toàn cầu, chống lại thủ đoạn áp đặt cơ chế áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Ngay sau lúc nền độc lập có mặt trên thị trường, quốc gia ta đã phải sẵn sàng cho 1 cuộc kháng chiến chẳng thể tránh khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải khoan nhượng. Nhưng chúng ta càng khoan nhượng, thực dân Pháp càng lấn đến, vì chúng cố gắng cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất mực ko chịu mất nước, nhất mực ko chịu làm bầy tớ”(11).Về khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúcMột là, xây dựng, tăng trưởng quốc gia giàu mạnh, cường thịnh, tăng lên dân trí, bồi dưỡng thiên tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn xây dựng quốc gia giàu mạnh, đem lại tự do, no đủ, hạnh phúc cho quần chúng. Tư tưởng của Người đã được nhấn mạnh tại Đại hội II của Đảng (1951): Xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, phú cường. Người nhiều lần nhắc nhở: “Nếu nước độc lập nhưng mà dân ko hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”(12). Người đặc thù chú trọng việc tăng lên dân trí, chuyên dụng cho công cuộc xây dựng, tăng trưởng quốc gia giàu mạnh. “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. 1 trong những công tác phải tiến hành cấp tốc trong khi này là tăng lên dân trí”(13). Trước khi đi xa, trong Di chúc Người bộc bạch điều mong muốn chung cuộc, cũng là khát vọng cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hoà bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”(14).Hai là, tiến hành khát vọng quốc gia giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng cơ chế mới, mưu cầu hạnh phúc, no đủ cho quần chúng. Hồ Chí Minh ngay bắt đầu từ ra đi tìm đường cứu nước đã mang khát vọng to lao: Độc lập cho Quốc gia, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người khẳng định: “Tôi chỉ có 1 sự thèm muốn, thèm muốn cực độ, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào người nào cũng có cơm ăn áo mặc, người nào cũng được học hành”(15). Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh góp sức toàn vẹn cho cách mệnh, chỉ có 1 mục tiêu, là cố gắng cho lợi quyền Quốc gia, và hạnh phúc của quốc dân.Ba là, xây dựng nền móng kinh tế kiên cố, tiến hành 1 cách có kế hoạch với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.Hiện thực khát vọng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là phải xây dựng cơ chế chính trị dân chủ, văn minh, thật sự vì dân, xây dựng đời sống kinh tế, văn hóa – xã hội tiến bộ, văn minh với những trị giá đạo đức tốt đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền móng kinh tế kiên cố, có kế hoạch tiến hành với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.Ngay trong phiên họp trước tiên của Ủy ban ngày 10/1/1946, Hồ Chí Minh phát biểu mong muốn mọi người đem tài năng kiến thức lo tẩm bổ về mặt kinh tế và xã hội. Khiến cho dân có ăn. Khiến cho dân có mặc. Khiến cho dân có chỗ ở. Khiến cho dân có học hành.4 là, phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chế độ mở cửa, hấp dẫn đầu cơ nước ngoài.Vấn đề nội lực dân tộc là 1 điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người chỉ rõ “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta”. Hồ Chí Minh cho rằng, việc mở cửa, hiệp tác quốc tế ko chỉ nhằm mục tiêu thu được sự hỗ trợ của bằng hữu quốc tế, nhưng mà phê chuẩn đấy hấp dẫn ngoại lực, hấp dẫn đầu cơ, tạo ra những điều kiện phát huy tiềm năng của quốc gia, tăng trưởng kinh tế, tăng lên đời sống của quần chúng.5 là, luôn khởi hành từ tình cảnh chi tiết của quốc gia, áp dụng thông minh lý luận vào thực tế để đưa ra những ý kiến, chủ trương thích hợp; ko giáo điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác.Theo Hồ Chí Minh, xây dựng, tăng trưởng quốc gia theo tuyến đường xã hội chủ nghĩa yêu cầu Việt Nam phải có cách làm, bước đi và giải pháp phù hợp. “Ta chẳng thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác… ta có thể đi tuyến đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”(16). Chúng ta dùng lập trường, ý kiến, cách thức chủ nghĩa Mác – Lênin nhưng mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tách 1 cách đúng mực những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được quy luật tăng trưởng của cách mệnh Việt Nam, định ra được những đường lối, phương châm, bước đi chi tiết của cách mệnh xã hội chủ nghĩa phù hợp với tình hình nước ta(17).Bài thu hoạch 2021 về ý chí tự lực tự cường khát vọng tăng trưởng đất nướcCâu hỏi: Qua học tập chuyên đề toàn khóa và 5 2021 “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia, phồn vinh, hạnh phúc”. Anh, chị hãy nêu những nội dung căn bản của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường. Liên hệ với chức trách, nhiệm vụ của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.TRẢ LỜIQua thời kì nghiên cứu và học tập chuyên đề toàn khóa và 5 2021 “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia, phồn vinh, hạnh phúc”.Tôi thấy chuyên đề phân phối những nội dung căn bản, các biện pháp chủ đạo trong học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh trong 5 2021 và những 5 tiếp theo, nhằm phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc. Nội dung chuyên đề, ngoài Lời bắt đầu và Kết luận, gồm 2 phần:- Phần thứ nhất: Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc- Phần thứ 2: Tăng mạnh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc trong công đoạn hiện tại(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})1. Những nội dung căn bản của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường1.1. Ý chí tự lực, tự cường là ko dựa dẫm vào lực lượng bên ngoài, có ý kiến độc lập trong quan hệ quốc tế- Nguyễn Ái Quốc cho rằng, với ý chí, khát vọng tranh đấu mãnh liệt, quật cường vì độc lập, tự do, cách mệnh ở các nước thực dân địa (trong đấy có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành chiến thắng, ko dựa dẫm việc cách mệnh ở chính quốc có chiến thắng hay ko.- Người cũng chỉ rõ mối quan hệ mật thiết giữa cách mệnh ở thực dân địa và cách mệnh ở chính quốc. Người khẳng định muốn xoá sổ nó, phải cắt cả 2 cái vòi, muốn vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa cách mệnh thực dân địa và cách mệnh chính quốc.- Nguyễn Ái Quốc luôn chú trọng đưa ra đề xuất Quốc tế Cộng sản đặt đúng địa điểm, vai trò của cách mệnh thực dân địa trong phong trào cách mệnh vô sản toàn cầu, hăng hái hỗ trợ cách mệnh thực dân địa về lý luận và cách thức tranh đấu, huấn luyện cán bộ cho các dân tộc thực dân địa, khích lệ và chỉ dẫn phong trào cách mệnh thực dân địa tăng trưởng đúng hướng, có bản lĩnh tự giải phóng mình.- Thúc đẩy sự nghiệp cách mệnh của dân tộc theo tuyến đường chủ nghĩa Mác- Lênin, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nêu rõ cố gắng, ý chí, cách thức cách mệnh, trình bày thâm thúy ý kiến tự lực, tự cường trong tranh đấu cách mệnh.1.2. Ý chí tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng- Ý chí tự lực, tự cường trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đã giúp Người thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ nghĩa yêu nước và ý thức dân tộc, hình thành sức mạnh béo to của các dân tộc bị áp bức trên toàn cầu đứng lên chống đế quốc, thực dân.- Theo Người, yếu tố mang tính quyết định của cách mệnh giải phóng dân tộc chính là sức mạnh của toàn dân tộc. Nêu cao ý thức độc lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta nhưng mà tự giải phóng cho ta” mà “phải củng cố tình kết đoàn hữu hảo giữa quần chúng ta và quần chúng các nước bạn, quần chúng Pháp, quần chúng yêu chuộng hòa bình toàn cầu”. Người nhấn mạnh vấn đề có tính nguyên lý: “Muốn người ta tạo điều kiện cho, thì trước mình phải tự giúp lẩy mình đã”.- Cách mệnh Tháng 8 5 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có mặt trên thị trường là minh chứng chân thực nhất về sức mạnh dân tộc, nhưng mà chủ nghĩa yêu nước, ý thức dân tộc, liên kết chủ nghĩa quốc tế trong trắng là yếu tố tụ họp, xúc tiến, hòa quyện, kết tinh mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, sức mạnh của các phân khúc, giai cấp trong xã hội Việt Nam, kiên trì tranh đấu dưới sự chỉ huy của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.1.3. Ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, sẵn sàng mọi mặt các điều kiện của cách mạng- Đảng có vững cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng người nào cũng phải hiểu, người nào cũng phải theo chủ nghĩa đấy. Đảng nhưng mà ko có chủ nghĩa cũng như người ko có trí khôn, tàu ko có bàn chỉ nam”.- Mùa Xuân 5 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, phê chuẩn Cương lĩnh chính trị trước tiên do Người soạn thảo. Cương lĩnh ngắn gọn, rõ ràng và trình bày ý thức độc lập, tự chủ, thích hợp với tình cảnh thực tế Việt Nam, nhấn mạnh tranh đấu giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc thực dân và cơ chế phong kiến đã suy vong.- Tại Hội nghị Trung ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định những vấn đề to của cách mệnh như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược cách mệnh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên bậc nhất, xử lý đúng mực tranh đấu dân tộc và tranh đấu giai cấp, ích lợi dân tộc và ích lợi giai cấp, cố gắng giành cho được độc lập dân tộc.- Nhờ có sự chủ động, sẵn sàng tỷ mỉ về mọi mặt, chỉ trong khoảng 15 ngày Cách mệnh tháng 8 (1945) diễn ra nhanh lẹ, ít đổ máu, giành chiến thắng hoàn toàn trên cả nước, đập tan cơ chế thực dân cai trị nước ta hơn 80 ngàn 5, lật đổ cơ chế quân chủ chuyên chế còn đó ngót ngàn 5, khai sinh nền dân chủ cộng hòa, mở ra 1 kỉ nguyên mới của dân tộc Việt Nam, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp người lao động và quần chúng lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.Thắng lợi này trình bày việc áp dụng thông minh chủ nghĩa Mác- Lênin ở 1 nước thực dân địa, khẳng định đường lối cách mệnh đúng mực của Đảng, ý thức, ý chí tự lực, tự cường của toàn dân tộc theo tư tưởng của Bác. Tư tưởng tự lực, tự cường, chủ động sẵn sàng tỷ mỉ các điều kiện cách mệnh tiếp diễn được tăng trưởng và khẳng định trong các công đoạn cách mệnh sau, đưa đến chiến thắng lớn lao của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954), kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975), trong công cuộc xây dựng và tăng trưởng quốc gia (1975- nay), đặc thù trong 35 5 đổi mới (1986- nay).1.3.Ý chí tự lực, tự cường là đặc thù chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh của nhân dân- Muốn làm được cách mệnh, dân chúng quần chúng phải được chuyển động, đoàn luyện và tổ chức nhằm huy động, tập họp, phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của mọi lực lượng dân chúng trên cùng 1 chiến trường, trở thành sức mạnh của dân chúng thành sức mạnh cách mệnh.- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quần chúng là phạm trù cao quý nhất. Người khẳng định, dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng ko địch nổi. “Nếu chỉ huy khéo thì việc gì gian truân mấy và béo to mấy, quần chúng cũng làm được”.- Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954) Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, thôi thúc quần chúng ta đứng lên đứng lên tranh đấu, tụ họp sức mạnh toàn dân trong thế trận đánh tranh quần chúng, chống thực dân Pháp nhằm giữ vững nền độc lập dân tộc:- Trong thời đoạn kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta khi này là phải tăng lên ý thức quyết đấu quyết thắng, cố gắng giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến đến hoà bình hợp nhất Quốc gia. Hễ còn 1 tên xâm lăng trên quốc gia ta, thì ta còn phải tiếp diễn đấu tranh, quét sạch nó đi”.- Vai trò và sức mạnh của nhân dãn luôn được Đảng ta trân trọng, phát huy cao độ trong công cuộc trường kỳ kháng chiến, cũng như trong trong thời đoạn xây dựng và bảo vệ quốc gia.1.4.Ý chí tự lực, tự cường là cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc- Tư tưởng Hồ Chí Minh về cố gắng bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc, trình bày rất rõ lúc Quốc gia bị lâm nguy, lúc dân tộc phải chống chọi với những địch thủ có sức mạnh kinh tế – quân sự vào hàng cường quốc toàn cầu, chống lại thủ đoạn áp đặt cơ chế áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.-Nhờ phát huy chủ nghĩa yêu nước, ý thức dân tộc, cố gắng vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chúng ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng, làm nên thắng lợi Điện Biên Phủ “lẫy lừng 5 châu, chấn động địa cầu”, thắng lợi của ý chí, khát vọng độc lập và khí phách Việt Nam.- Khích lệ, thôi thúc ý chí tranh đấu tới ngày quốc gia toàn thắng, hợp nhất trong mỗi người dân, Người chỉ rõ: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta khi này là phải tăng lên ý thức quyết đấu quyết thắng, cố gắng giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến đến hoà bình hợp nhất Quốc gia. Hễ còn 1 tên xâm lăng trên quốc gia ta, thì ta còn phải tiếp diễn đấu tranh, quét sạch nó đi”.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})- Tin tưởng vào sự tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, trong bản Di chúc, Người khẳng định: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước của quần chúng ta dù phải kinh qua gieo neo hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất mực chiến thắng hoàn toàn. Đấy là 1 điều vững chắc”.- Chiến thắng lịch sử 30/4/1975, giải phóng miền Nam, hợp nhất quốc gia 1 lần nữa khẳng định ý chí tự lực, tự cường, cố gắng bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc Việt Nam. Cùng lúc, tiếp diễn được Đảng ta phát huy trong tiến hành nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Quốc gia Việt Nam xã hội chủ nghĩa từ sau giải phóng đến giờ.2. Liên hệ bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.1 số biện pháp tăng nhanh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc(1) Cần nhận thức thâm thúy, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh. Coi đây là công tác thường xuyên, chẳng thể thiếu đối với mỗi cán bộ, đảng viên(2) Các đơn vị quản lý ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động tiến hành nghị quyết của đảng bộ cấp mình, gắn với nhiệm vụ chính trị(3) Tăng mạnh tuyên truyền, chuyển động dân chúng quần chúng tham dự các phong trào thi đua yêu nước, quyến rũ sự vào cuộc của toàn xã hội(4) Nêu cao phận sự nêu gương trong học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh trong cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu(5) Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mệnh thích hợp với điều kiện mới, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, đoàn luyện. Tăng mạnh giáo dục đạo đức cách mệnh, khiến cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy rõ phận sự và phận sự của mình, nêu cao khả năng chính trị, tranh đấu có hiệu quả với mọi biểu lộ của chủ nghĩa tư nhân, bệnh quan liêu, thời cơ, cục bộ, bè cánh, ích lợi nhóm, mất kết đoàn nội bộ, chống suy thoái về chính trị tư tưởng, tăng lên tinh thần tu dưỡng, “nói đi đôi với làm”, “đoàn luyện suốt đời”, thường xuyên “tự soi”, “tự sửa”.(6) Tiếp tục đổi mới, tăng lên chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu, áp dụng và tăng trưởng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh(7) Tăng lên tính khoa học, tính đấu tranh trong tranh đấu phản bác các ý kiến sai lầm, cừu địch, thời cơ chính trị,(8) Coi trọng công việc rà soát, giám sátNhư vậy việc tiến hành tốt chuyên đề “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc” là 1 biện pháp hữu hiệu, góp phần tiến hành chiến thắng các nhiệm vụ Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. Đây là việc làm thiết thực để mỗi cán bộ, đảng viên phát huy cao độ tinh thần, phận sự, ý thức hiến dâng, lao động thông minh, phục sự Quốc gia, phục sự dân tộc, chuyên dụng cho quần chúng, tiếp diễn tăng trưởng sự nghiệp cách mệnh nhưng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại, xây dựng quốc gia càng ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, làm tiền đề cơ bản hướng tới 5 2045, lúc nước ta kỷ niệm 100 5 thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đạt chỉ tiêu “biến thành nước tăng trưởng, thu nhập cao” như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề ra.Bài thu hoạch ý chí tự lực, tự cường và khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúcCâu hỏi: Đề cập khát vọng là đề cập nhân tố ý thức, là sự mong muốn, khát khao, cố gắng dồn sức lực, trí óc để đạt cho được chỉ tiêu; là nguồn động lực có sức mạnh vô bờ để tiến hành những nhiệm vụ nặng nề, ko khuất phục trước mọi thách thức.Như sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn thể lịch sử Việt Nam qua mấy ngàn 5, ko dừng được đắp bồi và tăng trưởng, ý thức yêu nước cộng với ý chí tự cường dân tộc, khát vọng tăng trưởng là những trị giá điển hình hình thành sức mạnh nội sinh của dân tộc. Ngày nay, kế bên những gian truân, thử thách, quốc gia ta có những cơ hội béo to để tăng trưởng, chúng ta rất cần phải phát huy mạnh bạo ý chí, khơi dậy khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc. Từ đấy có thể khẳng định, “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” luôn hiện hữu và là quy luật khách quan trong tiến trình tăng trưởng của quốc gia ta.Báo cáo chính trị đã cập nhật kịp thời những diễn biến mới nhất của tình hình trong nước và toàn cầu, phân tách, dự đoán có cơ sở khoa học về tình hình và xu thế tăng trưởng của toàn cầu và quốc gia trong công đoạn mới, tạo cơ sở cho việc xác định các chỉ tiêu tăng trưởng trong 5 5, 10 5 đến và tầm nhìn tới 5 2045. Đấy là tiền đề để xác định những dấu mốc quan trọng trong “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” của dân tộc ta.Tóm lại, “Khát vọng tăng trưởng quốc gia”. Đấy chẳng phải là khát vọng giản đơn, xuôi chiều, nhưng mà là khát vọng được bồi đắp trên cơ sở phân tách, dự đoán, lường đoán kỹ càng những cơ hội; cùng lúc, tỉnh ngủ cân nhắc, tính toán những gian truân, thử thách bên ngoài, những yếu kém, trở lực bên trong. Đây vừa là đề xuất, vừa là lời hiệu triệu của Đảng, của quốc gia đối với mỗi người Việt Nam yêu nước.Khát vọng tăng trưởng quốc gia” là 1 trong những nội dung mới được trình bày trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; là ý kiến căn bản xuyên suốt, chi phối các nội dung của Nghị quyết Đại hội lần này. Nói về “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” thì đây chính là kết tinh ước vọng của dân tộc ta từ thành từ hàng ngàn 5 nay. Nhưng trong thời khắc này, chúng ta vừa có khát vọng vừa có thực tế rất sinh động và thuyết phục để đưa quốc gia đi lên. Thể hiện chi tiết trong Nghị quyết như sau:1. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày trong ý kiến lãnh đạoNghị quyết đã dành ra 1 mục riêng là ý kiến lãnh đạo với 5 nội dung quan trọng, có bổ sung, làm rõ hơn 1 số nội dung của các ý kiến, tư tưởng lãnh đạo nhưng mà Đảng ta đã đề ra và từng bước hoàn thiện qua các kỳ Đại hội trước.Trong đấy đã đặc thù nhấn mạnh cần phải “Khơi dậy mạnh bạo ý thức yêu nước, ý chí tự cường dân tộc”, “khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam”. Chúng ta đã thu thập kinh nghiệm, bài học sau 35 5 đổi mới, tiếp cận được xu hướng tăng trưởng của toàn cầu và tư duy đương đại, kinh nghiệm thành công của tất cả quốc gia.“Cái mới trong các văn kiện Đại hội XIII lần này chẳng phải mới về câu chữ nhưng mà mới từ cách tiếp cận, từ tầm bao quát”.2. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày qua các chỉ tiêu tăng trưởngTrên nguyên lý đảm bảo tính khoa học và thực tế; kế thừa và bổ sung thích hợp với những chỉnh sửa trong từng công đoạn tăng trưởng của quốc gia; cùng lúc nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các nước và những chuẩn mực tăng trưởng chung của toàn cầu, chúng ta xác định trong Nghị quyết các chỉ tiêu chi tiết ko chỉ trong nhiệm kỳ khoá XIII nhưng mà hướng đến những dấu mốc tăng trưởng quan trọng của quốc gia ta trong những thập niên sắp đến. Với tầm nhìn tới 5 2030, xa hơn là 5 2045 sẽ là định hướng, đưa ra những bước sẵn sàng chi tiết để đưa quốc gia ta đi xa.Đấy cũng chính là khát vọng về 1 quốc gia đích thực tăng trưởng của mỗi người dân Việt Nam.Tuy nhiên, với hướng đi đúng mực, hợp quy luật, khát vọng tăng trưởng mãnh liệt và cố gắng chính trị cao, quốc gia ta có đủ cơ sở để tin cậy rằng chúng ta nhất mực sẽ lập nên kỳ tích tăng trưởng mới, sẽ bước vào 1 công đoạn tăng trưởng vì chỉ tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bình, tiến bộ”.3. Khát vọng tăng trưởng quốc gia được trình bày trong các định hướng chiến lược tăng trưởng đất nướcCó khát vọng, tầm nhìn, Trung ương Đảng cùng lúc sẵn sàng đầy đủ với 12 định hướng tăng trưởng quốc gia công đoạn 2021-2030. Đây chính là bộ cẩm nang để biến “Khát vọng tăng trưởng” của quốc gia ta trong công đoạn mới thành hiện thực. Từ cơ sở đấy, Báo cáo chính trị cũng đề ra và các báo cáo chuyên đề đã chi tiết hoá 12 định hướng chiến lược tăng trưởng quốc gia trong thời đoạn 2021 – 2030. Các định hướng to bao quát những vấn đề tăng trưởng quan trọng của quốc gia trong công đoạn 10 5 đến. Trong đấy có nhiều vấn đề mới, nổi trội, trình bày rõ “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” của dân tộc ta:1 là, để quốc gia ta tăng trưởng nhanh và vững bền cần “tiếp diễn đổi mới mạnh bạo tư duy, xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thiết chế tăng trưởng vững bền quốc gia”, “hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thiết chế tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa”,“đổi mới mạnh bạo mẫu hình phát triển, cơ cấu lại nền kinh tế, tăng nhanh công nghiệp hóa, đương đại hóa quốc gia”, “tăng nhanh biến đổi số non sông, tăng trưởng nền kinh tế số trên nền móng khoa học và công nghệ”.Trong đấy, Nghị quyết cũng chỉ rõ cần phải “Thống nhất và tăng lên nhận thức về tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa”; “Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thiết chế kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa, tháo gỡ các điểm nghẽn” và “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tăng lên hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế”.Hai là, tạo đột phá trong đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện, tăng trưởng nguồn nhân công chất lượng cao, hấp dẫn và trọng dụng thiên tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, phần mềm mạnh bạo thành tích của cuộc Cách mệnh công nghiệp lần thứ tư.Để tiến hành được “Khát vọng tăng trưởng quốc gia” thì yêu cầu phải có những con người đủ năng lực, trí óc tiến hành khát vọng đấy. Muốn đi xa, hành trang phải đầy đủ. Con người phải là trọng điểm, là động lực cơ bản của công cuộc đổi mới. Đảng ta xác định “Xây dựng đồng bộ thiết chế, chế độ để tiến hành có hiệu quả chủ trương giáo dục và huấn luyện cộng với khoa học công nghệ là quốc sách bậc nhất, động lực mấu chốt để tăng trưởng quốc gia”.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Cộng với đấy, Đảng ta xác định cần phải “Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, tư cách, năng lực thông minh và các trị giá mấu chốt” và phải “Khơi dậy khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc” để rồi từ đấy “Gắn giáo dục kiến thức, đạo đức, thẩm mĩ, kĩ năng sống với giáo dục thể chất, tăng lên tầm vóc con người Việt Nam”.Ba là,tăng trưởng con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam đương đại, đặm đà bản sắc dân tộc; điều hành tăng trưởng xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, đảm bảo an ninh xã hội, an ninh con người; chủ động thích nghi có hiệu quả với chuyển đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai, phòng, chống dịch bệnh; lấy bảo vệ không gian sống và sức khỏe cho Nhân dân làm chỉ tiêu bậc nhất.Đảng ta đã xác định văn hóa là chỉ tiêu của sự tăng trưởng. Bởi lẽ, văn hóa do con người thông minh ra, chi phối toàn thể hoạt động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm phân phối năng lượng ý thức cho con người, khiến cho con người càng ngày càng hoàn thiện.Vì vậy cần phải“Xây dựng hệ trị giá non sông, hệ trị giá văn hóa và chuẩn mực con người” gắn với“Giữ gìn, tăng trưởng hệ trị giá gia đình Việt Nam” là nền móng để “Xây dựng con người Việt Nam thời đại mới”. Cùng lúc, cần có “Chế độ, chế độ, biện pháp để xây dựng môi trường văn hóa thật sự trong lành, lành mạnh”, giảm thiểu các méo mó “chạy theo sở thích bình thường”. Chiến đấu loại trừ các thành phầm văn hóa, thông tin độc hại, xuyên tạc, phản động, tác động xấu tới bất biến chính trị – xã hội, thuần phong mỹ tục, “từng bước đưa văn hóa Việt Nam tới với toàn cầu”.4 là, “cương quyết, bền chí bảo vệ kiên cố độc lập, chủ quyền, hợp nhất, vẹn toàn bờ cõi của Quốc gia;bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và cơ chế xã hội chủ nghĩa”; “chủ động ngăn phòng ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa”; “tiến hành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, nhiều chủng loại hóa, chủ động, hăng hái hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả”.Nghị quyết Đại hội XIII khẳng định “Có kế sách ngăn phòng ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa. Quyết tâm để ngăn phòng ngừa xung đột, chiến tranh và khắc phục các mâu thuẫn bằng các giải pháp hòa bình thích hợp với pháp luật quốc tế. Kiên quyết, bền chí tranh đấu bảo vệ kiên cố độc lập, chủ quyền, hợp nhất, vẹn toàn bờ cõi, vùng trời, hải phận; giữ vững môi trường hòa bình, bất biến để tăng trưởng”. Qua đấy trình bày cố gắng giữ vững những thành tích của cách mệnh, giữ vững bất biến cho công đoạn tăng trưởng quốc gia trong tình hình mới.Đây vừa là ý kiến, vừa là phương châm lãnh đạo của Đảng, trình bày tầm nhìn chiến lược của Đảng về quốc phòng và bảo vệ Quốc gia trong thời đoạn mới. Nội hàm của bảo vệ Quốc gia ko chỉ hiểu theo nghĩa hẹp và bảo vệ bên ngoài biên thuỳ, bờ cõi, nhưng mà cần hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả bên trong; ko chỉ đấu tranh bảo vệ lúc có địch thủ xâm lăng, nhưng mà phải tổ chức phòng ngự, phòng phòng ngừa từ trước, chủ động sẵn sàng về mọi mặt, bao gồm cả chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại…Ngay từ hiện giờ, ngay từ trong thời bình.5 là, thực hành và phát huy phổ thông dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ thể của Nhân dân; củng cố, tăng lên niềm tin của Nhân dân, đẩy mạnh đồng thuận xã hội.Chủ thể chính thực hiện và mục tiêu hướng tới của “Khát tăng trưởng quốc gia” là Nhân dân. Trong Nghị quyết, vai trò của Nhân dân được đặc thù đề cao: “Đề cao vai trò chủ thể, địa điểm trung tâm của Nhân dân trong chiến lược tăng trưởng quốc gia, trong toàn thể công đoạn xây dựng và bảo vệ Quốc gia” và “Mọi hoạt động của hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, nhân viên phải phục chuộc lợi ích của quần chúng”.* Thành công của Đại hội đại biểu lần thứ XIII của Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng, trình bày cố gắng, khả năng chính trị, ước vọng, niềm tin của Đảng và Nhân dân. Phát biểu bế mạc Đại hội XIII, Tổng Bí thơ, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng khẳng định “… Đại hội thành công là bước đầu, còn ý thức Đại hội, tư tưởng Đại hội có vào cuộc sống hay ko, đấy mới là thành công thật sự”. Mỗi chúng ta cần chi tiết hóa Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động tiến hành Nghị quyết Đại hội bằng những việc làm thích hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương mình, biến những nội dung của Nghị quyết thành hành động chi tiết tạo ra những bước tiến mới để tiến hành khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh, hạnh phúc cùng lúc lan tỏa sâu rộng tới phần đông dân chúng quần chúng. Với cương vị là 1 đảng viên, 1 cán bộ điều hành công việc trong ngành Giáo dục, tôi nghĩ chúng ta cần làm tốt những công tác sau đây:Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt và khai triển tiến hành Nghị quyết Đại hội XIII cho công nhân của đơn vị mình. Tổ chức việc quán triệt, giáo dục về ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết tới mọi đảng viên, dân chúng. Từ đấy tạo sự hợp nhất nhận thức và hành động, sự đồng thuận, huy động sự vào cuộc hăng hái của tất cả các tổ chức, các lực lượng đưa Nghị quyết Đại hội vào cuộc sống sớm nhất, hiệu quả nhất.Tập hợp cho công việc xây dựng Đảng để xây dựng Đảng thật sự trong lành, lớn mạnh. Đề cao vai trò nêu gương của đảng viên, nhất là phận sự người đứng đầu trong tổ chức tuyên truyền, học tập, lan tỏa ý thức Đại hội. Mỗi đảng viên phải nghiêm chỉnh, thường xuyên tự kiểm điểm bản thân theo ý thức của Đại hội. Tiên phong tiên phong trong việc nêu gương về đạo đức, lối sốngĐảng viên phải kiểu mẫu chấp hành các quy định của địa phương nơi trú ngụ, tham dự sinh hoạt, đóng góp quan điểm xây dựng tổ chức, chính quyền nơi trú ngụ.Chuyển động gia đình hăng hái tiến hành các quy định của địa phương nơi trú ngụ, tham dự đầy đủ các cuộc họp của địa phương.Có tinh thần gìn giữ an ninh thứ tự, bảo đảm an toàn tại nơi làm việc cũng như tại nơi trú ngụ. Bản thân và gia đình ko nói hoặc làm trái với các quy định của Đảng, ý thức nghị quyết của Đại hội XIII.Đối với chuyên môn,phải tổ chức khai triển có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ quát mới theo lịch trình của Bộ Giáo dục và Huấn luyện. Khích lệ hàng ngũ tham dự các lớp huấn luyện và học bồi dưỡng thường xuyên đầy đủ, cập nhật và tăng lên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hăng hái đổi mới cách thức dạy học.Chỉ đạo hàng ngũ cần chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học trò trong công đoạn giảng dạy. Cùng lúc đẩy mạnh công việc thông tin tuyên truyền về giáo dục tới phụ huynh tạo sự chuyển biến nhận thức và sự đồng thuận của quần chúng đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục. Ban giám hiệu nhà trường cần đẩy mạnh công việc thanh tra, rà soát để giữ vững và duy trì kỷ cương, thứ tự, nền nếp, sự bất biến trong giáo dục, cùng lúc phòng phòng ngừa và chặn đứng kịp thời các hiện tượng thụ động trong giáo dục như ăn gian thi cử, dạy thêm học thêm tràn lan, vi phạm đạo đức lối sống trong hàng ngũ thầy cô giáo cũng như học trò…Kế bên đấy cũng cần kịp thời làm tốt công việc thi đua khen thưởng tạo động lực tốt cho hàng ngũ cán bộ điều hành giáo dục, thầy cô giáo cũng như học trò hăng hái thi đua điều hành tốt, dạy tốt, học tốt. Nhà trường cần tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh và hiệu quả các văn bản lãnh đạo, chỉ dẫn, quy định, cũng như các chương trình, kế hoạch của cấp trên cũng như có những mẫu hình hay, cách thức mới thích hợp với xu hướng và tình hình thực tiễn tại đơn vị.Tăng nhanh bồi dưỡng, tạo điều kiện và khuyến khích việc tự học tự bồi dưỡng nhiều mặt chuyên môn của GV, bảo đảm bản lĩnh tiếp cận công việc đổi mới toàn diện giáo dục chỉ cần khoảng sắp đến. Giúp cho hàng ngũ trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ, tăng lên chất lượng giáo dục, huấn luyện của nhà trường trong sự nghiệp tăng trưởng của địa phương nói riêng, quốc gia khái quát.Cộng với các tổ chức đoàn thể xây dựng nếp sống tiến bộ trong trường học. Xây dựng tốt mối quan hệ thầy với trò, trò với trò hình thành môi trường sư phạm lành mạnh để thầy cô giáo và học trò cảm thu được mỗi ngày tới trường là 1 niềm vuiTăng cường công việc y tế, bảo vệ sức khỏe cho học trò. Thường xuyên bổ sung thêm thuốc thang, phương tiện y tế, Cử viên chức y tế tham dự các lớp huấn luyện tăng lên chuyên môn nghiệp vụ. Chỉ đạo hàng ngũ thầy cô giáo phải là người mẹ thứ 2 ân cần học trò như con đẻ của mình, các em phải khỏe thì mới học tập tốt được. Nếu để học trò đói, học trò ốm, học trò dốt là thầy cô giáo có tội với học trò, có tội với phụ huynh.Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa để các em được nói lên ước vọng chính đáng của mình, để trường học đích thực là 1 môi trường tốt nhất để học trò tăng trưởng toàn diệnTôi mong rằng những đóng góp bé nhỏ của tôi sẽ góp phần tiến hành chiến thắng nội dung “Khát vọng tăng trưởng quốc gia phồn vinh dự phúc” trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.Bài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 1BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ 2020″Tăng nhanh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh”- Họ và tên:………………………………………………………………………………- Chức vụ:………………………………………………………………………………..- Đảng viên: ………………………………………………………………………….…- Tổ chuyên môn:……………………………………………………………………..- Đơn vị Công tác:……………………………………………………………………..Câu hỏi:Đồng đội hãy nêu nội dung căn bản của chuyên đề 5 2020 về học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh. Liên hệ với chức phận sự vụ căn bản của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.Bài làmNội dung căn bản của chuyên đề 5 2020:- Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh.- Tăng mạnh việc học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh nhằm đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh phục vụ đề xuất công đoạn cách mệnh mới.Liên hệ với chức phận sự vụ căn bản của bản thân và đề ra phương hướng cố gắng tuân theo.Căn cứ vào nội dung chuyên đề 5 2020: “Tăng nhanh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh” nhằm tiếp diễn tăng lên nhận thức của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân về những nội dung căn bản, trị giá béo to của tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh, tiếp diễn đưa nội dung học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính của Người biến thành nề nếp, gắn với tiến hành Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII về xây dựng, chấn chỉnh Đảng. Bản thân tôi là 1 đảng viên và là 1 người thầy cô giáo đã làm được và đưa ra phương hướng như sau:1. Những kết quả đã làm được:- Về tinh thần đoàn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi xoành xoạch kiểu mẫu đoàn luyện nhân phẩm nhân cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền phó thác. Sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công không lo nghĩ, hòa nhã thân ái với mọi người, hết dạ vì quần chúng chuyên dụng cho. Tự đoàn luyện trau dồi nhân phẩm đạo đức, lối sống, tác phong của người Đảng viên.- Về tinh thần phận sự nhiệt huyết với công tác nghề nghiệp. Luôn tham dự các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.+ Về tinh thần đoàn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi luôn cập nhật thông tin trên mọi thông tin đại chúng để sàng lọc, kiếm tìm những tấm gương đạo đức tốt để học hỏi.+ Thẳng thắn, thật thà bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, ý kiến của Đảng, bảo vệ người tốt; Chân thành, khiêm tốn, ko chạy theo chủ nghĩa thành tựu, ko bao che, giấu thiếu sót ….+ Luôn có tinh thần gìn giữ kết đoàn cơ quan đơn vị. Luôn nêu gương trước đảng viên dân chúng. Nêu cao tinh thần phận sự công tác.- Về tinh thần tổ chức, kỷ luật, tiến hành tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:+ Bản thân tôi tự luôn đặt mình trong tổ chức, trong số đông, phải tôn trọng nguyên lý, luật pháp, ko kéo bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất kết đoàn nội bộ.+ Luôn có tinh thần coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn phê phán những biểu lộ khởi hành từ những động cơ tư nhân. Luôn khích lệ những người nhà trong gia đình gìn giữ đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})2. Những mặt chưa làm được hoặc còn còn đó, giảm thiểu.Kế bên những ưu thế, bản thân tôi nhận thấy mình cũng còn những nhược điểm như thỉnh thoảng làm việc còn chưa khoa học, chưa hệ thống. Và ý thức làm việc thỉnh thoảng chưa thật sự sâu sát, kĩ càng. Làm việc còn nhiều khi bề ngoài chưa lắng tai quan điểm góp ý của đồng nghiệp. Trong công việc chuyên môn nhiều khi phê bình đồng nghiệp còn hot nảy, gay gắt chưa khôn khéo.3. Phương hướng cố gắng, đoàn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương chủ tịch Hồ Chí Minh:Phấn đấu xong xuôi tốt và giữ vững những kết quả đã đạt được. Luôn là người kiểu mẫu xứng đáng với niềm tin. Luôn kiểu mẫu trong các hoạt động, hăng hái áp dụng thông minh trong khắc phục công tác được giao, phải luôn nêu gương về mặt đạo đức, giữ vững lập trường.Trong thâm tâm của bản thân cũng như trong mọi hành động, tôi luôn quán triệt tư tưởng thâm thúy trong việc tranh đấu với bản thân để noi theo tấm gương lớn lao của Người. Song song với việc xây dựng Đảng tùy theo sức và địa điểm của mình, bản thân tôi cũng luôn tăng lên ý thức cảnh giác, chống những luận điệu xuyên tạc và thời cơ về Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lớn lao. Không dừng tăng lên trình độ của bản thân để thích nghi với điều kiện xã hội mới, vận dụng triệt để và linh động các nguyên lý của Người tùy theo địa điểm của mình như: Tập hợp dân chủ, Tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm minh tự giác, trong cơ quan cũng như trong cuộc sống tập thể.Tăng mạnh công việc tự học, tự bồi dưỡng để tăng lên nghiệp vụ chuyên môn của bản thân. Luôn nêu gương trước đồng nghiệp, học trò. Tuyên truyền đường lối chế độ luật pháp của Đảng, của nhà nước tới dân chúng quần chúng. Không dừng tự học để tăng lên chuyên môn nghiệp vụ. Chống các biểu lộ suy thoái về nhân phẩm đạo đức. Luôn tu dưỡng đạo đức nhân phẩm nhà giáo, ko dừng tự học suốt đời……………, ngày…… tháng …… 5 2020Người viết thu hoạchBài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 2I. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt NamThực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Hơn thế nữa, khuôn khổ, chừng độ, quy mô của thành công trước tiên dựa dẫm vào chính quy mô và chừng độ của khối đại kết đoàn. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu.Là vị lãnh tụ nhân tài của cách mệnh Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng” ; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công” Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế. Đấy là đường lối chiến lược liên kết sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp béo to làm nên những chiến thắng lớn lao của cách mệnh Việt Nam.Người cũng trình bày mong muốn cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”.2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộcTheo tư tưởng Hồ Chí Minh, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.Nói cách khác, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm: “Bất cứ người nào nhưng mà thiệt thà tán đồng hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ”.Với chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt. Mẫu số chung để đại kết đoàn toàn dân tộc là: hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, tự do, giàu mạnh: “Toàn dân kết đoàn đồng tình thì chúng ta nhất mực xây dựng được nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập,dân chủ, tự do, giàu mạnh”.3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcKhối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấp người lao động để khắc phục hài hòa các mối quan hệ giai cấp – dân tộc. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc, thứ nhất, tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh, bởi vì: “Trong toàn cầu ko gì mạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng.Thứ 2, kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy.Thứ 3, kết đoàn trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình.Thứ tư, kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐể phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, trước tiên, cần tuyên truyền, chuyển động quần chúng. Nội dung tuyên truyền phải phục vụ đúng ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo.Thứ 2, phải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Đảng phải đề ra được đường lối đúng mực. Trong Đảng kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động; có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh; tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt ĐảngMặt trận Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Chiến trường và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng… để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng, Nhà nước.5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhCoi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.Về tư tưởng “Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tế”, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Quan sơn muôn dặm 1 nhà/Vì trong 4 biển đều là anh em”. Người cho biết: “Đảng chúng tôi xoành xoạch giáo dục cho cán bộ, đảng viên và cho dân chúng quần chúng lòng yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản”. Và, chuẩn bị “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và ko gây thù ân oán với 1 người nào”. Bởi thế, cán bộ, đảng viên và quần chúng ta cần có ý thức quốc tế trong trắng.Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Ngày nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy”. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần, kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.Đối với mỗi đảng viên, Người cho rằng, muốn làm cách mệnh, phải cách tân tâm tính mình trước hết… “Đồng đội ta, tuy có lúc không giống nhau về chủng tộc hay không giống nhau về xuất xứ giai cấp, mà là những người cùng chủ nghĩa, cùng mục tiêu, cùng sống, cùng chết, chung sướng, chung khổ, bởi thế phải thiệt thà kết đoàn”.Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều Thi đua: Cần, Kiệm, Liêm, Chính” và giảng giải: “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả nhân loại.Song song với việc xây những đức tính tốt để kết đoàn toàn Đảng, toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, phải chống những cái xấu, những căn bệnh gây chia rẽ, mất kết đoàn. Để tiến hành được chiến lược đại kết đoàn dân toàn dân tộc, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quốc gia mới thành công.6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcHồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng”Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng, chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm.II. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc1. Tăng nhanh xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộcKiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, áp dụng thông minh và tăng trưởng thích hợp với thực tế Việt Nam; Đảng ta kiên trì chỉ tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên trì đường lối đổi mới và chủ trương: “Kết đoàn trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở kiên cố để xây dựng khối đại kết đoàn toàn dân tộc”.Khả năng chính trị, trình độ trí óc, tính đấu tranh của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước tiên là cán bộ chỉ huy, điều hành chủ đạo các đơn vị quản lý phải được tăng lên; ko dao động trong bất kỳ cảnh huống nào. Giữ vững thực chất giai cấp người lao động của Đảng, vai trò đi đầu, kiểu mẫu của cán bộ, đảng viên.Tăng lên năng lực hoạch định đường lối, chế độ của Đảng thích hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bước ngoặt để tăng trưởng. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, phát triển hơn nữa tính đấu tranh, tính thuyết phục, hiệu quả của công việc tư tưởng chuyên dụng cho đề xuất tiến hành nhiệm vụ chính trị, thích hợp với từng công đoạn, tạo sự hợp nhất trong Đảng, đồng thuận trong xã hội.Tiếp tục tiến hành tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng nhanh học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức cá tính Hồ Chí Minh; coi đấy là công tác thường xuyên của tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý, các địa phương, đơn vị và cần gắn với tiến hành các Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII về công việc xây dựng Đảng, nhằm chặn đứng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu lộ “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.Kiên quyết tranh đấu chống quan liêu, tham nhũng, phung phá, chủ nghĩa tư nhân, lối sống thời cơ, thực dụng chủ nghĩa, bè cánh, “ích lợi nhóm”, nói ko đi đôi với làm. Thực hiện nghiêm chế độ rà soát, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia, các tổ chức chính trị – xã hội và của quần chúng về nhân phẩm, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.Củng cố kiên cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng, đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc và mối quan hệ khăng khít giữa Đảng với quần chúng; , chuyển động quần chúng tiến hành tốt các chủ trương của Đảng và chế độ, luật pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh béo to của quần chúng, tạo thành phong trào cách mệnh bao la xây dựng và bảo vệ Quốc gia.“Đổi mới phương thức chỉ huy của Đảng về công việc dân vận trong điều kiện tăng trưởng kinh tế thị phần định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hàng ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, học dân, dựa vào dân, có phận sự với dân. Gicửa ải quyết kịp thời, có hiệu quả những giận dữ, những kiến nghị chính đáng của quần chúng và tố cáo, tố giác của người lao động”106. Tăng nhanh tiến hành tổ chức bàn luận, hội thoại với quần chúng theo Quy định 11-Qđ/TW ngày 18-02-2019 của Bộ Chính trị về “Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, hội thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ảnh, kiến nghị của dân”.2. Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc Tiếp tục đổi mới phương thức chỉ huy của Đảng đối với hệ thống chính trị, phát huy mạnh bạo vai trò, hiệu lực của Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quả.Huỷ bỏ những thủ tục hành chính gây phiền toái cho người dân, công ty. Đề cao đạo đức công vụ, phận sự xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong lãnh đạo và thực xây cất vụ của cán bộ, công chức.Chú trọng xây dựng hàng ngũ cán bộ, công chức có khả năng chính trị vững vàng, nhân phẩm đạo đức trong trắng, có trình độ, năng lực chuyên môn thích hợp, phục vụ đề xuất của công đoạn mới.Kiên quyết tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong hàng ngũ cán bộ, công chức.3. Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúng Đảng cắt cử: “Chiến trường Quốc gia nhập vai trò nòng cột trong , chuyển động quần chúng, tăng nhanh phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, tiến hành dân chủ, đẩy mạnh đồng thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham dự xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại quần chúng góp phần xây dựng bảo vệ Quốc gia”.Tăng mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của quần chúng, vai trò chủ động, thông minh của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúng. Tổ chức tiến hành tốt Quyết định số 217-QĐ/TW về giám sát và phản biện xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW về tham dự góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội.IV. Tiếp tục hoàn thiện, chi tiết hóa, thiết chế hóa các ý kiến, chủ trương của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước 1. Để phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân, cần “Tiếp tục thiết chế hóa và chi tiết hóa các ý kiến, đường lối, chủ trương, chế độ của Đảng về đại kết đoàn toàn dân tộc”; hoàn thiện và tiến hành có hiệu quả các chế độ, chế độ phát huy vai trò của quần chúng trong việc quyết định những vấn đề to của quốc gia; đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng; giải quyết những giảm thiểu, đảm bảo tính năng, hiệu quả bản chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội; tạo sự đồng thuận xã hội”.2. Để đẩy mạnh sự kết đoàn đồng tình trong đảng, cần hoàn thiện chế độ, quy chế và tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh, có hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các đơn vị quản lý. Xây dựng và tổ chức tiến hành có hiệu quả chế độ phát huy vai trò của quần chúng tham dự xây dựng Đảng.Tiếp tục thiết chế hóa, chi tiết hóa mối quan hệ “Đảng chỉ huy, Nhà nước điều hành, quần chúng làm chủ”, nhất là nội dung quần chúng làm chủ và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”.3. Để Nhà nước đích thực là của dân, do dân, vì dân kết đoàn được toàn dân, cần “Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”.Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đảm bảo Quốc hội đích thực là cơ quan đại biểu cao nhất của quần chúng, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội tiến hành tốt tính năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia và giám sát vô thượng, nhất là đối với việc điều hành, sử dụng các nguồn lực của quốc gia.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Hoàn thiện thiết chế hành chính dân chủ – pháp quyền, quy định phận sự và chế độ giải trình của các cơ quan nhà nước; đẩy nhanh việc vận dụng mẫu hình chính phủ điện tử. “Tiếp tục tăng nhanh tiến hành Chiến lược cách tân tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong lành, lớn mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước đương đại; bảo vệ luật pháp, công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ cơ chế xã hội chủ nghĩa, ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của cơ quan, tổ chức và tư nhân”.V. 1 số nhiệm vụ biện pháp cụ thể1. Tăng lên nhận thức, phận sự của các đơn vị quản lý ủy đảng, người đứng đầu và của cả hệ thống chính trị trong chỉ huy, củng cố, tăng trưởng khối đại kết đoàn toàn dân tộc hiện tại, nhằm tăng nhanh công cuộc đổi mới, bảo vệ kiên cố Quốc gia, giữ vững môi trường hòa bình, bất biến, cố gắng sớm đưa nước ta căn bản biến thành nước công nghiệp theo hướng đương đại; tăng lên đời sống ý thức, vật chất của các phân khúc quần chúng.Các đơn vị quản lý ủy đảng và người đứng đầu đẩy mạnh chỉ huy, rà soát, giám sát, đôn đốc việc học tập, tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc về công việc dân vận, công việc chiến trường và các đoàn thể. Đưa nội dung chỉ huy các công việc này thành 1 trong những tiêu chuẩn bình chọn chừng độ xong xuôi nhiệm vụ của tổ chức đảng các đơn vị quản lý.Các đơn vị quản lý ủy đảng và người đứng đầu thường xuyên xúc tiếp, hội thoại trực tiếp với quần chúng, lắng tai quan điểm đóng góp của quần chúng. Thực hiện triệt để Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 7-6-2012 của Ban Bí thơ khóa XI về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chỉ huy chủ đạo các đơn vị quản lý”; Quy định số 08-QĐi/TW, ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước tiên là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thơ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”. Cán bộ, đảng viênphải xung phong, kiểu mẫu học tập, tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh, nhất là về kết đoàn và xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh để quần chúng học và tuân theo.2. Tăng lên chất lượng các cuộc chuyển động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; chăm lo và bảo vệ ích lợi hợp lí, chính đáng của các phân khúc quần chúng. Tập hợp vào các vấn đề: toàn dân thi đua làm kinh tế giỏi, làm giàu hợp lí; từng gia đình làm giàu cho mình, cho tập thể, cho quốc gia, xóa đói, giảm nghèo, cố gắng hằng 5 có thêm nhiều địa phương ko còn hộ nghèo; tiếp diễn tiến hành tốt phong trào “Toàn dân kết đoàn xây dựng đời sống văn hóa” và hăng hái tham dự chặn đứng, đẩy lùi các hiện tượng thụ động, tệ nạn, sự xuống cấp đạo đức trong xã hội.Suy tôn người tốt, việc tốt; bồi dưỡng và nhân rộng các tiêu biểu đương đại. Lên án, phê phán, tranh đấu chống tệ quan liêu, mất dân chủ, tham nhũng, phung phá, những hành động khinh thường kỷ luật, dân chủ cực đoan, lợi dụng dân chủ để vi phạm luật pháp.3. Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội nhiều chủng loại hóa các bề ngoài quần chúng và hướng mạnh các hoạt động về cơ sở.Phát huy quyền chủ động, thông minh của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý trong công việc chuyển động quần chúng thích hợp với đặc điểm từng giai tầng, dân tộc, tín ngưỡng, thế hệ, ngành nghề ở địa phương, cơ sở.Phát huy vai trò tham vấn của tổ chức tham vấn của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý. Giúp cho Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể tiến hành tốt quy định về giám sát và phản biện xã hội, chủ động tham dự xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, bảo vệ cơ chế xã hội chủ nghĩa.4. Tăng nhanh công việc dân vận của chính quyền các đơn vị quản lý.Hăng hái phối hợp giữa chính quyền các đơn vị quản lý với Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội làm công việc dân vận.Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, các quy chế phối hợp công việc giữa Ủy ban quần chúng với Ủy ban Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội các đơn vị quản lý nhằm phát huy dân chủ, chăm lo đời sống quần chúng. Thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”.Nhà nước bảo đảm kinh phí và điều kiện hoạt động của Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội để tiến hành những nhiệm vụ được giao nhằm tăng trưởng kinh tế – xã hội, gìn giữ an ninh thứ tự, an toàn xã hội.5. Kiên quyết tranh đấu với các ý kiến sai lầm, cừu địch, phá hoại, chia rẽ khối đại kết đoàn toàn dân tộc.Các đơn vị quản lý ủy Đảng, Chính quyền, Chiến trường Quốc gia Việt Nam và các tổ chức thành viên cần tham dự tuyên truyền sâu rộng để mọi phân khúc quần chúng nhận thức rõ thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thần thế cừu địch. Từ đấy, tạo sự chuyển biến tốt trong nhận thức, tăng lên ý thức cảnh giác, nhạy bén nhận mặt và hăng hái tham dự tranh đấu với những thông tin ý kiến sai lầm, cừu địch.Thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ góp phần đẩy mạnh sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, bảo đảm thế và lực cho quốc gia trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Quốc gia xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.Bài thu hoạch chuyên đề 5 2020 – Mẫu 3PHẦN THỨ I: TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ TĂNG CƯỜNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC; XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH VỮNG MẠNHI. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcĐại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt NamLực lượng và bề ngoài tổ chức ĐĐK toàn dân tộcNguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcPhương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐoàn kết là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhPhong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcThực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt Nam“Kết đoàn làm ra công mạnh”; “Kết đoàn là sức mạnh của chúng ta”; “Kết đoàn là chiến thắng”; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”“ ….1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này nhưng mà tiến hành tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đấy là kết đoàn”, “Kết đoàn, kết đoàn, đại kết đoàn. Thành công, thành công, đại thành công”Người nói: “Toàn dân Việt Nam chỉ có 1 lòng: Quyết ko làm bầy tớ, Chỉ có 1 chí: Quyết ko chịu mất nước, Chỉ có 1 mục tiêu: Quyết kháng chiến để tranh thủ hợp nhất và độc lập cho Quốc gia. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành 1 bức tường đồng bao quanh Quốc gia. Dù địch , xảo trá tới mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đấy, chúng cũng phải thất bại”…“Mục tiêu của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”.Khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộc“Đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của ĐảngHình thức tổ chức lực lượng đại kết đoàn toàn dân tộc là Chiến trường dân tộc hợp nhất.Chiến trường dân tộc hợp nhất chỉ có thể vững bền lúc được xây dựng trên nền móng khối liên minh công – nông – trí thức và dưới sự chỉ huy của Đảng3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcĐoàn kết dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có lãnh đạoĐoàn kết trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bìnhĐoàn kết trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộcTin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcCần tuyên truyền, chuyển động quần chúngPhcửa ải chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnhChủ tịch Hồ Chí Minh đề xuất: “Cương lĩnh tuyên truyền phải cực kỳ giản đơn, người nào người nào cũng hiểu được, nhớ được. Kết đoàn, đánh địch, cứu nước, chỉ 6 chữ đấy thôi là đủ rồi”Đảng, Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhTheo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ.Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tếĐối với toàn ĐảngĐối với mỗi đảng viênĐối với toàn bộ quần chúng Việt NamChống Bệnh hẹp hòiChống Chủ nghĩa cá nhân6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcTheo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và nhân dânVới cán bộ chỉ huy, đảng viênVới toàn bộ nhân dânVới đồng bào các tôn giáoVới đồng bào các dân tộcNgười khẳng định: “Không sợ địch thủ nào dù cho chúng hung hãn tới mấy, ko sợ nhiệm vụ nào dù nặng nề, gian nguy tới mấy, mà Đảng Lao động Việt Nam chuẩn bị vui vẻ làm trâu ngựa, làm đầy tớ trung thành của quần chúng”.II. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, vững mạnhXây dựng Đảng Cộng Sản cầm quyền trong lành, lớn mạnh làm hạt nhân chỉ huy toàn thể hệ thống chính trịXây dựng hệ thống chính trị lớn mạnh dưới sự chỉ huy của ĐảngĐạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng ĐảngĐạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng hệ thống chính trịPhong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành vững mạnh1. Xây dựng Đảng Cộng Sản cầm quyền trong lành, lớn mạnh làm hạt nhân chỉ huy toàn thể hệ thống chính trịCông tác xây dựng Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh gồm: Xây dựng Đảng về chính trị; xây dựng Đảng về tư tưởng; xây dựng Đảng về tổ chức; xây dựng Đảng về đạo đức.Chủ tịch Hồ Chí Minh xem xét: việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền và áp dụng chủ nghĩa Mác-Lênin phải luôn thích hợp với từng nhân vật, từng tình cảnh. Đảng phải đẩy mạnh tranh đấu để bảo vệ sự trong trắng của chủ nghĩa Mác-Lênin, thường xuyên tổng kết thực tế, bổ sung, tăng trưởng lý luận, khắc phục đúng mực những vấn đề đặt ra trong công đoạn lãnh đạoXây dựng Đảng về chính trị và xây dựng Đảng về tư tưởngNội dung xây dựng Đảng về chính trị và tư tưởng bao gồm: Đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và tiến hành nghị quyết, xây dựng và tăng trưởng hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, tăng lên khả năng chính trị…Xây dựng Đảng về tổ chứcVề hệ thống tổ chức đảngVề công việc cán bộChủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương tới cơ sở phải thực chặt chẽ, có tính kỷ luật cao…Chủ tịch Hồ Chí Minh ân cần xây dựng, đoàn luyện hàng ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài. Người nhận thức rõ địa điểm, vai trò của người cán bộ, đảng viên trong sự nghiệp cách mệnh.Xây dựng Đảng về Đạo đứcTrong 12 điều xây dựng Đảng chân chính cách mệnh, Hồ Chí Minh nhấn mạnh, Đảng là 1 tổ chức cách mệnh chứ chẳng phải tổ chức để “làm quan phát tài”. Không tương tự, Đảng sẽ rơi vào thoái hóa, biến dạng, tha hóa, xa dân, tự đánh mất sức mạnh tự bảo vệ.Đưa ra chỉ tiêu của 1 người cán bộ tốt là phải vừa có đức, vừa có tài, Người nhấn mạnh, trong đấy, đạo đức là gốc: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, ko có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, ko có gốc thì cây héo. Người cách mệnh phải có đạo đức, ko có đạo đức thì dù tài ba tới mấy cũng ko chỉ huy được quần chúng”3 nguyên lý xây dựng Đảng đích thực đạo đức, văn minhMột là, những chuẩn mực đạo đức cần có của tổ chức ĐảngHai là, những nhân phẩm đạo đức cách mệnh cần có của cán bộ, đảng viênBa là, những nguyên lý, giải pháp xây dựng, đoàn luyện đạo đức cách mạng5 nguyên lý tổ chức sinh hoạt ĐảngNguyên tắc dân chủNguyên tắc số đông chỉ huy, tư nhân gánh vácNguyên tắc tự phê bình và phê bìnhNguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giácNguyên tắc kết đoàn, hợp nhất trong ĐảngBác dặn dò: “Các đồng đội từ Trung ương tới các chi bộ cần phải gìn giữ sự kết đoàn đồng tình của Đảng như gìn giữ con ngươi của mắt mình”2. Xây dựng hệ thống chính trị lớn mạnh dưới sự chỉ huy của ĐảngTư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyềnNhà nước của dânNhà nước do dânNhà nước vì dânXây dựng Chiến trường dân tộc và các đoàn thể chính trị – xã hội lớn mạnh để đảm bảo dân chủ trong xã hộiĐối với xây dựng Chiến trường dân tộc, Đoàn Thanh niên Lao động, Công đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân3. Đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng ĐảngTuân thủ các nguyên lý tổ chức và sinh hoạt ĐảngTấm gương luôn tự đoàn luyện, trau dồi nhân phẩm, năng lực, đạo đức, lối sống, tác phong của 1 đảng viênĐạo đức còn trình bày ở 3 nguyên lý: 1 là, xây đi đôi với chống; Hai là, nói đi đôi với làm, kiểu mẫu đạo đức; Ba là, tu dưỡng đạo đức hàng ngày, suốt đời.4. Đạo đức Hồ Chí Minh trong xây dựng hệ thống chính trịĐịnh hướng xây dựng đạo đức trong Chiến trường dân tộc hợp nhất và các đoàn thể chính trị – xã hộiKết hợp đạo đức với luật pháp xây dựng bộ máy nhà nước liêm chính chuyên dụng cho Quốc gia và quần chúng có hiệu quảKết hợp đạo đức với luật pháp xây dựng bộ máy nhà nước liêm chính chuyên dụng cho Quốc gia và quần chúng có hiệu quảChính phủ liêm chính, hành động có hiệu quảChính phủ phụng sự quốc gia, chuyên dụng cho quần chúngNhà nước cần biết khiến cho người dân đích thực có quyền lựcĐể bộ máy nhà nước trong lành, đích thực chuyên dụng cho nhân dânĐịnh hướng xây dựng đạo đức trong Chiến trường dân tộc hợp nhất và các đoàn thể chính trị – xã hộiHỘI NÔNG DÂNCÔNG ĐOÀNĐOÀN THANH NIÊNHỘI PHỤ NỮMẶT TRẬN5. Phong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành vững mạnhVề cá tính chỉ huy nêu gương cho cán bộ, đảng viênVề cá tính chỉ huy dân chủ, dân chúngPhong cách chỉ huy dân chủ, dân chúng là làm cho cấp dưới và quần chúng cả gan nói, cả gan đề ra quan điểm. Khiến cho cán bộ có gan gánh vác, có gan làm việc.“Muốn cho dân chúng tích cực thi hành, thì người đảng viên ắt phải xung phong làm kiểu mẫu để dân chúng bắt chước, tuân theo. Nhưng mà muốn cho dân chúng nghe theo lời mình, tuân theo mình, thì người đảng viên, từ việc làm, lời nói cho tới cách ăn ở, phải thế nào cho dân tin, dân phục,dân yêu. Thế là khiến cho dân tin Đảng, phục Đảng, yêu Đảng và tuân theo chế độ của Đảng và của Chính phủ”.III. Bài học lịch sử của cách mệnh Việt Nam dưới sự chỉ huy của Đảng về đại kết đoàn toàn dân tộc, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, vững mạnhBài học về đại kết đoàn toàn dân tộc dưới sự chỉ huy của ĐảngBài học về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnhNgay bắt đầu từ Đảng mới có mặt trên thị trường, Đảng đã chủ trương kết đoàn mọi lực lượng tiến hành nhiệm vụ cách mệnh (Bản Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt)Thời kỳ cách mệnh 1930-1945Thời kỳ kháng chiến chống thực dân, đế quốc (1945-1975)Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đổi mới toàn diện quốc gia (1975 đến giờ)Bài học về đại kết đoàn toàn dân tộc dưới sự chỉ huy của ĐảngCương lĩnh xây dựng quốc gia trong thời đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, tăng trưởng 5 2011)Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra 6 nhiệm vụ trọng điểmNghị quyết Trung ương 4 về “Tăng nhanh xây dựng, chấn chỉnh Đảng….“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết Trung ương 6 về “Xây dựng hàng ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ nhân phẩm, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; Quy định số 08-Qđi/TW, ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước tiên là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thơ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”.Bài học về xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong lành, vững mạnhPHẦN THỨ II: ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG MỚII. Những vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộc; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tạiNhững vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộcNhững vấn đề đặt ra về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tạiNhững vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộcThời cơ- Hệ thống chính trị và khối đại kết đoàn toàn dân tộc được củng cố và đẩy mạnh; độc lập, chủ quyền non sông, hợp nhất vẹn toàn bờ cõi và cơ chế xã hội chủ nghĩa được giữ vững; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được tăng lên; sức mạnh tổng hợp của quốc gia được nâng cao gấp nhiều lần.- Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại kết đoàn toàn dân tộc, về công việc dân tộc, về tín ngưỡng, về người Việt Nam ở nước ngoài, từng bước được thiết chế hóa thành luật, pháp lệnh, chế độ và càng ngày càng trình bày rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại kết đoàn toàn dân tộcNhững vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộcThách thức- Các giai cấp và phân khúc xã hội, hiện ra sự chênh lệch càng ngày càng to về mức thu nhập và tận hưởng giữa các vùng, miền, giữa các phân khúc quần chúng…- Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng tăng thêm đã và đang tác động to tới đại kết đoàn dân tộc- Các thần thế cừu địch trong và ngoài nước đã và đang tiếp diễn khai thác những khuyết điểm, yếu kém của quốc gia ta hòng phá hoại khối đại kết đoàn toàn dân tộc, gây mất bất biến chính trị – xã hội.Thời cơ- Công việc xây dựng Đảng được thực hiện trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức và đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ- Công việc tư tưởng, lý luận được đẩy mạnh đã tạo sự hợp nhất trong Đảng và đồng thuận xã hội trước những vấn đề to của quốc gia.- Tổ chức đảng về hệ thống chính trị có bước đổi mới quan trọng, từ thiết chế, tổ chức bộ máy, chế độ vận hành, tới tăng lên hiệu lực, hiệu quả hoạt động, xây dựng hàng ngũ cán bộ các đơn vị quản lý, nhất là cán bộ cấp chiến lược; chấn chỉnh lề lối, tác phong công việc; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, phung phá.Những vấn đề đặt ra về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh trong tình hình hiện tạiNhững vấn đề đặt ra về đại kết đoàn toàn dân tộcThách thức- Năng lực dự đoán, định hướng chế độ, thiết chế hóa, chi tiết hóa để tổ chức tiến hành vẫn là khâu yếu, còn khoảng cách với yêu cầu của thực tế.- Năng lực và hiệu quả chỉ huy của Đảng, hiệu quả điều hành, quản lý của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội chưa nâng lên kịp với yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới.- Bộ máy đảng, nhà nước, đoàn thể chậm được bố trí lại cho tinh giảm và tăng lên chất lượng, còn nhiều biểu lộ quan liêu, vi phạm quyền dân chủ của quần chúng. Năng lực và nhân phẩm của hàng ngũ cán bộ của hệ thống chính trị chưa tương thích với đề xuất của nhiệm vụ…Xác định rõ tính năng, nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị, cùng lúc xây dựng mối quan hệ kết đoàn, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự chỉ huy của đảng bộ, chi bộ cơ sở…Thực hành dân chủ đích thực trong nội bộ các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở theo nguyên lý dân chủ và phát huy quyền làm chủ của quần chúng trên cơ sở tiến hành quyền dân chủ trực tiếp, phát huy quyền làm chủ đại diện, tiến hành quyền của dân giám sát tổ chức và cán bộ ở cơ sở…Xây dựng hàng ngũ cán bộ ở cơ sở chuẩn hóa, có năng lực tổ chức và chuyển động quần chúng tiến hành đường lối của Đảng, luật pháp của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, ko tham nhũng, ko hà hiếp dân; trẻ hóa hàng ngũ……………………………………………………………………………………………………………………Để xây dựng Đảng và HTCT trong lành lớn mạnh trong tình hình hiện tại cần 1 số vấn đề sau đây:II. Áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mệnh Việt Nam, là động lực, nguồn lực béo to trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốcĐại kết đoàn toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở khắc phục hài hòa quan hệ ích lợi giữa các thành viên trong xã hộiChính sách đối với các giai cấp, phân khúc xã hội nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcChính sách với đồng bào, các giới và thế hệ nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Đại kết đoàn toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở khắc phục hài hòa quan hệ ích lợi giữa các thành viên trong xã hộiĐại hội XII xác định: “Bảo vệ quyền và ích lợi hợp lí, chính đáng của quần chúng; ko dừng tăng lên đời sống vật chất và ý thức của quần chúng, đảm bảo mỗi người dân đều được thụ hưởng những thành tích của công cuộc đổi mới. Mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước đều vì ích lợi của quần chúng”Chính sách đối với các giai cấp, phân khúc xã hội nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐối với giai cấp công nhânĐối với giai cấp nông dânĐối với hàng ngũ trí thứcĐối với hàng ngũ doanh nhânChính sách với đồng bào, các giới và thế hệ nhằm phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐối với lứa tuổi trẻĐối với phụ nữĐối với hàng ngũ cựu chiến binhĐối với người cao tuổiĐối với đồng bào dân tộc ít ngườiĐối với đồng bào tôn giáoĐối với người Việt Nam ở nước ngoàiIII. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcTăng cường xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộcTiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcTiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúngKiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, áp dụng thông minh và tăng trưởng thích hợp với thực tế Việt Nam; Đảng ta kiên trì chỉ tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hộiNâng cao khả năng chính trị, trình độ trí óc, tính đấu tranh của toàn Đảng và của mỗi cán bộ, đảng viên, trước tiên là cán bộ chỉ huy, điều hành chủ đạo các cấpNâng cao năng lực hoạch định đường lối, chế độ của Đảng thích hợp với quy luật khách quan và đặc điểm của Việt NamTiếp tục tiến hành tốt Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị,; Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, 12 của Đảng…Tăng nhanh xây dựng Đảng trong lành lớn mạnh, phát huy sức mạnh toàn dân tộcĐổi mới phương thức chỉ huy của Đảng đối với hệ thống chính trị, phát huy mạnh bạo vai trò, hiệu lực của Nhà nước, Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, có hiệu lực và hiệu quảChú trọng xây dựng hàng ngũ cán bộ, công chức có khả năng chính trị vững vàng, nhân phẩm đạo đức trong trắng, có trình độ, năng lực chuyên môn thích hợp, phục vụ đề xuất của công đoạn mớiKiên quyết tranh đấu phòng, chống tham nhũng, phung phá, quan liêu, hống hách, cửa quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong hàng ngũ cán bộ, công chức.Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng chỉ huy, phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcĐảng cắt cử: “Chiến trường Quốc gia nhập vai trò nòng cột trong , chuyển động quần chúng, tăng nhanh phong trào thi đua yêu nước, phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, tiến hành dân chủ, đẩy mạnh đồng thuận xã hội; giám sát và phản biện xã hội; tham dự xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại quần chúng góp phần xây dựng bảo vệ Tổ quốcTổ chức tiến hành tốt Quyết định số 217-QĐ/TW về giám sát và phản biện xã hội và Quyết định số 218-QĐ/TW về tham dự góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội.Tiếp tục củng cố, đẩy mạnh tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Chiến trường Quốc gia và các đoàn thể quần chúngHoàn thiện và tiến hành có hiệu quả các chế độ, chế độ phát huy vai trò của quần chúng trong việc quyết định những vấn đề to của quốc gia; đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về quần chúng; giải quyết những giảm thiểu, đảm bảo tính năng, hiệu quả bản chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội; tạo sự đồng thuận xã hộiIV. Tiếp tục hoàn thiện, chi tiết hóa, thiết chế hóa các ý kiến, chủ trương của Đảng, chế độ, luật pháp của Nhà nước1. Để phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dânHoàn thiện chế độ, quy chế và tổ chức tiến hành nghiêm chỉnh, có hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các đơn vị quản lý. Xây dựng và tổ chức tiến hành có hiệu quả chế độ phát huy vai trò của quần chúng tham dự xây dựng Đảng.Tiếp tục thiết chế hóa, chi tiết hóa mối quan hệ “Đảng chỉ huy, Nhà nước điều hành, quần chúng làm chủ”, nhất là nội dung quần chúng làm chủ và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân rà soát”2. Để đẩy mạnh sự kết đoàn đồng tình trong đảng- Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa- Tăng mạnh việc hoàn thiện luật pháp gắn với tổ chức thi hành luật pháp nhằm tăng lên hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa- Hoàn thiện thiết chế hành chính dân chủ – pháp quyền, quy định phận sự và chế độ giải trình của các cơ quan nhà nước; đẩy nhanh việc vận dụng mẫu hình chính phủ điện tử.3. Để Nhà nước đích thực là của dân, do dân, vì dân kết đoàn được toàn dânNâng cao nhận thức, phận sự của các đơn vị quản lý ủy đảng, người đứng đầu và của cả hệ thống chính trị trong chỉ huy, củng cố, tăng trưởng khối đại kết đoàn toàn dân tộc hiện nayNâng cao chất lượng các cuộc chuyển động, các phong trào thi đua yêu nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hộiMặt trận Quốc gia Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội nhiều chủng loại hóa các bề ngoài quần chúng và hướng mạnh các hoạt động về cơ sở.4. Tăng nhanh công việc dân vận của chính quyền các đơn vị quản lý.Kiên quyết tranh đấu với các ý kiến sai lầm, cừu địch, phá hoại, chia rẽ khối đại kết đoàn toàn dân tộc.Nội dung chuyên đề 5 2020I. Tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh về đẩy mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộcVới ý thức nhân bản cao cả và nhãn quang chính trị sắc bén, suốt cả cuộc đời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ko dừng xây dựng, hoàn thiện 1 hệ thống ý kiến về đại kết đoàn toàn dân tộc, hăng hái quảng bá tư tưởng kết đoàn trong toàn Đảng, các đơn vị quản lý chính quyền, trong các phân khúc quần chúng. Trong các tác phẩm của mình, Bác có đến trên 400 bài nói và bài viết về kết đoàn. Tư tưởng về kết đoàn của Người được trình bày nổi trội là: “Kết đoàn làm ra công mạnh”1; “Kết đoàn là sức mạnh của chúng ta”2; “Kết đoàn là chiến thắng”3; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”4; “… 1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểmnày nhưng mà tiến hành tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đấy là kết đoàn”5; “Kết đoàn, kết đoàn, đại kết đoàn. Thành công, thành công, đại thành công”6.1. Đại kết đoàn toàn dân tộc là đường lối chiến lược quyết định thành công của cách mệnh Việt NamThực tiễn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta đã khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa kết đoàn và thành công. Hơn thế nữa, khuôn khổ, chừng độ, quy mô của thành công trước tiên dựa dẫm vào chính quy mô và chừng độ của khối đại kết đoàn. Có kết đoàn mới có chiến thắng, càng gặp địch thủ to, càng gian truân gieo neo bao lăm lại cần phải kết đoàn chặt chẽ, phổ thông và kiên cố bấy nhiêu.Là vị lãnh tụ nhân tài của cách mệnh Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thức thâm thúy kết đoàn ko chỉ hình thành sức mạnh nhưng mà còn là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến việc sống còn, thành bại, được mất trong cuộc tranh đấu chống địch thủ. “Kết đoàn là sức mạnh, kết đoàn là chiến thắng”7 ; “Kết đoàn là sức mạnh, là mấu chốt của thành công”8 … Để lý giải 1 nước Việt Nam nghèo khổ, lỗi thời lại có thể chống chọi và đánh bại những thần thế có điểm mạnh tuyệt đối về vật chất, công cụ chiến tranh, Người nói: “Toàn dân Việt Nam chỉ có 1 lòng: Quyết ko làm bầy tớ, Chỉ có 1 chí: Quyết ko chịu mất nước, Chỉ có 1 mục tiêu: Quyết kháng chiến để tranh thủ hợp nhất và độc lập cho Quốc gia. Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành 1 bức tường đồng bao quanh Quốc gia. Dù địch , xảo trá tới mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đấy, chúng cũng phải thất bại”9.Theo Bác, kết đoàn trong Đảng là tiền đề đại kết đoàn toàn dân tộc. Đại kết đoàn toàn dân tộc là cơ sở để kết đoàn quốc tế. Đấy là đường lối chiến lược liên kết sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc với sức mạnh thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp béo to làm nên những chiến thắng lớn lao của cách mệnh Việt Nam; vì “Mục tiêu của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”10.Trước khi đi xa, trong bản Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nhờ kết đoàn chặt chẽ, 1 lòng 1 dạ chuyên dụng cho giai cấp, chuyên dụng cho quần chúng, chuyên dụng cho Quốc gia, bởi thế từ ngày thành lập đến giờ, Đảng ta đã kết đoàn, tổ chức và chỉ huy quần chúng ta tích cực tranh đấu tiến từ chiến thắng này tới chiến thắng khác”.Người cũng trình bày mong muốn cực độ: “Toàn Đảng, toàn dân ta kết đoàn cố gắng, xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mệnh toàn cầu”11.2. Lực lượng và bề ngoài tổ chức đại kết đoàn toàn dân tộcTheo tư tưởng Hồ Chí Minh, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm tất cả các giai cấp, phân khúc, lực lượng, đảng phái, các dân tộc, các tín ngưỡng, các tư nhân yêu nước, người Việt Nam ở nước ngoài, kể cả những người đã lầm đường, lạc lối mà biết sám hối trở về với quần chúng.Nói cách khác, khối đại kết đoàn toàn dân tộc bao gồm: “Bất cứ người nào nhưng mà thiệt thà tán đồng hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ”12.Với chủ trương đại kết đoàn toàn dân tộc trên cơ sở hợp nhất ích lợi non sông dân tộc với lợi quyền căn bản của các giai tầng; nòng cột khối đại kết đoàn toàn dân tộc là liên minh công – nông – trí thức dưới sự chỉ huy của Đảng, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần khắc phục hài hòa ích lợi giữa các giai cấp, các phân khúc, các dân tộc, các tín ngưỡng, dân cư ở các vùng miền không giống nhau. Phát huy mặt đồng nhất, hóa giải điểm dị biệt. Mẫu số chung để đại kết đoàn toàn dân tộc là: hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ, tự do, giàu mạnh: “Toàn dân kết đoàn đồng tình thì chúng ta nhất mực xây dựng được nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập,dân chủ, tự do, giàu mạnh”13.Vẻ ngoài tổ chức lực lượng đại kết đoàn toàn dân tộc là Chiến trường dân tộc hợp nhất. Trong mỗi thời đoạn cách mệnh, Chiến trường dân tộc hợp nhất được thành lập với những tên gọi thích hợp, như: Hội phản đế đồng minh (1930); Chiến trường Thống nhất quần chúng phản đế Đông Dương (1936); Chiến trường dân chủ Đông Dương (1938); Việt Nam độc lập đồng minh hội gọi tắt là Việt Minh (1941); Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam – gọi tắt là Hội Liên Việt (1946); Chiến trường Quốc gia Việt Nam (1955); Chiến trường dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960); Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam (1968); Chiến trường Quốc gia Việt Nam (1977 đến giờ). Chiến trường dân tộc hợp nhất chỉ có thể vững bền lúc được xây dựng trên nền móng khối liên minh công – nông – trí thức và dưới sự chỉ huy của Đảng. Theo Người, để tập hiệp lực lượng khối đại kết đoàn toàn dân tộc, ko được phép bỏ sót bất kỳ thành phần giai cấp, xã hội nào, miễn sao họ có lòng yêu nước, chuẩn bị hiến dâng, chuyên dụng cho non sông dân tộc. Và “Công, nông, trí chúng ta kết đoàn chặt chẽ, thì chúng ta sẽ giải quyết được mọi gian truân trởngại… Chúng ta nhất mực thành công trong sự nghiệp xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, hợp nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”14.3. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộcTrong bài Trò chuyện tại Hội nghị đại biểu Chiến trường Liên – Việt toàn quốc, tháng 1-1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại kết đoàn nghĩa là trước tiên phải kết đoàn đại đông đảo quần chúng, nhưng mà đại đông đảo quần chúng ta là người lao động, dân cày và các phân khúc quần chúng lao động khác. Đấy là nền gốc của đại kết đoàn. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải kết đoàn các phân khúc quần chúng khác”15. Thành ra, khối đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên lý lấy lập trường giai cấp người lao động để khắc phục hài hòa cácmối quan hệ giai cấp – dân tộc. Nguyên tắc đại kết đoàn toàn dân tộc, thứ nhất, tin vào dân, dựa vào dân vì ích lợi của dân để kết đoàn toàn dân, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong lao động, học tập, sản xuất và đấu tranh, bởi vì: “Trong toàn cầu ko gìmạnh bằng lực lượng kết đoàn của quần chúng”16.Thứ 2, kết đoàn dài lâu, phổ thông, chặt chẽ, tự giác, có tổ chức, có chỉ huy. Nhân dân cần được chuyển động, tỉnh ngộ, tình nguyện đứng trong Chiến trường dân tộc hợp nhất dưới sự chỉ huy của Đảng để “Kết đoàn của ta chẳng những phổ thông nhưng mà còn kết đoàn dài lâu. Kết đoàn là 1 chế độ dân tộc, chẳng phải là 1 âm mưu chính trị. Ta kết đoàn để tranh đấu cho hợp nhất và độc lập của Quốc gia; ta còn phải kết đoàn để xây dựng sơn hà”17. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhiều lần nói: “Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Quốc gia và chuyên dụng cho quần chúng thì ta kết đoàn với họ”18.Thứ 3, kết đoàn trên cơ sở hội thương, dân chủ, thật tâm, ngay thẳng, thân ái; kết đoàn gắn với tranh đấu, tự phê bình và phê bình. Vì “Kết đoàn đích thực tức là mục tiêu phải đồng tình và lập trường cũng phải đồng tình. Kết đoàn đích thực tức là vừa kết đoàn, vừa tranh đấu, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”19.Thứ tư, kết đoàn trên cơ sở kế thừa truyền thống yêu nước – nhơn nghĩa – kết đoàn của dân tộc. Phcửa ải có lòng độ lượng, khoan thứ với con người, trân trọng “phần thiện”, dù bé nhất ở mỗi con người để , tụ họp phổ thông mọi lực lượng. Người viết: “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, mà thế này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tông ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì người nào cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân ái nhưng mà cảmhóa họ. Có như thế mới thành đại kết đoàn, có đại kết đoàn thì mai sau chắc sẽ vang dội”20.4. Phương pháp phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộcĐể phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc, trước tiên, cần tuyên truyền, chuyển động quần chúng. Nội dung tuyên truyền phải phục vụ đúng ước vọng, lợi quyền của quần chúng và đề xuất của thực tế cách mệnh. Tuyên truyền, chuyển động phải thích hợp với từng nhân vật, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tuân theo. Trong kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề xuất: “Cương lĩnh tuyên truyền phải cực kỳ giản đơn, người nào người nào cũng hiểu được, nhớ được. Kết đoàn, đánh địch, cứu nước, chỉ 6 chữ đấy thôi là đủ rồi”21.Thứ 2, phải chăm lo xây dựng và xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong lành, lớn mạnh. Đảng cộng sản là hạt nhân chỉ huy hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Đảng phải đề ra được đường lối đúng mực. Trong Đảng kết đoàn, hợp nhất từ tư tưởng tới hành động; có kỷ luật, tự giác, nghiêm minh; tiến hành tốt các nguyên lý tổ chức sinh hoạt Đảng. Mỗi đảng viên phải thật sự là người đày tớ thật trung thành của quần chúng.Về Nhà nước: Đảng phải khiến cho Nhà nước thật sự là của dân, do dân, vì dân. Không dừng cách tân bộ máy hành chính, hoàn thiện hệ thống luật pháp, Nhà nước điều hành bằng luật pháp. “Chế độ ta là cơ chế dân chủ, nghĩa là quần chúng là người chủ, nhưng mà Chính phủ là người đày tớ trung thành của quần chúng. Chính phủ chỉ có 1 mục tiêu là: Hết dạ, cực kỳ phụng sự Quốc gia, chuyên dụng cho quần chúng”22.Chiến trường Quốc gia và các tổ chức chính trị – xã hội là cầu nối gắn kết Đảng, Nhà nước với quần chúng. Chiến trường và các đoàn thể phải có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; bề ngoài tổ chức phong phú, nhiều chủng loại, thích hợp với từng giai cấp, phân khúc, các cấp, các giới, các dân tộc, tín ngưỡng… để toàn dân tộc có thể tham dự xây dựng và tiến hành tốt đường lối, chế độ của Đảng, Nhà nước.5. Kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc và là đức tính căn bản của người cách mệnhCoi kết đoàn là lẽ sống, đạo lý của Đảng, của dân tộc ta trong dựng nước và giữ nước, theo chủ tịch Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng viên phải coi kết đoàn là 1 đức tính căn bản của người cách mệnh. Ai ko có bản lĩnh , kết đoàn dân chúng và các đồng đội của mình thì chẳng thể làm cách mệnh, chẳng thể làm cán bộ. Người dặn dò: “Các đồng đội từ Trung ương tới các chi bộ cần phải gìn giữ sự kết đoàn đồng tình của Đảng như gìn giữ con ngươi của mắt mình”23. Sinh thời, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: học tư tưởng, đạo đức kết đoàn Hồ Chí Minh là “Tẩy rửa tất cả cái gì có thể chia rẽ chúng ta, trau dồi tất cả cái gì thắt chặt chúng ta”24. Trước hết, cần trau dồi những nhân phẩm đạo đức cấp thiết chođại kết đoàn toàn dân tộc.Về tư tưởng “Kết đoàn toàn dân tộc gắn với kết đoàn quốc tế”, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Quan sơn muôn dặm 1 nhà/Vì trong 4 biển đều là anh em” 25. Người cho biết: “Đảng chúng tôi xoành xoạch giáo dục cho cán bộ, đảng viên và cho dân chúng quần chúng lòng yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản”26. Và, chuẩn bị “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và ko gây thù ân oán với 1 người nào”27.Bởi thế, cán bộ, đảng viên và quần chúng ta cần có ý thức quốc tế trong trắng. Đối với toàn Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rõ: “Ngày nay, sự kết đoàn trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự kết đoàn chặt chẽ giữa các cán bộ chỉ huy”28. Để kết đoàn đồng tình, cán bộ chỉ huy phải cần, kiệm, liêm, chính; cương quyết chống quan liêu, thụt két, phung phá; hết dạ hết lòng chuyên dụng cho quần chúng; chấp hành nghiêm túc chế độ của Chính phủ và luật pháp của Nhà nước.Đối với mỗi đảng viên, Người cho rằng, muốn làm cách mệnh, phải cách tân tâm tính mình trước hết… “Đồng đội ta, tuy có lúc không giống nhau về chủng tộc hay không giống nhau về xuất xứ giai cấp, mà là những người cùng chủ nghĩa, cùng mục tiêu, cùng sống, cùng chết, chung sướng, chung khổ, bởi thế phải thiệt thà kết đoàn”29.Đối với toàn bộ quần chúng Việt Nam, Người kêu gọi “tất cả dân ta đều Thi đua: Cần, Kiệm, Liêm, Chính” và giảng giải: “Chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả nhân loại. Trừ bọn Việt gian bán nước, trừ bọn phát xít thực dân, là những ác quỷ nhưng mà ta phải cương quyết đánh đổ, đối với tất cả những người khác thì ta phải yêu mến, kính trọng, hỗ trợ. Chớ nịnh bợ người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải thật tâm, khiêm tốn, phải thiệt thà kết đoàn. Phcửa ải học người và giúp ngườitiến đến. Phcửa ải thực hành chữ Bác – Ái…”30.Song song với việc xây những đức tính tốt để kết đoàn toàn Đảng, toàn dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ, phải chống những cái xấu, những căn bệnh gây chia rẽ, mất kết đoàn. Thứ nhất, phải chống bệnh hẹp hòi. “Bệnh này rất gian nguy, nhưng mà nhiều cán bộ và đảng viên còn mắc phải. Trong, thì bệnh này ngăn trở Đảng hợp nhất và kết đoàn. Ngoài, thì nó phá hoại sự kết đoàn toàn dân. Nhiều thứ bệnh, như chủ bãi tha ma phương, chủ nghĩa bản vị, chủ nghĩa tư nhân, thiên hướng tham danh vọng, tham địa vị, dìm người giỏi, bệnh hủ hóa, … đều do bệnh hẹp hòi nhưng mà ra!”31. Từ hẹp hòi nhưng mà sinh ra kéo bè kéo cánh, bè cánh. “Từ bè cánh nhưng mà đi tới chia rẽ. Ai hợp với mình thì dù người xấu cũng cho là tốt, việc dở cũng cho là hay, rồi che lấp cho nhau, ủng hộ lẫn nhau. Ai ko hợp với mình thì người tốt cũng cho là xấu, việc hay cũng cho là dở, rồi tìm cách dèm pha, nói xấu, tìm cách dìm người đấy xuống. Bệnh này rất tai hại cho Đảng. Nó làm hại tới sự hợp nhất. Nó làm Đảng bớt mất thiên tài và ko thực hành được đầy đủ chế độ của mình. Nó làm mất sự thân ái, kết đoàn giữa đồng đội”32.Thứ 2, phải chống chủ nghĩa tư nhân. Những người có tư tưởng này, việc gì cũng nghĩ tới ích lợi riêng, ko lo “mình vì mọi người” nhưng mà chỉ muốn “mọi người vì mình”. Do chủ nghĩa tư nhân nhưng mà cán bộ, đảng viên sa vào thụt két, hủ hóa, phung phá, xa hoa; tham danh trục lợi, thích địa vị quyền bính; tự kiêu tự đại, khinh thường số đông, xem khinh dân chúng, xa vắng thực tiễn, quan liêu, mệnh lệnh, độc đoán, chuyên quyền. Người chỉ rõ: “Do tư nhân chủ nghĩa nhưng mà mất kết đoàn, thiếu tính tổ chức, tính kỷ luật, kém ý thức phận sự, ko chấp hành đúng đường lối, chế độ của Đảng và của Nhà nước, làm hại tới ích lợi của cách mệnh, củanhân dân. Tóm lại, do tư nhân chủ nghĩa nhưng mà phạm nhiều sai trái”33.Để tiến hành được chiến lược đại kết đoàn dân toàn dân tộc, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quốc gia mới thành công, Người khẳng định, “ta phải ra công ngừa những địch thủ đấy, phải chữa hết những chứng bệnh đấy” và giảng giải: “mỗi chứng bệnh là 1 địch thủ. Mỗi địch thủ bên trong là 1 bạn đồng minh của địch thủ bên ngoài. Địch bên ngoài ko đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra. Thành ra, ta phải ra công ngừa những địch thủ đấy, phải chữa hết những chứng bệnh đấy”34.6. Phong Cách Hồ Chí Minh trong thực đương đại kết đoàn toàn dân tộcHồ Chí Minh suốt đời quyết tâm thực đương đại kết đoàn. Bản thân Người cũng chính là hình ảnh đại kết đoàn toàn dân tộc. Theo Bác, để thực đương đại kết đoàn toàn dân tộc, thì toàn Đảng cũng như mỗi cán bộ, đảng viên cần có cá tính chỉ huy: “Kiên quyết nhất, tích cực nhất, trong lành nhất, tận tình tận lực phụng sự Quốc gia và quần chúng”35. Họ phải là: “Những người nhưng mà:- Giàu sang chẳng thể lôi cuốn,- Nghèo khó chẳng thể lay chuyển,- Uy lực chẳng thể khuất phục”36.Người khẳng định, Đảng ta với cá tính vì dân, vì nước nên: “ko sợ địch thủ nào dù cho chúng hung hãn tới mấy, ko sợ nhiệm vụ nào dù nặng nề, gian nguy tới mấy, mà Đảng Lao động Việt Nam chuẩn bị vui vẻ làm trâu ngựa, làm đầy tớ trung thành của quần chúng”37 để đại kết đoàn toàn dân tộc xây dựng 1 nước Việt Nam hòa bình, độc lập, hợp nhất, dân chủ và giàu mạnh.Bằng cách nào để toàn Đảng kết đoàn, đồng tình? Hồ Chí Minh chỉ ra giải pháp căn bản là: “Trong Đảng thực hành dân chủ phổ thông, thường xuyên và nghiêm túc tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố và tăng trưởng sự kết đoàn và hợp nhất của Đảng. Phcửa ải có tình đồng đội thương mến lẫn nhau”38.Đối với cán bộ chỉ huy, đảng viên, cần học và tuân theo cá tính làm việc dân chúng của Chủ tịch Hồ Chí Minh để , kết đoàn toàn dân. Chú ý mày mò tâm sự ước vọng của dân chúng, chăm lo đời sống của quần chúng. Tin vào dân, tôn trọng dân, để mắt tới lắng tai và khắc phục những kiến nghị chính đáng của quần chúng, chuẩn bị tiếp nhận quan điểm dân phê bình và kịp thời tu sửa những thiếu sót, khuyết điểm. Giáo dục, chỉ huy quần chúng, cùng lúc ko dừng học hỏi kinh nghiệm của quần chúng. Biết biến cố gắng của Đảng, Nhà nước thành cố gắng của quần chúng. “Phcửa ải làm đúng những điều đấy mới xứng đáng là người đày tớ trung thành của quần chúng, người cán bộ tốt của Đảng và Chính phủ”39. Đối với toàn bộ quần chúng, Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào ta người nào cũng cần có cá tính thân ái, khoan hồng khoan thứ, thương mến lẫn nhau, mới kết đoàn được toàn dân tộc. “5 ngón tay cũng có ngón vắn ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại nơi bàn tay”40. Tinh thần yêu nước, kết đoàn của các phân khúc quần chúng cần được trình bày trong các phong trào thi đua ái quốc. Mỗi giới lại cần có cá tính làm việc thiết thực của chính mình: “Các cụ phụ lão thi đua đốc thúc con cháu tích cực tham dự mọi công tác, Các cháu nhi đồng thi đua học hành và ô sin người to, Đồng bào phú hào thi đua mở rộng công ty, Đồng bào trí thức và chuyên môn thi đua sáng tác và phát minh, Nhân viên Chính phủ thi đua tận tụy làm việc, phụng sự quần chúng, Quân nhân và dân binh thi đua làm thịt cho nhiều giặc, đoạt cho nhiều súng”41. Như vậy thì kháng chiến, kiến quốc nhất mực thành công. Với đồng bào các tín ngưỡng, phải tôn trọng quyền tự do tôn giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào ta ko phân biệt lương, giáo, hãy tuân theo gương của các bậc sáng lập Đạo nhưng mà kết đoàn chặt chẽ, quyết lòng kháng chiến, gìn giữ đất nước Quốc gia, nhưng mà cũng là để gìn giữ quyền tín ngưỡng tự do. Bác cũng khẳng định đạo đức tín ngưỡng có trị giá nhân bản, thích hợp với đạo đức của xã hội.“Chúa Giêsu dạy: Đạo đức là nhân ái.Phật Thích Ca dạy: Đạo đức là từ biKhổng Tử dạy: đạo đức là nhơn nghĩa”.Theo Người: “Nay đồng bào ta đại kết đoàn, hy sinh của nả xương máu, kháng chiến tới cùng, để đánh tan thực dân phản động, để cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, để giữ quyền hợp nhất và độc lập của Quốc gia. Thế là chúng ta tuân theo lòng đại từ đại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến để đưa nòi ra khỏi cái khổ cửa ải bầy tớ”42.Đối với đồng bào các dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Các dân tộc đều đồng đẳng và phải kết đoàn chặt chẽ, thương mến hỗ trợ nhau như anh em”43. Ngày nay, cơ chế ta là cơ chế dân chủ. Đồng bào tất cả các dân tộc đều cần có cá tính làm việc của người chủ sơn hà.

[rule_2_plain]

[rule_3_plain]

#Bài #thu #hoạch #chuyên #đề #Học #tập #và #làm #theo #tư #tưởng #đạo #đức #phong #cách #Hồ #Chí #Minh #Chuyên #đề #5 #Về #xây #dựng #đội #ngũ #cán #bộ #đảng #viên #thật #sự #tiên #phong

  • Tổng hợp: Ôn Thi HSG
  • Nguồn: https://download.vn/bai-thu-hoach-chuyen-de-hoc-tap-va-lam-theo-tu-tuong-dao-duc-phong-cach-ho-chi-minh-37500