Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi Ngày hỏi

Ngày hỏi:25/12/2018

 Luật Quảng cáo 2012  Giấy phép xây dựng  Công trình quảng cáo

Theo tôi đuợc biết thì có một số trường hợp xây dựng bảng quảng cáo phải xin giấy phép xây dựng. Vậy cho tôi hỏi, đó là những trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!

Thành Vinh - Bình Thuận

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng
  • Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.

    Theo đó, tại Khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 thì việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:

    - Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;

    - Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;

    - Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.

    Trên đây là nội dung giải đáp về những trường hợp phải xin giấy phép xây dựng khi xây dựng bảng quảng cáo.

    Trân trọng!


Cụ thể, Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung khoản 30 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn GPXD gồm:

Thứ nhất, công trình bí mật Nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp.

Thứ hai, công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng
Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có hiệu lực từ 1/1/2021

Thứ ba, công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng;

Thứ tư, công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

Thứ năm, công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.

Thứ sáu, công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ bảy, công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.

Thứ tám, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ chín, công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

Theo điều này, có ba trường hợp nhà riêng lẻ được miễn GPXD.

Luật Xây dựng sửa đổi 2020 đã được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2020 và có hiệu thực thi hành từ hôm nay (1/1/2021).

Nhật Minh

Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng

Một trong những giấy tờ để được cấp phép xây dựng là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Vậy, trường hợp đất không có sổ đỏ có được cấp giấy phép xây dựng không?

Các công trình được miễn giấy phép xây dựng trong luật xây dựng được quy định như thế nào? Điều kiện nào để công trình được miễn giấy phép xây dựng? Cần chuẩn bị những thủ tục, hồ sơ, các loại giấy tờ nào để được miễn giấy phép xây dựng? Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến quý bạn đọc những trường hợp công trình xây dựng được miễn giấy phép.

Các công trình xây dựng nào được miễn giấy phép xây dựng

Các trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng

Có 9 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung khoản 30 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, bao gồm:

  • Công trình bí mật Nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp.
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
  • Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Các trường được miễn xin cấp giấy phép xây dựng

>>>Xem thêm: Quy định mới về Luật xây dựng 2021.

Nghĩa vụ thông báo khi thực hiện xây dựng

Chủ đầu tư xây dựng thuộc các trường hợp 2,6,7,8,9 trong 9 trường hợp miễn giấy phép xây dựng nêu trên; Trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Việc thông báo về ngày khởi công xây dựng khi thực hiện xây dựng đến cơ quan quản lý có thẩm quyền về xây dựng tại địa phương là trách nhiệm của chủ đầu tư. Thời gian gửi thông báo này ít nhất 03 ngày làm việc.

Hồ sơ thông báo khởi công gồm có những tài liệu như sau:

  • Thông báo khởi công công trình xây dựng (Theo mẫu)
  • Bản sao công chứng Giấy phép xây dựng; Quyết định phê duyệt dự án và bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt (đối với trường hợp phải xin phép); Hoặc bản vẽ thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng 1/500, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; các bản vẽ đấu nối giao thông, hệ thống cấp thoát nước với hạ tầng kỹ thuật xung quanh (đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng);
  • Thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
  • Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
  • Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường;
  • Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè (nếu có);
  • Biện pháp và tiến độ thi công đã được phê duyệt;
  • Biên bản khảo sát hiện trạng công trình liền kề, cam kết đền bù thiệt hại về người, công trình, tài sản nếu gây ảnh hưởng đến công trình lân cận (nếu có).

Nghĩa vụ thông báo khi thực hiện xây dựng.

Hồ sơ thông báo khởi công được nộp ở phòng quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân phường, xã ngay tại khu vực công trình khởi công.

Sau đó Cơ quan tiếp nhận thông báo khởi công có trách nhiệm vào sổ theo để theo dõi và báo cáo định kỳ cơ quan quản lý nhà nước cấp trên theo quy định.

Thông tin liên hệ

Công ty Luật Long Phan PMT luôn sẵn sàng tiếp nhận những thắc mắc cũng quý khách hàng, để được hỗ trợ nhanh nhất, quý khách vui lòng liên hệ chúng tôi qua:

  • Hotline: 1900 63 63 87
  • Email:
  • Fanpage: Luật Long Phan

Hoặc liên hệ trực tiếp tại:

  • Trụ sở chính Quận 3: Tầng 14, Tòa Nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 03, Tp Hồ Chí Minh.
  • Văn phòng Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh.

Trên đây là toàn bộ những thông tin chia sẻ của chúng tôi về các công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng. Nếu quý khách có nhu cầu gửi tài liệu, tư vấn luật xây dựng hoặc có nhu cầu về dịch vụ luật sư vui lòng liên hệ qua Hotline: 1900.63.63.87  để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email hoặc .