Dđề khảo sát giữa kỳ toán 6 năm học 2023-2023 năm 2024

Dưới đây là một số đề và đáp án kiểm tra giữ kỳ 1 toán 6 năm 2023 cho học sinh và giáo viên tham khảo

Đề kiểm tra giữa kỳ 1 toán 6 năm 2023 – 2024 trường Việt Anh 2 – Bình Dương

\>> Tại đây

Đề kiểm tra giữa kỳ 1 toán 6 năm 2023 – 2024 trường THCS Lương Thế Vinh – TP HCM

\>> Tại đây

Đề kiểm tra giữa kỳ 1 toán 6 năm 2023 – 2024 trường THCS Lê Quý Đôn – TP HCM

\>> Tại đây

Đề kiểm tra giữa kỳ 1 toán 6 năm 2023 – 2024 trường Lương Thế Vinh – Hà Nội

\>> Tại đây

Đề giữa học kì 1 Toán 6 năm 2022 – 2023 phòng GD&ĐT Tân Yên – Bắc Giang

\>> Tại đây

Dđề khảo sát giữa kỳ toán 6 năm học 2023-2023 năm 2024

Đề kiểm tra giữa kỳ 1 toán 6 kèm đáp án năm 2023 cho học sinh và giáo viên tham khảo? Tải đề và đáp án ở đâu? (Hình từ Internet)

Chương trình lớp 6 năm 2023 2024 có mấy môn học?

Căn cứ Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Chương trình lớp 6 năm 2023 2024 thuộc giai đoạn giáo dục cơ bản theo Chương trình giáo dục phổ thông mới.

Theo đó, căn cứ Mục IV Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, Chương trình lớp 6 năm 2023 2024 bao gồm:

(1) Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc:

- Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo dục công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật);

- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp;

- Nội dung giáo dục của địa phương.

(2) Các môn học tự chọn:

Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.

Tuyển vào lớp 6 so với quy định quá 01 tuổi thì có được coi là đúng độ tuổi?

Theo căn cứ tại Điều 33 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:

Tuổi của học sinh trường trung học
1. Tuổi của học sinh vào học lớp 6 là 11 tuổi. Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
2. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
3. Học sinh không được lưu ban quá 03 lần trong một cấp học.
4. Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học.
c) Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
5. Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau:
a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường.
b) Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp.

Xét thêm căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
2. Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
b) Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hoàn thành chương trình tiểu học vào năm 12 tuổi, tuyển vào lớp 6 so với quy định quá 1 tuổi vẫn được xem là độ tuổi trung học trong các trường hơp: