IPv4 là gì? Internet đã phát triển thành một mạng lưới phức tạp bao gồm nhiều người dùng, thiết bị, nền tảng được kết nối với nhau và xuất hiện rất nhiều loại dịch vụ khác mà mọi người sử dụng hàng ngày. Mỗi thiết bị được kết nối internet đều có danh tính riêng của nó, được gọi là địa chỉ IP. Hiện tại, địa chỉ IP phổ biến nhất được gọi là IPv4. Show
IPv4 được xem là là cốt lõi của giao tiếp Internet vì thế mà hiện nay, nó được khá nhiều người quan tâm. Vậy địa chỉ IP thế hệ thứ 4 là gì, cấu trúc địa chỉ IP này như thế nào? Cùng Máy Chủ Sài Gòn tìm hiểu trong bài viết sau. Nội Dung Bài Viết IPv4 là từ viết tắt của Internet Protocol version 4. Đây là một giao thức Internet phiên bản thứ 4 trong sự phát triển của các giao thức Internet (IP). Đây là phiên bản IP được sử dụng rộng rãi đầu tiên. IETF đã công bố giao thức này trong phiên bản RFC 791 (9/1981), thay thế phiên bản RFC 760 (1/1980). Ngoài ra, Bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ cũng đã chuẩn hóa giao thức này với tên gọi MIL-STD-1777. Nó được thiết kế để trở thành một giao thức không hướng kết nối. Giao thức này được dùng trong Network Packet Switching (mạng chuyển mạch gói) như Ethernet. Tìm hiểu IPv4 là gì ta thấy nó phụ trách thiết lập các kết nối Logic giữa các thiết bị mạng. Điều này bao gồm cung cấp nhận dạng các thiết bị. IPv4 dựa trên mô hình best-effort, ngăn chặn việc phân phối hoặc phân phối trùng lặp. IPv4 là một giao thức rất linh hoạt, có thể được cấu hình tự động hoặc thủ công với nhiều loại thiết bị tùy thuộc vào loại mạng. Hiện nay, ngoài IPv4 thì trên thị trường đã triển khai thế hệ IP mới là IPv6. Mọi người có thể tham khảo thêm thông tin chi tiết tại bài viết “IPv6 là gì? 3 Thành Phần Quan Trọng Bên Trong IPv6” Đặc điểm của địa chỉ IPv4Tiếp theo, hãy cùng tìm hiểu đặc điểm của địa chỉ IPv4 là gì để biết được vì sao nó lại có được khả năng đặc biệt đến vậy.
Ưu điểm của IPv4 là gì?
Nhược điểm của IPv4 là gì?Cấu trúc thiết kếĐịa chỉ IPv4 có cấu trúc định tuyến phân cấp và không phân cấp. Mỗi Router phải giữ một bảng thông tin định tuyến lớn, điều này đòi hỏi một lượng lớn bộ nhớ. IPv4 cũng yêu cầu Router can thiệp nhiều vào các gói IPv4. Thiết hụt không gian địa chỉKhi được hỏi về nhược điểm lớn nhất của IPv4 là gì, thì có lẽ đó là thiếu hụt không gian địa chỉ. Bởi vì địa chỉ IPv4 chỉ có 32 bit dẫn đến không gian địa chỉ IPv4 chỉ có 232 địa chỉ. Với tốc độ phát triển vượt bậc của Internet hiện nay, tài nguyên địa chỉ IPv4 gần như cạn kiệt. Hai vấn đề chính mà IPv4 phải đối mặt với là thiếu địa chỉ, đặc biệt là trong không gian địa chỉ tầm trung (lớp B) và việc phát triển kích thước bảng định tuyến lớn đến mức nguy hiểm của Internet. Nhiều phương pháp đã được sử dụng để giải quyết vấn đề khan hiếm địa chỉ IP bao gồm: mạng con, CIDR, VLSM và NAT. Hơn nữa, nhu cầu Auto-config (cấu hình tự động) ngày càng trở nên quan trọng. Sau khi biết được nhược điểm lớn của IPv4 là gì, người ta đã tìm cách để nghiên cứu tạo ra một giao thức mới. Tính bảo mật và kết nối đầu cuốiKhông có bảo mật nào được tích hợp trong cấu trúc thiết kế của địa chỉ IPv4. Giao thức IPv4 không hỗ trợ mã hóa dữ liệu. Do đó, thay vì bảo mật lưu lượng giữa các Host, bảo mật ở mức ứng dụng hiện được sử dụng rộng rãi. Nếu sử dụng IPSec là một phương pháp bảo mật phổ biến ở lớp IP, thì mô hình bảo mật chính là bảo mật lưu lượng giữa các mạng, với việc sử dụng bảo mật lưu lượng đầu cuối rất hạn chế. Cấu trúc của địa chỉ IPv4Địa chỉ IP được chia thành hai phần: Host và Network. Cách biểu diễn địa chỉ IPv4 là gì?Địa chỉ IPv4 gồm bao nhiêu bit? Địa chỉ IPv4 được chia thành bốn cụm 8 bit và được tạo thành từ 32 bit nhị phân. Số thập phân được sử dụng để biểu thị các bộ tám sẽ được phân tách nhau bằng dấu chấm (.). Tuy nhiên, để thuận tiện cho người dùng, các octet này được chuyển đổi thành giá trị thập phân, như được hiển thị trong bảng dưới đây: Dạng biểu diễn Giá trị Chuyển đổi từ biểu diễn thập phânOctet được biểu diễn ở dạng thập phân 192.0.2.235 N/A Octet ở hệ cơ số 16 0xC0.0x00.0x02.0xEB Được chuyển sang dạng cơ số 16 trên mỗi octet Octet ở hệ cơ số 8 0300.0000.0002.0353 Được chuyển sang dạng cơ số 8 trên mỗi octet Hệ cơ số 16 0xC00002EB Giá trị của chuỗi 32 bits sẽ được chuyển thành hệ cơ số 16 Hệ cơ số 10 3221226219 Giá trị của chuỗi 32 bits sẽ được chuyển thành hệ cơ số 10 Hệ cơ số 8 030000001353 Giá trị của chuỗi 32 bits sẽ được chuyển thành hệ cơ số 8 \>> Xem thêm: Octet là gì? Quy tắc gán địa chỉ IPv4Để giúp bạn hiểu rõ hơn về cấu trúc của IPv4 là gì, hãy cùng xem quy tắc chi phối việc gắn địa chỉ ở dưới đây nhé.
\>> Xem chi tiết: Địa chỉ Broadcast là gì? Ngoài ra, khi hiểu cấu trúc của IPv4 là gì, bạn sẽ thấy địa chỉ của thiết bị phản ánh vị trí và vai trò của thiết bị trong mạng. Vì vậy, không có hai thiết bị nào trong một mạng có thể có cùng một địa chỉ. Cấu trúc phân cấp do CIDR phát triển và được giám sát bởi IANA (Bộ phận quản lý việc cấp phát địa chỉ Internet) và các điểm đăng ký internet trực thuộc chịu trách nhiệm về quản lý việc phân bổ địa chỉ Internet trên toàn cầu. Mỗi RIR duy trì một cơ sở dữ liệu WHOIS có thể tìm kiếm miễn phí, cho phép mọi người nhanh chóng xác định vị trí địa lý của một địa chỉ Internet công cộng. Các lớp địa chỉ IPv4 là gì?Lớp A
Lớp BLớp B của IPv4 là gì và nó có gì đặc biệt?
Lớp C
Lớp D
Lớp E
Phân chia khối địa chỉ: Khối địa chỉ CIDR Miêu tả 0.0.0.0/8 Mạng hiện tại. Khối địa chỉ này chỉ có giá trị với địa chỉ nguồn 10.0.0.0/8 Mạng riêng 14.0.0.0/8 Mạng dữ liệu công cộng (10/2/2008) 127.0.0.0/8 Localhost 128.0.0.0/16 Dự trữ (IANA) 169.254.0.0/16 Link-Local 172.16.0.0/12 mạng riêng 191.255.0.0/16 Dự trữ (IANA) 192.0.0.0/24 Dự trữ (IANA) 192.0.2.0/24 Tài liệu và mã ví dụ 192.88.99.0/24 tương tác với IPv6 192.168.0.0/16 mạng riêng 198.18.0.0/15 Dành cho thí nghiệm 223.255.255.0/24 Dự trữ (IANA) 224.0.0.0/4 Multicast (Lớp D) 240.0.0.0/4 Dự trữ (lớp E) 255.255.255.255 Broadcast Lưu ý về địa chỉ IPv4Hãy xem thêm một số lưu ý khi sử dụng IPv4 sau khi tìm hiểu các lớp địa chỉ IPv4 là gì và các lớp mạng của địa chỉ IPv4 ở phần dưới đây.
Cách khắc phục nguy cơ thiếu hụt địa chỉ IPv4 là gì?Nguy cơ thiếu hụt địa chỉ đã được dự báo do sự phát triển không ngừng của Internet; tuy nhiên nhờ công nghệ NAT (Network Address Translation) tạo ra hai vùng mạng riêng biệt: mạng công cộng và mạng riêng. Trên mạng công cộng, địa chỉ mạng được sử dụng trong mạng riêng có thể được sử dụng lại mà không có xung đột. Có thể nói, chính nhờ điều này đã làm chậm vấn đề khan hiếm địa chỉ IP tại thời điểm này. Ngoài ra, để giải quyết lâu dài vấn đề kham hiếm địa chỉ IP, người ta đã phát triển một giao thức mới nhằm thay thế cho IPv4 đó là IPv6. Lời kếtSau khi đã đọc xong bài viết này có lẽ bạn đã phần nào hiểu được địa IPv4 là gì, cấu trúc và những mặt hạn chế của nó. Ngày nay, Internet đã trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Internet càng phát triển, các nhà khoa học càng gặp khó khăn khi phải liên tục phát minh ra những công nghệ mới để bắt kịp nó. Một trong những ví dụ phổ biến nhất là IPv4. Nó gần như đã hoàn thành nhiệm vụ và đang dần được thay thế dần bằng IPv6. Như vậy, bài viết đến đây đã kết thúc, cảm ơn mọi người đã theo dõi. Hẹn gặp các bạn trong những bài viết sắp tới của Cấu trúc của IPv4 là gì?Về cấu tạo, địa chỉ IPv4 sẽ có 32 bit và được biểu diễn thành một dãy số nhị phân và chia thành 4 cụm. Mỗi cụm như vậy sẽ gọi là octet. Mỗi octet sẽ là 8 bit và chúng được ngăn cách bằng dấu chấm (.) Về hình dáng, cấu trúc của một địa chỉ IPv4 sẽ gồm 4 con số ở dạng thập phân tượng trưng cho 4 cụm. địa chỉ IPv4 sử dụng bao nhiêu bit để biểu diễn?
Điểm khác biệt giữa IPv4 và IPv6 là gì? - Amazon AWSaws.amazon.com › compare › the-difference-between-ipv4-and-ipv6null Trong thực tế địa chỉ IPv4 đang được sử dụng bao nhiêu lớp?Địa chỉ IP được chia thành 5 lớp: A, B, C, D, E. Trong đó: Các lớp A, B, C được dùng để gán cho các host. Hạn chế của IPv4 là gì?Cùng với những ưu điểm trên, IPv4 cũng có các điểm hạn chế nhất định như: - Không gian địa chỉ hạn chế khi chỉ có khoảng 4 tỷ địa chỉ IP. - Không hỗ trợ QoS, không có khả năng ưu tiên các luồng dữ liệu. - Bảo mật thấp, dễ bị tấn công mạng. |