Colcemid là gì

Bạn nên đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc một tác dụng phụ nghiêm trọng như:

  • Đau hoặc yếu cơ
  • Tê hoặc ngứa ran cảm giác ở ngón tay hoặc ngón chân của bạn
  • Xuất hiện vết nhạt hoặc xám ở môi, lưỡi, hoặc bàn tay
  • Nôn mửa hoặc tiêu chảy nghiêm trọng
  • Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm
  • Máu trong nước tiểu
  • Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

  • Buồn nôn hoặc nôn mửa nhẹ, đau bụng
  • Tiêu chảy nhẹ.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/ Cảnh báo

Lưu ý khi dùng colchicine

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ cân nhắc quyết định này. Đối với thuốc này, cần được xem xét những điều sau đây:

1. Dị ứng

Hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với các loại thuốc trong nhóm này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Cũng cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ loại bệnh dị ứng nào khác, chẳng hạn như các loại thực phẩm thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với sản phẩm không kê toa, đọc kỹ nhãn thuốc hoặc danh sách hoạt chất một cách cẩn thận.

2. Trẻ em

Nghiên cứu thích hợp vẫn chưa được thực hiện dựa trên các mối liên hệ giữa tuổi với tác dụng của colchicin ở trẻ em bị bệnh gút. Tuy nhiên, an toàn và hiệu quả của colchicin chưa được chứng minh ở trẻ em dưới 4 tuổi.

3. Người cao tuổi

Nghiên cứu thích hợp thực hiện cho đến nay vẫn chưa chứng minh được hiệu quả của colchicin bị hạn chế ở người cao tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi có nhiều khả năng có vấn đề về thận hoặc gan liên quan đến tuổi mà có thể yêu cầu sử dụng thận trọng và hiệu chỉnh liều khi dùng colchicin.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

  • A= Không có nguy cơ
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
  • C = Có thể có nguy cơ
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ
  • X = Chống chỉ định
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Colchicine có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa, đặc biệt là:

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể quyết định không điều trị bằng thuốc này hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

  • Abiraterone acetate
  • Amiodarone
  • Atazanavir
  • Azithromycin
  • Boceprevir
  • Bosutinib
  • Captopril
  • Carvedilol
  • Clarithromycin
  • Cobicistat
  • Conivaptan
  • Cyclosporine
  • Darunavir
  • Diltiazem
  • Doxorubicin
  • Doxorubicin hydrochloride liposome
  • Dronedarone
  • Erythromycin
  • Felodipine
  • Idelalisib
  • Indinavir
  • Itraconazole
  • Ivacaftor
  • Ketoconazole
  • Lomitapide
  • Lopinavir
  • Nefazodone
  • Nelfinavir
  • Nilotinib
  • Quercetin
  • Quinidin
  • Ranolazine
  • Ritonavir
  • Saquinavir
  • Simeprevir
  • Sunitinib
  • Telaprevir
  • Telithromycin
  • Ticagrelor
  • Tipranavir
  • Tocophersolan
  • Ulipristal
  • Verapamil.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây thường không được khuyến cáo, nhưng có thể được yêu cầu trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra một nguy cơ tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể được điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Bezafibrate
  • Ciprofibrate
  • Clofibrate
  • Digoxin
  • Fluvastatin.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới colchicin không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến colchicine?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Lạm dụng rượu
  • Các vấn đề đường ruột
  • Loét dạ dày hoặc các vấn đề khác – các nguy cơ đau dạ dày có thể tăng lên. Ngoài ra, colchicin có thể làm nặng hơn một số loại bệnh dạ dày hoặc các vấn đề đường ruột
  • Các rối loạn máu – ví dụ như: thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm ba dòng tế bào máu ngoại vi (pancytopenia) và giảm tiểu cầu
  • Vấn đề cơ hoặc thần kinh – sử dụng một cách thận trọng vì có thể làm cho tình trạng bệnh tồi tệ hơn
  • Bệnh thận
  • Bệnh gan – không được sử dụng ở những bệnh nhân mắc những bệnh này.

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Đau bụng
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Bệnh tiêu chảy
  • Bầm tím hoặc chảy máu bất thường
  • Đau họng, sốt, ớn lạnh, và có dấu hiệu nhiễm trùng khác
  • Tái nhợt hoặc xám ở môi, lưỡi, hoặc lòng bàn tay
  • Nhịp thở chậm
  • Nhịp tim chậm lại hoặc ngừng.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.