Đất cấp cho hộ gia đình là gì năm 2024

Dưới đây là những thông tin hữu ích về sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, người dân nên nắm rõ để tránh nhầm lẫn.

Đất cấp cho hộ gia đình là gì năm 2024
Thông tin hữu ích về sổ đỏ hộ gia đình. Ảnh: LĐO

Sổ đỏ hộ gia đình là gì?

Sổ đỏ hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, không phải ai có tên trong hộ khẩu cũng có chung quyền sử dụng đất, mà phải đáp ứng 2 điều kiện:

Thứ nhất, có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

Thứ hai, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Theo đó, sổ đỏ ghi tên hộ gia đình, nếu người có đủ 2 điều kiện nêu ở trên thì có chung quyền sử dụng đất.

Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình ghi tên thế nào?

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, sổ đỏ cấp cho hộ gia đình được ghi "Hộ ông" hoặc "Hộ bà".

Sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng.

Như vậy, tại bìa ngoài của Giấy chứng nhận sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của hộ gia đình.

Thực tế cho thấy quy định về các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản hộ gia đình rất phức tạp bởi có nhiều thành viên tham gia. Hơn nữa, pháp luật cũng chưa có quy định hướng dẫn cụ thể, thống nhất trong việc xác định thành viên hộ gia đình như thế nào.

Về chủ thể tham gia quan hệ dân sự: Các thành viên của hộ gia đình là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 101 Bộ Luật dân sự 2015).

Theo đó, khi tham gia quan hệ dân sự, tất cả các thành viên trong hộ gia đình phải tự mình tham gia xác lập, thực hiện hoặc vì lý do nào đó mà mình không thể tự thực hiện được thì phải ủy quyền cho người khác. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp này Luật cũng không quy định cụ thể là phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực hay không. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn pháp lý của hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản hộ gia đình, công chứng viên thường yêu cầu văn bản ủy quyền phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới có giá trị.

Về xác định tài sản hộ gia đình: Điều 212 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:

Tài sản của các thành viên trong hộ gia đình gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Như vậy, khi định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên. Tuy nhiên, căn cứ vào quy định nào để công chứng viên có thể xác định được đúng và đầy đủ số lượng thành viên trong hộ gia đình?

Trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể nội dung này. Do vậy, khi thực hiện công chứng, phần lớn các công chứng viên thường căn cứ vào Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định số lượng thành viên của hộ gia đình. Tuy nhiên, những cách áp dụng nêu trên không có cơ sở pháp lý cũng như bỏ sót thành viên, dẫn đến các tranh chấp phát sinh. Bởi nếu căn cứ vào Sổ hộ khẩu thì sẽ có rất nhiều biến động như nhập, tách khẩu...dẫn đến việc tăng, giảm nhân khẩu, công chứng viên không thể xác định chính xác những thành viên trong hộ gia đình là bao gồm những thành viên nào, trường hợp cho nhập nhờ hoặc dâu, rể, con nuôi có được xem là thành viên hộ gia đình hay không. Còn nếu căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng không thể chính xác. Vì khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Hộ gia đình thì trên Giấy chứng nhận chỉ ghi tên người đại diện là chủ hộ hoặc vợ chồng chủ hộ (Hộ ông hoặc Hộ bà, hoặc Hộ ông bà) chứ không ghi thông tin của tất cả các thành viên tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Luật Đất đai 2013 đã phần nào tháo gỡ được những khó khăn, vướng mắc trong việc xác định thành viên của hộ gia đình. Tại Khoản 29, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận quyền sử dụng đất.

Theo đó, có 3 yếu tố để xác định thành viên Hộ gia đình gồm: Thứ nhất là có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; Thứ hai là đang sống chung; Thứ ba là có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, không thể căn cứ vào sổ hộ khẩu hay Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định thành viên hộ gia đình. Tuy nhiên, quy định này cũng chưa hướng dẫn cụ thể quy định về những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng là quan hệ với chủ hộ hay với các thành viên khác? Cách xử lý của một số công chứng viên để tránh tình trạng bỏ sót thành viên hộ gia đình, khi thực hiện yêu cầu công chứng đó là làm văn bản xin xác nhận nhân khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan công an.

Vì tính chất phức tạp của chế định Hộ gia đình cũng như thực tiễn còn nhiều tranh cãi quanh việc xác định thành viên của hộ gia đình, ngày 07/4/2017, Tòa án Nhân dân tối cao đã có Văn bản số 01/2017/GĐ-TANDTC về giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ. Trong đó, tại Điểm 4, Mục I, Phần III về lĩnh vực Dân sự, khi giải quyết vụ án dân sự tranh chấp quyền sử dụng đất mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó được cấp cho hộ gia đình và tại thời điểm giải quyết tranh chấp, thành viên hộ gia đình đã có sự thay đổi so với thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cách xác định thành viên hộ gia đình theo quy định tại Khoản 29, Điều 3, Luật Đất đai như sau:

- Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xác định thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm căn cứ giải quyết vụ án và đưa họ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Khi giải quyết vụ án dân sự, ngoài những người là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất, Tòa án phải đưa người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, người có công sức đóng góp làm tăng giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Với hướng dẫn cụ thể nêu trên, khi thực hiện công chứng văn bản liên quan đến Hộ gia đình, công chứng viên sẽ có căn cứ dễ dàng hơn trong việc xác định thành viên hộ gia đình, nhằm tránh tình trạng bỏ sót người tham gia giao kết hợp đồng, giao dịch, góp phần hạn chế, ngăn ngừa tranh chấp xảy ra, đảm bảo an toàn pháp lý cho văn bản công chứng./.

Hộ gia đình và gia đình khác nhau như thế nào?

Hộ gia đình không đồng nhất với khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai. Hộ gia đình được phân loại như sau: Hộ một người (01 nhân khẩu) Là hộ chi có một người đang thực tế thường trú tại địa bàn.

Sổ đỏ cá nhân là gì?

- Sổ đỏ cấp cho cá nhân: Là Sổ đỏ cấp cho cá nhân có quyền sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua các các hình thức như: Nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, chuyển đổi quyền sử dụng đất với người khác.

Hộ gia đình được hiểu như thế nào?

Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Khái niệm hộ gia đình là gì này tương tự như khái niệm gia đình được nêu tại khoản 2 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Đất của hộ gia đình khi chuyển nhượng phải được ai đồng ý?

Như vậy trường hợp đất của hộ gia đình khi thực hiện thủ tục chuyển quyền thì phải có văn bản đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình đó được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.