Bộ vô cơ hóa mẫu theo phương pháp kjeldahl

Vô cơ hóa mẫu bằng H 2 SO 4 đậm đặc và chất xúc tác, sau đó dùng kiềm mạnh (NaOH hay KOH) để đẩy NH 3 từ muối (NH 4 ) 2 SO 4 hình thành ra thể tự do. Định lượng NH 3 bằng H 2 SO 4 0,1N. Tiến hành -Đốt đạm: Cho 1g mẫu, 5g chất xúc tác (K 2 SO 4 và CuSO 4 ) và 10ml H 2 SO 4 đậm đặc vào bình Kjeldahl và đun trên bếp từ từ cho đến khi thu được dung dịch trong suốt không màu hoặc có màu xanh lơ của CuSO 4 để nguội. Chú ý: Quá trình vô cơ hóa mẫu trong bình Kjelhdahl giải phóng khí SO 2 nên phải tiến hành trong tử hút. Cho vào bình nón dung tích 250ml: 10ml dd Feling A + 10ml dd Felinh B. + Felinh A: 69,28g CuSO 4 tinh thể + Nước cất vừa đủ 1000ml + Felinh B: 346g Kali natri tartrat + 100g NaOH + nước cất vừa đủ 1000ml. Đun sôi. Cho 10ml dịch lọc đã chuẩn bị ở trên và khoảng 20ml nước cất. Sau 3 phút toàn bộ dung dịch phải sôi, giữ cho sôi đúng 2 phút kể từ khi bắt đầu sôi lại. Chú ý: sau khi đun sôi, dung dịch vẫn phải có màu xanh biếc đặc trưng. Nếu dung dịch có màu lục, vàng hoặc nâu,...

– Phương pháp chưng cất Kjeldahl là phương pháp cổ điển và phổ biến nhất được sử dụng để phân tích hàm lượng nito cũng như protein trong sản phẩm.

– Sản phẩm cần phân tích thường là sữa, thức ăn gia súc, thức ăn, thực phẩm…

Bộ vô cơ hóa mẫu theo phương pháp kjeldahl
Phương pháp chưng cất đạm Kjeldahl

2. Cách xác định hàm lượng nitơ tổng theo phương pháp Kjeldahl:

* Nguyên lý sử dụng:

– Vô cơ hóa mẫu bằng H2SO4 đậm đặc và chất xúc tác, sau đó dùng kiềm mạnh (NaOH hay KOH) để đẩy NH3 từ muối (NH4)2SO4 hình thành ra thể tự do. Định lượng NH3 bằng H2SO4 0,1N.

* Tiến hành thí nghiệm:

– Đốt đạm: Cho 1g mẫu, 5g chất xúc tác (K2SO4 và CuSO4) và 10ml H2SO4 đậm đặc vào bình Kjeldahl và đun trên bếp từ từ cho đến khi thu được dung dịch trong suốt không màu hoặc có màu xanh lơ của CuSO4 để nguội.

Chú ý: Quá trình vô cơ hóa mẫu trong bình Kjelhdahl giải phóng khí SO2 nên phải tiến hành trong tử hút.

Trong quá trình đốt nên đặt bình nằm hơi nghiêng trên bếp.

– Cất đạm: Sau khi vô cơ hóa mẫu hoàn toàn, cho một ít nước cất vào bình Kjeldahl để tráng rồi cho vào bình định mức 500ml, tráng rửa bình Kjeldahl và phễu vài lần rồi cho vào bình định mức và cho khoảng 10÷15ml NaOH 40% và vài giọt phenoltalein vào bình định mức, sau đó thêm nước cất vừa đủ 300ml.

Chuẩn bị dung dịch ở bình hứng NH3: dùng pipet cho vào bình hứng khoảng 10ml acid Boric, sau đó lắp vào hệ thống sao cho đầu ống sinh hàn ngập trong dung dịch acid Boric.

Bắt đầu quá trình cất đạm cho đến khi dung dịch trong bình hứng đạt khoảng 150ml.

– Chuẩn độ: Lấy bình hứng ra và đem đi chuẩn độ bằng H2SO4 0,1N.

* Tính kết quả: Hàm lượng protein thô = 0,0014*(VH2SO4- V’H2SO4)*100*6,25/m

Bộ vô cơ hóa mẫu theo phương pháp kjeldahl
Máy chưng cất đạm Kjeldahl

3. Các thiết bị cần dùng trong phương pháp chưng cất đạm Kjeldahl:

– Máy chưng cất đạm theo phương pháp Kjeldahl hãng Velp

– Máy phá mẫu

– Tủ hút khí độc

– Bộ hiệu chuẩn mẫu

Ngoài phương pháp Kjeldahl hiện nay người ta có thể sử dụng thêm phương pháp Dumas với thời gian nhanh từ 3-5 phút/ mẫu.

Các phương pháp Dumas, phương pháp Biuret, sử dụng tia UV,… là những phương tính hàm lượng nitơ rất hiệu quả. Tuy nhiên phương pháp được nhiều phòng thí nghiệm và viện nghiên cứu sử dụng phổ biến nhất hiện nay là phương pháp Kjeldahl. Bài viết này, Biogency sẽ xác định cách xác định các tính và đánh giá cách phân tích đạm của phương pháp Kjeldahl.

Kjeldahl là phương pháp giúp xác định hàm lượng nitơ trong các hợp chất hữu cơ và vô cơ. Phương pháp được xem là tiêu chuẩn trên toàn thế giới để tính toán hàm lượng protein trong nhiều loại vật liệu khác nhau như nước thải, phân bón, từ thức ăn của người và động vật, hóa thạch,…

Từ năm 1883, phương pháp Kjeldahl được phát triển vào từ một nhà sản xuất bia tên là Johann Kjeldahl. Đây là một loại thực phẩm được tiêu hóa bằng axit mạnh để giải phóng nitơ, có thể được xác định bằng kỹ thuật chuẩn độ phù hợp.

Phương pháp này được rất nhiều tổ chức có tiếng công nhận như AOAC, ISO, USEPA, DIN, Pharmacopoeias.

Cách xác định hàm lượng nitơ bằng phương pháp Kjeldahl

Bộ vô cơ hóa mẫu theo phương pháp kjeldahl

Nguyên lý

Quá trình vô cơ hóa mẫu thử bằng H2SO4 và chất xúc tác, sau đó sử dụng chất kiềm mạnh như NaOH hay KOH để đẩy NH3 ra từ muối (NH4)2SO4 tạo ra thể tự do. Xác định hàm lượng NH3 bằng H2SO4 0,1N

Cách tiến hành

– Đốt đạm:

  • Lấy 1g mẫu thử, 5g chất xúc tác K2SO4 và CuSO4 và 10ml dd H2SO4 đậm đặc vào bình Kjeldahl
  • Tiến hành đun chậm cho đến khi thu được dung dịch trong suốt không màu hay có màu xanh nhạt của CuSO4 khi để nguội.

Lưu ý: Quá trình vô cơ hóa mẫu thử trong bình Kjeldahl sẽ giải phóng khí SO2 vì thế phải tiến hành trong tử hút và trong quá trình đốt nên đặt ống nghiệm nằm hơi nghiêng.

– Chưng cất đạm:

  • Sau quá trình vô cơ hóa mẫu thử hoàn toàn, hãy cho một ít nước cất vào bình Kjeldahl để tráng rồi đưa vào bình định mức 500ml
  • Tráng rửa sạch bình Kjeldahl và phễu nhiều lần rồi cho trực tiếp vào bình định mức
  • Cho khoảng 10-15ml NaOH 40% và vài giọt phenoltalein vào bình định mức
  • Sau đó thêm nước cất vừa đủ 300ml vào bình

Chuẩn bị bình hứng NH3: sử dụng pipet cho vào bình hứng (chứa khoảng 10ml acid

Boric), sau đó lắp bình vào hệ thống làm sao cho đầu ống sinh hàn chứa đầy dung dịch acid Boric. Bắt đầu quá trình cất đạm đến khi dung dịch trong bình hứng đạt được 150ml.

– Chuẩn độ: Lấy bình hứng đem đi chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0,1N.

Tính kết quả

Hàm lượng protein thô = [0,0014 x (VH2SO4 – V’H2SO4) x 100 x 6,25] / m

Với:

+ 0,0014: lượng nitơ (g) tương đương với 1ml H2SO4 0.1N

+ V : dung dịch H2SO4 dùng cho mẫu trắng (ml)

+ V’ : dung dịch H2SO4 dùng cho mẫu thử (ml)

+ m: khối lượng của mẫu thử (g)

Đánh giá về phương pháp Kjeldahl

Bộ vô cơ hóa mẫu theo phương pháp kjeldahl

Ưu điểm phương pháp Kjeldahl

Phương pháp Kjeldahl được ứng dụng phổ biến và vẫn là phương pháp tiêu chuẩn để có thể so sánh với các phương pháp khác. Với độ chính xác rất cao và khả năng tái sản xuất rất tốt nên đây được xem là phương pháp chủ yếu để ước tính lượng protein trong thí nghiệm.

Nhược điểm phương pháp Kjeldahl

Khó để thước đo chính xác Nito vì tất cả nitơ không ở dạng protein. Với các loại protein khác nhau thì cần các yếu tố hiệu chỉnh khác nhau do trình tự axit amin khác nhau. Việc sử dụng axit sunfuric đậm đặc ở nhiệt độ cao sẽ ít nhiều gây ra một mối nguy hại đáng kể và chất xúc tác cũng vậy. Vì thế kỹ thuật này sẽ mất rất nhiều thời gian để có thể thực hiện.

____________________

Kjeldahl là phương pháp hiệu quả nhất giúp xác định nồng độ hàm lượng và phần trăm nitơ tại các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu. Mong rằng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn xác định hàm lượng nitơ một cách chính xác nhất trong các

Ngoài ra, để tìm hiểu nhiều hơn về các phương pháp xử lý nước thải bằng chế phẩm vi sinh xin hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo số