Đánh giá nền đất theo e0 năm 2024

Nền đất yếu là những nền đất được hình thành trong quá trình san lấp. Các nền đất yếu thường được bồi lập trên các nền đất ruộng, ao hồ, đầm lầy, sông suối. Hoặc những nền đất có cấu tạo thành phần khác nhau dẫn đến kết cấu và chịu tải của đất kém. Hậu quả khi thi công móng trên nền đất yếu là việc các công trình nhà ở xảy ra hiện tượng nứt gãy về kết cấu. Nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến sập, đổ hoặc lún các công trình này.Vậy nền đất như thế nào là đất yếu và phương pháp thi công móng trên nền đất yếu được thực hiện như thế nào.

Nước ta với vùng đồng bằng rộng lớn, đặc biệt là vùng đồng bằng sông cửu long , khu miền tây, đồng bằng sông hồng và một số khu vực khác. Nền đất cấu tạo chủ yếu là phù sa bồi đắp trên ao hồ, san lấp ruộng , kênh mương để làm đất nền xây dựng. Vì vậy những khu vực này đất thường yếu và chịu tải kém.

Đánh giá nền đất theo e0 năm 2024

Các cách xác định nền đất yếu :

Để có thể xây dựng được nền đất yếu và hoàn thành móng đạt tiêu chuẩn. Chúng ta phải nhận biết được thế nào là đất nền yếu. Từ đó mới có thể đề ra những biện pháp để thiết kế móng nhà sao cho phù hợp. Để nhận biết nền đất yếu, người ta dựa trên 2 quan điểm: Quan điểm định tính và quan điểm định lượng.

  • Quan điểm định tính

Theo đó, quan điểm định tính cho rằng nền đất yếu là loại đất mà bản thân nó không thể chịu được những tải trọng mà công trình truyền xuống. Tuy nhiên, nói như vậy rất khó để nói rằng nền đất này có phải là yếu hay không. Vì không có số liệu chứng thực và không có cơ sở khoa học

  • Quan điểm định lượng

Đây là quan điểm sử dụng các công thức chứng minh được một nền đất có chịu được tải trọng của công trình hay không. Quan điểm này cũng được thế giới chấp nhận và có cơ sở khoa học. Trong quan điểm này, người ta đã xây dựng các công thức dựa trên 2 chỉ tiêu vật lý và cơ học.

Theo chỉ tiêu vật lý, họ đã chỉ ra rằng nền đất yếu khi thỏa mãn điều kiện:

  • Dung trọng : gW<= 1,7 T/m3.
  • Hệ số rỗng : e >=1.
  • Độ ẩm : W >=40%.
  • Độ bão hòa : G >=0,8.
  • Còn đối với chỉ tiêu cơ học, nền đất yếu là:
  • Sức chịu tải bé là: R = (0,5 – 1)kG/ cm2
  • Modun biến dạng là: E0<= 50 kG/cm2.
  • Hệ số nén là: a >= 0,01 cm2/kG
  • Góc ma sát trong là: fi <= 100
  • Lực dính (đối với đất dính) là: c <= 0,1 kG/cm2.

Đánh giá nền đất theo e0 năm 2024

Các loại đất nền yếu thường gặp

Trên thực tế, khi thi công, các kỹ sư và công nhân có thể dễ dàng nhận biết tổng quan được thế nào là một nền đất yếu. Thông qua loại đất tại vị trí thi công, mà đánh giá nền đất qua quan sát.

  • Đất sét yếu: Là các loại đất sét hay á sét tương đối chặt ở trạng thái bão hòa nước và cường độ của chúng thấp.
  • Đất cát yếu: Đất cát thì lại có đặc trưng là kết cấu không bền chặt, bao gồm các loại cát mịn. Chúng có thế bị pha loãng và ép chặt vì thế nếu chịu tải trọng thì sẽ gặp hiện tượng cát chảy.
  • Bùn: Bùn có độ ẩm quá giới hạn chảy và có hệ số rỗng lớn (e>1). Ngoài ra thì độ bền của bùn rất bé, vì thế mà để thực hiện thi công trên đất bùn thì buộc phải xử lý nền đất.
  • Than bùn và đất than bùn: Loại đất này có nguồn gốc từ hữu cơ, tạo thành do kết quả phân hủy của các loại động thực vật (chủ yếu là thực vật). Ví thành phần chứa nhiều hỗn hợp cát và sét, thế nên chúng cũng có những tính chất tương tự.
  • Đất bazan: Đặc tính của loại đất này là có độ rỗng lớn, dung trọng khô be và khả năng thấm nước cao. Vậy nên chúng rất dễ bị lún sập.
  • Đất đắp: Loại đất này tạo nên do tác động của con người. Những đặc điểm của đất đắp đó chính là phân bố đứt đoạn và có thành phần không thuần nhất.

Đánh giá nền đất theo e0 năm 2024

Dưới đây là 5 biện pháp thường xuyên được áp dụng nhất để xử lý nền đất yếu:

  1. Cắm sâu móng hơn dẫn đến trị số sức chịu tải của nền tăng, ứng suất gây lún cho móng giảm. Hơn nữa tăng độ sâu cho móng giúp đặt móng xuống các tầng đất phía dưới, làm tăng sự ổn định của móng
  2. Thay đổi hình dáng và kích thước móng có tác dụng hạn chế áp lực trực tiếp lên móng nền. Vì thế mà thay đổi được mức chịu tải trọng, giảm khả năng biến dạng của nền. Tùy vào địa chất của từng vị trí thi công mà có thể lựa chọn loại cọc cho phù hợp (móng cọc, móng băng, móng đơn,…). Bởi diện tích đáy móng tăng thì áp lực lên mặt nền và độ lún công trình giảm. Lưu ý không áp dụng cho địa chất có đất nền lún tăng dần theo chiều sâu.
  3. Thay đổi loại móng và độ cứng móng:loại móng và độ cứng móng sẽ không giống nhau trong các điều kiện địa chất khác nhau.
  4. Sử dụng cọc tre cọc tràm khi làm móng trên nền đất yếu
  5. Sử dụng móng cọc.

Các tiêu chuẩn của móng tre, móng cọc khi thi công trên nền đất yếu :

Móng tre, móng cọc đòi hỏi phải đảm bảo những tiêu chuẩn bao gồm:

  • Tre làm cọc phải là tre già trên 2 năm tuổi, thẳng, tươi, đường kính tối thiểu 6cm. Không được quá cong vệnh đảm bảo ở hạn mức nhất định
  • Đầu trên của cọc phải cách mắt thứ nhất của tre 50mm, vuông góc với trục của cọc. Đầu dưới thì được vát nhọn, và cách mắt 200mm để làm mũi cọc.
  • Chiều dài tre là 2 – 3m

Ngoài tiêu chuẩn về chất liệu thì trong quá trình đóng cọc, người thực hiện cũng nên lưu ý:

  • Trong cả quá trình thực hiện đóng cọc cần giữ cho cọc thẳng, không được nghiêng
  • Lót đầu cọc bằng 1 tấm nệm để tránh cho đầu cọc bị vỡ
  • Chỉ đóng 1 cọc 1 lần, không đóng cùng lúc nhiều cọc để cọc không bị nghiêng
  • Nếu đầu cọc bị vỡ thì cần cắt bỏ phần đầu cọc này để hạn chế mối mọt trong quá trình sử dụng.
  • Các cọc được cắm đều trên diện tích thi công móng.
  • Tuân thủ các thông số trên bảng thiết kế để đảm bảo sức chịu tải của móng
  • Đóng cọc theo hình xoắn ốc từ ngoài vào trong.

Đánh giá nền đất theo e0 năm 2024
Quy trình thi công móng cọc

Bước 1: Chuẩn bị mặt bằng thi công

  • Quãng đường thì nơi xếp cọc đến nơi ép cọc phải bằng phẳng
  • Khu vực xếp cọc phải nằm ngoài khu vực ép cọc bê tông
  • Cần vạch sẵn đường tâm trước khi cân chỉnh, thi công cọc
  • Chuẩn bị đầy đủ các báo cáo kỹ thuật của công tác khảo sát địa chất
  • Định vị và giác móng công trình

Bước 2: Trình tự thi công ép cọc bê tông cốt thép

  • Ép đoạn cọc trước, đảm bảo độ thẳng đứng. Cần dừng lại để điều chỉnh ngay nếu phát hiện cong nghiêng.
  • Ép cọc đến độ sâu thiết kế. Trục của đoạn cọc được nối phải trùng với phương nén, bề mặt tiếp nối phải trùng khít. Kích thước đường hàn cũng phải được đảm bảo tiêu chuẩn.
  • Ép âm cọc
  • Chiều dài cọc phải được ép sâu trong lòng đất, nhỏ hơn chiều dài ngắn nhất được quy định trong bàn thiết kế.
  • Nếu gặp dị vật khi đóng cọc thì phải nhổ cọc lê ép lại hoặc ép lại cọc mới theo thiết kế.

Bước 3: Gia công cốt thép

  • Cốt thép phải được sửa thẳng và đánh gỉ
  • Cắt và uốn thép theo thiết kế
  • Thực hiện nối cốt thép nếu chiều dài không đủ và phải đảm bảo thép nối thẳng

Bước 4: Lắp dựng cốp pha

  • Phần móng cọc phải đạt độ dày cần thiết, đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng
  • Quá trình đổ và đầm lên bê tông không được để bị chảy nước. Vậy nên ván luôn phải được đóng kín.
  • Khuôn ván phải có kích thước và hình dạng theo yêu cầu
  • Mật độ cây chống phải được tính toán cẩn thận, đảm bảo vả về chất lượng và quy cách. Cây chống phải được đặt cố định không được xê dịch
  • Gỗ ván và đà giáo khi thi công phải chắc chắn có khả năng chịu lực tốt
  • Độ cao phải được xác định chuẩn ở tim móng và cổ cột

Bước 5: Đổ bê tông móng

  • Đổ bê tông phần lót móng có nhiệm vụ làm sạch đáy bê tông móng, phần bê tông lót móng này phải đặc và chắc, chịu được tác động từ môi trường xung quanh. Độ dày của phần lót thông thường là 10cm
  • Đổ bê tông phần móng yêu cầu đổ từ xa về gần. Trước khi đổ cần kiểm tra ván khuôn, cốt thép, hệ thống sàn tránh việc phải sửa chữa các khuyết điểm do gặp dị vật. Nên tưới nước vào ván, khuôn và sàn để tránh tình trạng bê tông bị hút nước.

Đánh giá nền đất theo e0 năm 2024

Bên trên là những thông tin về nền đất yếu, các cách nhận biết cũng như thi công móng để không chịu ảnh hưởng của nền đất yếu lên công trình nhà ở của mình. Đặc biệt những bạn đã và đang có ý định xây dựng nhà cửa nên đặc biệt lưu ý phần nền móng của ngôi nhà.

Mọi thông tin tư vấn về thiết kế thi công mọi người vui lòng để lại thông tin theo link sau đây để nhận được tư vấn miễm phí. https://www.elkay.vn/contact/