Bảng so sánh các nhà cung năm 2024

Sau đây là bảng so sánh các loại hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay dựa trên Luật Doanh nghiệp 2020:

Tiêu chí

Công ty TNHH MTV

Công ty TNHH 2 TV trở lên

Công ty cổ phẩn

Công ty hợp danh

Doanh nghiệp tư nhân

Tư cách pháp nhân

Không

Số lượng thành viên, cổ đông và khả năng huy động vốn

Chỉ có 01 thành viên (có thể là cá nhân hoặc tổ chức tham gia góp vốn)

Có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân

Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa

Có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung và có thể có thêm các thành viên góp vốn

Do một cá nhân làm chủ

Quyền phát hành chứng khoán

Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Được phát hành trái phiếu theo Luật Doanh nghiệp 2020 và các pháp luật khác có liên quan.

Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Được phát hành trái phiếu theo Luật Doanh nghiệp 2020 và các pháp luật khác có liên quan.

Có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty

Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào

Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào

Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản

Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty

Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp

Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty

Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty

Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp

Chuyển nhượng vốn

Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định pháp luật

Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định pháp luật

Trong 3 năm đầu, chỉ chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, muốn chuyển cho người khác thì phải được các cổ đông sáng lập khác đồng ý

Sau 3 năm, chuyển nhượng cho bất cứ ai

Thành viên hợp danh không có quyền chuyển nhượng vốn, trừ khi được các thành viên hợp danh khác đồng ý

Thành viên góp vốn được chuyển vồn góp cho người khác

Cho thuê hoặc bán doanh nghiệp tư nhân

Xử lý phần vốn góp chưa nộp

Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp

Thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên

Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp

Thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ.

Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty

Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty

Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư

Quyền quyết định những vấn đề quan trọng

Chủ sở hữu

Quyền quyết định tối cao thuộc về Hội đồng thành viên

Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn cao nhất

Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả các công việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, tất cả các quyết định đều phải được đa số thành viên hợp danh tán thành

Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Bảng so sánh các nhà cung năm 2024

So sánh các loại hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay? (hình từ Internet)

Điều kiện chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện chào bán trái phiếu như sau:

Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng), doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Thuộc 01 trong 02 loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.

- Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.

- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động.

- Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận.

- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện.

- Đối tượng tham gia đợt chào bán là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Các loại hình doanh nghiệp đều có chung các quyền nào?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền của doanh nghiệp như sau:

- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.

- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.

- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.

- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh;

- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.