Bột sắn dây tiếng anh gọi là gì năm 2024

Fufu là một cục bột sắn nhỏ như thế này, và thường được ăn với súp nhẹ màu cam đậm, chứa thịt gà hoặc thịt bò.

Fufu is this white ball of starch made of cassava, and it's served with light soup, which is a dark orange color, and contains chicken and/or beef.

Gần đây, khi những đứa bé ở nhà trẻ dời cái cổng trường, chúng phát hiện ra rằng những hàng rào này được làm bằng tapioca ( bột sắn hột ).

And when the kindergarten kids recently moved their gate, they found out the fence was made out of tapioca.

Gần đây, khi những đứa bé ở nhà trẻ dời cái cổng trường, chúng phát hiện ra rằng những hàng rào này được làm bằng tapioca (bột sắn hột).

And when the kindergarten kids recently moved their gate, they found out the fence was made out of tapioca.

Jember được biết đến với các trang trại trồng thuốc là và một loại thực phẩm truyền thống được gọi là tape được làm từ tinh bột sắn lên men.

Jember is famous for its tobacco farms and traditional food called tape which is made of fermented cassava.

Mặc dù nó thường là một sản phẩm "mặn", nó cũng có thể được sản xuất từ tinh bột sắn mà không có bất kỳ sản phẩm động vật nào liên quan đến sản xuất.

Though it is normally a non-vegetarian product, it also may be produced from tapioca starch without any animal products involved in the production.

Trong bất kỳ trường hợp nào, nguồn gốc của ông đều rất khiêm tốn: ông đã từng tuyên bố rằng ông đã lớn lên trong bánh mì và paçoca (bột sắn được xay xát với thịt bò sấy khô).

In any case, his origins were very humble: he used to claim that he had been raised on day-old bread and paçoca (cassava flour grounded with dried beef).

Sắn khi sấy khô và nghiền thành bột có thể được sử dụng để làm àmàlà sắn.

When dried and powdered, they can be used as a condiment.

Axit polylactic hoặc polylactic acid hoặc polylactide (PLA) là nhựa polyester nhiệt dẻo phân hủy sinh học có nguồn gốc từ các nguồn tài nguyên tái tạo, như tinh bột ngô (ở Hoa Kỳ và Canada), rễ sắn, khoai tây chiên hoặc tinh bột (chủ yếu ở châu Á) hoặc mía (ở phần còn lại của thế giới).

Polylactic acid (polylactide) is a biodegradable thermoplastic aliphatic polyester derived from renewable resources, such as corn starch (in the United States), tapioca roots, chips or starch (mostly in Asia), or sugarcane.

Tôi có thể nói với bạn rằng bột yến mạch, Jell-O, kem lúa mì, gak, bánh pudding, đất sét, sắn, Silly Putty và bột cà chua không thể ra khỏi tuýp đựng nếu bị cuốn phía dưới quần áo của bạn có nghĩa là ra nó sẽ ra từ một cái ống trên ngực bạn và xịt về phía khán giả.

I can definitively tell you that oatmeal, Jell-O, Cream of Wheat, Gak, pudding, clay, tapioca, Silly Putty and tomato paste do not slide through a tube that's coiled up under your costumes that's meant to come out an orifice in your chest and spray towards the audience.

Một loại cây khác cũng du nhập từ châu Mỹ là sắn cũng được dùng để làm nshima/nsima, có hoặc không trộn với bột ngô.

Cassava, which was also introduced from the Americas, can also be used to make nshima/nsima, either exclusively or mixed with maize flour.

Chỉ nhìn thấy hình món ăn vặt phổ biến này của Mexico gồm những lát củ sắn tươi, rắc lên một ít muối, một ít bột ớt hiểm hoặc ớt sừng và vắt thêm chút nước cốt chanh cũng đủ làm bạn thấy thèm.

And just seeing a picture of the popular Mexican snack made of raw jicama slices seasoned with lemon juice, salt, and powdered piquin pepper or cayenne pepper can make your mouth water.

Sắn dây (danh pháp khoa học: Pueraria thomsonii Benth.; đồng nghĩa Pueraria lobata Willd., Pueraria montana Lour., Pueraria thunbergiana Siebold & Zucc., Pueraria triloba Mak., và Dolichos spicatus Grah.) là một loài dây leo nhiệt đới mọc nhiều nơi trên Trái Đất. Nó còn các tên gọi khác là cát căn, cam cát căn, phấn cát căn, củ sắn dây, bạch cát, bẳn mắm kéo (cách gọi của người Thái) và khau cát (cách gọi của người Tày).

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Bướm nâu đốm bạc (Epargyreus clarus) trên sắn dây

Sắn dây là loài dây leo, sống lâu năm, có thể dài tới 10 m. Rễ phát triển thành củ dài, to. Lá và cuống lá hơi có lông. Lá kép, mọc so le gồm 3 lá chét nguyên hoặc xẻ thùy. Cụm hoa hình chùm mọc ở kẽ lá gồm nhiều loại hoa màu xanh tím, thơm. Quả giáp dẹt màu vàng nhạt, có lông mềm, thắt lại giữa các hạt.

Bộ phận dùng[sửa | sửa mã nguồn]

Rễ củ, được gọi là cát căn (葛根, nghĩa là "rễ sắn", Radix Puerariae) được dùng làm thuốc. Thông thường rễ được thu hoạch vào mùa đông, xuân. Rễ đào rửa sạch đất cát, bỏ lớp vỏ ngoài, cắt khúc hoặc thái lát, xông diêm sinh, sau đó phơi hoặc sấy khô.

Củ sắn dây cũng thường được mài lấy bột để sử dụng, gọi là bột sắn dây. Củ được sơ chế sạch, xay nhuyễn cùng với nước, lọc để tinh bột sắn dây lắng xuống sau đó đem phần bột này phơi khô, bẻ miếng nhỏ. Tại Việt Nam tinh bột sắn dây thường được ướp cùng với một số loại hoa như hoa nhài, hoa bưởi.

Vỏ sắn dây có vị ngọt nhẹ có thể ăn được nhưng bã vỏ sắn dây dai nên phải nhả như ăn mía.

Thành phần hóa học[sửa | sửa mã nguồn]

Rễ củ chứa isoflavon: puerarin, daidzein C15H10O4, daidzin C21H20O9, tinh bột. Lá có các amino acid: asparagin,...

Công dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Củ sắn dây (trái) và củ từ luộc, hai loại thức ăn vặt ở Việt Nam

Sắn dây có thể dùng như một loại thuốc chữa cảm sốt, nhức đầu, khát nước, mụn nhọt. Củ sắn dây có thể chế biến chín để ăn trực tiếp. Bột sắn dây thường để pha nước uống, nấu chè v.v.

Loài xâm lấn[sửa | sửa mã nguồn]

Sắn dây được coi là cỏ dại nguy hiểm về sinh thái học ở Hoa Kỳ, vì nó tăng trưởng và lan rộng quá nhanh. Nó cũng bắt đầu mọc lên nhiều ở miền đông bắc Úc và những vùng cô lập ở miền bắc Ý, như vùng chung quanh hồ Maggiore.

Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Sắn dây được nhập vào Hoa Kỳ từ Nhật Bản năm 1876 tại Centennial Exposition (Triển lãm 100 năm) ở Philadelphia, Pennsylvania, ở đấy nó được quảng cáo là cỏ nuôi để cho thú nuôi ăn và là cỏ trang trí. Từ 1935 cho đến đầu thập niên 1950, Cục Bảo tồn Đất (Soil Conservation Service) khuyến khích nông dân ở miền đông nam Hoa Kỳ trồng sắn dây để đất khỏi bị xói mòn, và Đoàn Bảo tồn Dân sự (Civilian Conservation Corps) trồng nó rộng rãi lâu năm.

Bột sắn dây tiếng anh gọi là gì năm 2024
Sắn dây mọc lên cây

Tuy nhiên, người ta nhận ra nhanh rằng miền đông nam Hoa Kỳ có khí hậu rất tốt để cho sắn dây mọc lên đến nỗi không thể kiểm soát được, vì ở đây có mùa hè nóng bức, ẩm ướt, nhiều mưa và mùa đông ôn hòa, không có loài thú nào quen ăn nó, và ít khi bị băng giá. (Sắn dây không chịu được các nhiệt độ băng giá thấp với độ sâu đóng băng xuống thấp hơn cả hệ thống rễ của nó và vì thế ít khi có mặt trong những khu vực đó.) Vì thế, loài thực vật được khuyến cáo trước đây thì kể từ năm 1953 được Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ gọi là cỏ dại.

Hiện nay, sắn dây đã mọc lên rộng rãi ở khắp miền đông nam Hoa Kỳ, và được tìm thấy tới tận Paterson, New Jersey ở miền đông bắc; 30 quận Illinois (tới Evanston) ở miền bắc trung; và Texas ở miền tây nam. Năm 2000, nó cũng mọc lên không rõ nguyên nhân ở Quận Clackamas, Oregon, ở miền tây bắc. Sắn dây đã cắm chặt vào từ 20.000 đến 30.000 km² vùng đất ở Hoa Kỳ và tốn khoảng 500 triệu đô la mỗi năm do bị mất đất trồng trọt và các chi phí kiểm soát nó.

Bột sắn dây ở miền Nam gọi là gì?

Tinh bột của củ sắn, sau quá trình chế biến sẽ thành loại bột mà tiếng Việt phương ngữ miền Bắc gọi là bột đao, phương ngữ miền Trung gọi là bột lọc và phương ngữ miền Nam gọi là bột năng.

Cassava flour là bột gì?

BỘT SẮN DÂY (cassava flour)

Bột sắn dây có tên gọi khác là gì?

Nó còn các tên gọi khác là cát căn, cam cát căn, phấn cát căn, củ sắn dây, bạch cát, bẳn mắm kéo (cách gọi của người Thái) và khau cát (cách gọi của người Tày).

Bột sắn dây trồng tiếng Anh gọi là gì?

Bột Sắn Dây 500g - Arrowroot Starch.