Buôn ma túy đá đi tù bao nhiêu năm năm 2024

Cụ thể, ngày 23/4, công an quận Đống Đa, thành phố Hà Nội vừa khởi tố bị can đối với Bùi Thị Lệ Hằng (diễn viên Lệ Hằng) về tội Mua bán trái phép chất ma túy. Trước đó, tối 10/3, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an quận Đống Đa làm nhiệm vụ tuần tra đã phát hiện một đối tượng nghi vấn trước số nhà 104 Khâm Thiên. Qua kiểm tra, xác định Bùi Thị Lệ Hằng đang mua bán trái phép ma túy, thu giữ tang vật gần 0,7 gram ma túy tổng hợp. Tại trụ sở điều tra, Hằng khai nhận đã mua số hàng trên với giá 500.000 đồng để bán lại kiếm lời.

Nhiều ý kiến cho rằng với trọng lượng ma túy rất ít, trị giá chỉ 500.000 đồng thì liệu có bị khởi tố không?

Xét về góc độ pháp lý, luật sư Nguyễn Văn Kỹ, đoàn luật sư tỉnh Bắc Ninh, cho biết xã hội ngày càng phát triển kéo theo tình hình hoạt động phức tạp của tội phạm, trong đó có tội phạm và tệ nạn ma túy. Đồng thời, sự phát triển nhanh chóng của các loại hình vui chơi, giải trí như quán bar, karaoke, vũ trường... khiến số lượng người sử dụng các chất gây nghiện, kích thích ngày càng tăng.

Tình trạng sử dụng buôn bán, tàng trữ trái phép chất ma túy ngày càng có xu hướng trẻ hóa, đa số ở lứa tuổi thanh, thiếu niên và có cả học sinh, sinh viên. Phương thức, thủ đoạn thực hiện hành vi ngày càng đa dạng, tinh vi, gây không ít khó khăn cho công tác phát hiện, điều tra xử lý.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 251 Chương XX Bộ luật hình sự năm 2015 (Số: 100/2015/QH13, ngày 27 tháng 11 năm 2015), sửa đổi bổ sung năm 2017, với hành vi mua bán trái phép chất ma túy và khối lượng ma túy là 0,696 gram, bị can Hằng hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung phạt tù từ 02 - 07 năm. Ngoài ra, có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

Theo luật sư Kỹ, trong các vụ án liên quan đến tội phạm về ma túy, cơ quan điều tra sẽ căn cứ vào hồ sơ vụ án, vào lời khai của bị can, các đối tượng có liên quan cũng như các chứng cứ, thông tin thu thập được để củng cố chứng cứ, phục vụ hoạt động truy tố, xét xử được khách quan, xử lý đúng người đúng tội.

Theo đó, nếu xét thấy hành vi phạm tội của bị can phạm vào khoản khác của tội danh đã khởi tố, cơ quan điều tra có thể thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can đã ban hành trước đó.

Vụ việc của diễn viên Lệ Hằng lại một lần nữa gióng lên hồi chuông báo động về tác hại khôn lường của ma túy đối với giới nghệ sĩ. Trước kia, cũng rất nhiều nghệ sĩ là những gương mặt nổi tiếng trong làng giải trí cũng lún sâu vào ma túy. Cuối cùng, họ mất cả sự nghiệp vì sử dụng chất kích thích trái phép này. Có thể kể ra Diễn viên hài Trần Hữu Tín, Dương Đức Hiệp (thường gọi là Hiệp gà) hay ca sĩ Châu Việt Cường…

“Ma túy trước sau vẫn là thứ độc hại, nguy hiểm với không chỉ các nghệ sĩ mà cả xã hội. Ai khôn ngoan, bản lĩnh thì tránh được nó, bằng không thì hoàn toàn có thể tiền mất, tật mang, lụi tàn thất bại, danh vọng, tan vỡ hạnh phúc gia đình”, luật sư Kỹ nhấn mạnh./.

Bộ luật Hình sự 2015 không quy định về tội danh sử dụng trái phép chất ma túy, do đó sử dụng ma túy không bị ở tù mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy đươc quy định như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  2. Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
  3. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  4. Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
  5. Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  1. Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;
  2. Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
  3. Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;
  4. Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy; đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
  5. Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
  6. Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động. Hình thức xử phạt bổ sung:
  7. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
  8. Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
  9. Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
  10. Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.”

Để ma túy trong túi thì đi tù bao nhiêu năm?

Căn cứ vào điểm l khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 về các tội phạm ma túy:

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  2. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  3. Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  4. Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  5. Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  6. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  7. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  8. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
  9. Có tổ chức;
  10. Phạm tội 02 lần trở lên;
  11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  12. Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  13. Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
  14. Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
  15. Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  16. Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
  17. Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  18. Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
  19. Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
  20. Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
  21. Tái phạm nguy hiểm.

Tàng trữ trái phép ma túy đá có phải tội lớn không?

Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:

– Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

– Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Theo đó, tội tàng trữ trái phép chất ma túy là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Cách tại ngoại khi bị bắt vì tàng trữ trái phép chất ma túy ?

Theo Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định mức tiền đặt để bảo đảm như sau:

– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

+ Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

+ Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

+ Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

+ Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

– Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

+ Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

+ Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.


Văn phòng Luật sư Bình và Cộng sự xin gửi đến quý anh chị thông tin liên quan đến vấn đề pháp lý này. Nếu quý anh chị đang phải đối mặt với bất kỳ vấn đề liên quan tới pháp luật, hoặc có những câu hỏi cần được giải đáp. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ quý anh chị.

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ Hotline: 098 9084 777 (Luật sư Bình) – 0353 177 133 (Lê Tuấn Trợ lý)

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NGUYỄN AN BÌNH VÀ CỘNG SỰ

  • Địa chỉ: Chung cư Ecohome 2, đường Tân Xuân, Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, HN
  • Hotline: 098 9084 777
  • [email protected]

Trưởng Văn phòng là Thạc sỹ – Luật sư Nguyễn An Bình.

Luật sư Bình đã có trên 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tham gia hàng ngàn vụ án hình sự, dân sự, thương mại, tranh chấp đất đai, tranh chấp ly hôn, tài sản với vai trò là luật sư tố tụng bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho các cá nhân, tổ chức tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.

Luật sư Bình cũng từng là giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và có thời gian công tác tại Viện Kiểm sát Nhân dân Bình Dương.

Luật sư Bình luôn nằm trong Top những Luật sư uy tín, giàu kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam, hiện tại đang có gần 700.000 người theo dõi trên nền tảng Tiktok và là khách mời thường xuyên của các đài truyền hình.