CHẾ BIẾN, BÀO CHẾ SINH THỤC ĐỊABạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.14 KB, 15 trang ) CHẾ BIẾN, BÀO CHẾ SINH THỤC ĐỊA 14% 2.1.2- Chế theo tài liệu khác ( theo kinh nghiệm) *Sấy trong lò sấy: - Rửa sạch; loại tạp; phân loại to, nhỏ; không làm sây sát vỏ. - Xếp củ to dưới, nhỏ trên; sấy 60-70 0 c, 3-4 ngày, 5/11/08 thỉnh thoảng đảo đều - Sấy đến chín mềm đều; cắt ngang mầu nâu đen; không sống, sượng; củ được lấy ra trước. - Sấy xong để nguội, ủ trên nong hoặc cót, phủ tải kín 3-4 ngày, đến vỏ ngoài có màu nâu, củ mềm nhũn, ngọt, phơi hoặc sấy khô kiệt. - Đóng gói, bảo quản - Chú ý: Nhiệt độ lên từ từ, vì nhiệt độ cao bị hồ hoá và nứt lẻ vỏ củ, chảy nước ngọt khó bảo quản Tóm lại chế qua 3 giai đoạn: Sấy ủ sấy khô hoàn toàn 5/11/08 3 5/11/08 4 Loại tạp, phân loại Sấy khô ủ Đóng gói Sấy khô hoàn toàn Tóm tắt quá trình chế sinh địa 2.1.3- Tiêu chuẩn sản phẩm: - Củ khô, nhuận, dẻo đều, không sống, sượng, cháy, sạch đất cát. - Mặt cắt ngang màu đen hoặc nâu sẫm, có mật dính, vị hơi ngọt . Độ ẩm 12-14% 2.2- Chế thục địa 2.2.1- Theo DĐVN Cách 1: Nấu thục + Công thức: Sinh địa 90kg Rượu trắng 40 0 10 lít Gừng tươi 2 kg 5/11/08 5 + Cách tiến hành: - Nấu lần 1: Rửa sạch, để ráo, phân loại to nhỏ, xếp củ to dưới, củ nhỏ trên, ủ 10 lít rượu đảo, thấm đều (1h), thêm nước ngập, nấu 6-8h, đến mềm đều, cạn còn 1/4, lấy ra phơi sấy khô qua. - Nấu lần 2: Nước nấu lần 1 + nước gừng + nước (nước 1 quá ít) + sinh địa nấu lần 1, nấu 2-3 h đến cạn gần hết, chú ý rễ bị khét - Lấy ra phơi hay sấy khô qua và tiếp tục tẩm phơi nhiều lần đến hết dịch. - Lần tẩm cuối cùng phơi khô kiệt, thuỷ phần 15- 16%, để nguội, đóng gói túi nilon kín ( phơi tẩm 9 lần gọi cửu chưng, cửu sái) 5/11/08 6 5/11/08 7 Loại tạp, phân loại Nấu lần 1 Phơi lần 1 Nấu 6-8h, còn1/4 10lit rượu+nước ngập Nấu lần 2 Phơi hơn sấy,phi Nước gừng Tóm tắt quá trình chế 5/11/08 8 Phơi lần 2 Tẩm phơi nhiều lần hết dịch Cửu chưng, cửu sái Sấy khô hoàn toàn Đóng gói Cách 2: Chưng với rượu Sinh địa + rượu tỷ lệ 10/3 (kg/lit), trộn đều đậy kín, nếu khô thêm ít nước, đun cách thuỷ tới khi sinh địa mềm, cạn hết nước. Lấy ra phơi khô đạt độ ẩm 15-16%, để nguội, đóng gói, dán nhãn Cách 3: Đồ Sinh địa đồ đến chín mềm, lấy ra phơi khô qua, thái phiến, phơi khô kiệt. Đóng gói kín 2.2.2- Theo kinh nghiệm của Việt Nam Cách 1: (hay dùng) *Công thức: Sinh địa 10kg Sa nhân bột 300g Gừng tươi 100g Rượu trắng3 lit 5/11/08 9 *Tiến hành: - Chuẩn bị nước sắc sa nhân: bột Sa nhân 300g + 5 lit nước, sắc còn 4- 4,5 lít nước - Rửa sạch, để ráo nước . - Tẩm, ủ với nước sắc Sa nhân: Sinh địa + nước sắc Sa nhân, đảo, bóp cho thấm đều, ủ 12 giờ (một đêm). - Chuẩn bị nước gừng: rửa sạch gừng, giã nhỏ, thêm 150ml nước, khuấy đều, lọc, vắt lấy hết nước, làm 3 lần, bỏ bã. - Nấu Sinh địa: Tẩm ủ với nước sắc Sa nhân + nước gừng + nước ngập, đun sôi liên tục trong 8h, phải ngập nước, nấu đến mềm đều. Gần được đun còn 1/4 lượng nước ban đầu. - Vớt Sinh địa ra phơi cho khô se. 5/11/08 10 - Tẩm với rượu: Thêm rượu vào dịch nấu 1(1 lít + 0,5lít rượu), khuấy đều, tẩm, bóp cho thấm đều, đồ phơi và tiếp tục tẩm đồ phơi nhiều lần cho hết dịch (9lần). Có thể không đồ mà tẩm phơi nhiều lần. Lần tẩm cuối cùng phơi khô kĩ, để nguội đóng gói túi kín Tóm tắt: Nấu nước sa nhân + sinh địa tẩm, bóp thấm đều + nước gừng + nước ngập; nấu mềm, phơi qua, thêm rượu nước nấu còn lại, tẩm hoặc đồ, phơi nhiều lần đến hết dịch, phơi khô hoàn toàn. Đóng gói trong túi nilon kín, dán nhãn Cách 2: Tiến hành tương tự, công thức bỏ gừng Công thức: Sinh địa 10kg Sa nhân bột 100g Rượu trắng 5 lit 5/11/08 11 2.2.3-Theo Trung y Tẩm rượu sa nhân- đồ - phơi- tẩm - đồ làm 9 lần, lần cuối phơi khô hoàn toàn, đóng gói kín Theo DĐTQ2005 nấu với rượu hoặc đồ với rượu 2.2.4- Tiêu chuẩn thành phẩm chung: -Thục địa có màu đen bóng, nhuận dẻo, không cứng, không sống sượng, mặt cắt ngang mịn. -Khô, sờ không dính tay, bóp không tiết nước ra, độ thuỷ phần 14-15%. -Mùi thơm, vị ngọt, không cháy khét, không chua. Hiệu suất đạt 92-95%. 3- THAY ĐỔI THÀNH PHẦN HOÁ HỌC SAU CHẾ 3.1-Thành phần hoá học sống: * iridoid glycosid: catalpol, rehmaniosid A, B,C,D, iridoid rehmaglutin A,B,C,D, glutinosid có Cl 5/11/08 12 5/11/08 13 * Ionon glucosid: Rehmaionosid A,B,C, monoterpen glucosid * Carbohydrat: -Monosaccarid (gồm 1phân tử oza, đường đơn) - Olygosaccarid: Từ 2-10 phân tử oza kết hợp với nhau (sucroza) -Polysaccarid: Từ trên 10 phân tử oza tạo chuỗi mạch không phân nhánh ( gồm tinh bột, gôm, chất nhầy, pectin - Tinh bột: - Amylosa - Amylopectin - Amylosa hàng ngàn đơn vị đường α, D- glucosa nối 1-4 mạch thẳng, ít nhánh - Amylopectin: phân nhánh nhiều hơn (1-4, 1-6) - Trong tinh bột, tỷ lệ amylosa chiếm 75% amylopectin chiếm 25% - Hai men thuỷ phân tinh bột: α - amylasa và β - amylasa, hoạt hoá ở 50-70 0 c, trong môi trường acid yếu, cắt 1-4, sản phẩm chủ yếu là mantoza * Các thành phần khác: - Acid amin 0,15- 6,15% có ít nhất là 15 acid amin như D- glucosamin, arginin, γ - aminobutyricv v. - Acid béo: palmitic, sucinic, b-sitosterol, daucosterol, aminobutiric, campesterol 3.2- Sự thay đổi sau chế Dưới tác dụng của dịch phụ liệu, nhiệt độ, hàm lượng đường đơn tăng, đường đa giảm, hàm lượng iridoit glycosid giảm, acid amin tổng số không thay đổi nhưng dạng đơn giản tăng 4- THAY ĐỔI VỀ TÁC DỤNG SINH HỌC + Sinh địa hoàng (tiên địa hoàng) thường vùi trong cát để tươi dùng dần 5/11/08 14 TVQK: Ngọt hơi đắng, hàn, tâm, can, thận, tiểu tràng CNCT: Tả hoả, lương huyết. Chữa sốt cao, miệng khát, huyết nhiệt, nôn ra máu, chảy máu cam + Can địa hoàng: TVQK: Ngọt, lương, tâm, can, thận, tiểu tràng CNCT: Bổ âm, bổ huyết, lương huyết, lương huyết thấp hơn tiên địa hoàng. Chữa người yếu, mệt, sốt, khát nước, nôn ra máu, chảy máu cam + Thục địa: TVQK: Ngọt,ấm, tâm, can, thận CNCT: Bổ can thận, bổ huyết, dưỡng âm. Chữa âm hư, can thận hư Tóm lại: - Sinh địa tính hàn, Can địa hoàng lương, Thục địa ôn. Chuyển lương huyết bổ huyết, bổ can thận; từ thuốc tả thuốc bổ 5/11/08 15 |