Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm 2023 - 2024 bao gồm 7 đề kiểm tra có đáp án giải chi tiết kèm theo ma trận, bảng đặc tả đề thi. Thông qua đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức giúp các bạn có thêm nhiều tư liệu học tập, ôn luyện đề tốt hơn. Show
TOP 7 Đề kiểm tra học kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức được biên soạn bám sát nội dung chương trình trong sách giáo khoa tập 2. Thông qua đề thi Ngữ văn 7 giữa học kì 2 sẽ giúp quý thầy cô giáo xây dựng đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng, nhanh chóng biên soạn đề thi cho các em học sinh của mình. Ngoài ra các bạn xem thêm: đề thi giữa kì 2 môn Lịch sử - Địa lí 7 Kết nối tri thức, đề thi giữa kì 2 KHTN 7 Kết nối tri thức. 1. Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 7 - Đề 1Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 7PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4 ĐIỂM) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: “Hơn mười năm sau, bác tiều già rồi chết. Khi chôn cất, hổ bỗng nhiên đến trước mộ nhảy nhót. Những người đưa đám bỏ chạy cả. Từ xa, nhìn thấy hổ dùng đầu dụi vào quan tài, gầm lên, chạy quanh quan tài vài vòng rồi đi. Từ đó về sau, mỗi dịp ngày giỗ bác tiều, hổ lại đưa dê hoặc lợn đến để ở ngoài cửa nhà bác tiều”. Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Thuộc thể loại gì? Câu 2 (1.0 điểm). Ghi lại các động từ chỉ hành động của con hổ trong đoạn văn trên? Câu 3 (1.0 điểm). Đoạn văn trên đã sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó? Câu 4 (1.0 điểm). Qua đoạn văn, tác giả muốn gửi gắm bài học đạo lí nào cho con người PHẦN II. VIẾT (6 ĐIỂM) Hãy viết bài văn nghị luận thể hiện rõ ý kiến của em về vấn đề : Sách là để đọc, không phải để trưng bày Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 7Câu Yêu cầu Điểm
1 (1.0 điểm). - Đoạn văn trên được trích trong văn bản Con hổ có nghĩa. - Thuộc thể loại văn học trung đại 0,5đ 0,5đ 2 (1.0 điểm). Ghi lại các động từ chỉ hành động của con hổ trong đoạn văn trên: nhảy nhót, dụi, gầm, chạy, đưa đến. Mỗi từ đúng đạt 0,25đ 3 (1.0 điểm). - Đoạn văn trên sử dụng phép nhân hoá -Tác dụng: Làm cho hổ gần gũi với người và tăng tính hấp dẫn của bài văn 0,5đ 0,5đ 4 (1.0 điểm). Qua đoạn văn, tác giả muốn gửi gắm bài học đạo lí cho con người - Đề cao lối sống ân nghĩa trong đạo làm người: Biết ơn người đã cứu giúp mình. - Phê phán những kẻ sống vô tình, vô nghĩa, quên ơn 1.0 Phần II. Viết Hãy viết bài văn nghị luận thể hiện rõ ý kiến của em về vấn đề : Sách là để đọc, không phải để trưng bày a.Yêu cầu Hình thức - Thể loại : Nghị luận - Bố cục đầy đủ, mạch lạc. - Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. 1.0 đ b.Yêu cầu nội dung a.Mở bài: - Giới thiệu Vai trò của sách và đưa vấn đề cần nghị luận : Sách là để đọc, không phải để trưng bày” 0,5đ b.Thân bài : trình bày quan điểm tập trung vào các ý: -Đọc sách là nhu cầu không thể thiếu của con người. -Sách sinh ra là để phục vụ cho nhu cầu khám phá, chinh phục của con người. -Dùng lí lẽ để khuyên: Bạn hãy cầm lấy sách mà đọc. vì Sách hàm chứa văn hoá của dân tộc, mang hồn thiêng của đất nước, gợi tư duy và kích thích trí tưởng tượng của con người (lấy dẫn chứng). -Hành động đọc sách là khám phá và chinh phục. (lấy dẫn chứng) -Đọc sách để hiểu đời, hiểu người và hiểu chính mình. - Sách sinh ra không phải để trưng bày, khoe của. Sách cũng không nên trở thành vật cổ rêu phong. \=>Khẳng định vấn đề nêu trên là hoàn toàn đúng. 4,0đ c.Kết bài : Liên hệ bản thân 0,5đ Tổng điểm 10,0đ Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 7- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn chấm, thống nhất phân chia thang điểm trong từng nội dung một cách cụ thể. - Trong quá trình chấm, cần tôn trọng tính sáng tạo của học sinh. Chấp nhận cách diễn đạt, thể hiện khác với đáp án mà vẫn đảm bảo nội dung theo chuẩn kiến thức kĩ năng và năng lực, phẩm chất người học. Nội dung MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Vận dụng cao
BÀI HỌC CUỘC SỐNG -Nhận diện Thể loại VB đặc điểm - Phát hiện động từ -Biện pháp tu từ, tác dụng. - Hiểu ý đồ mà tác giả muốn gửi gắm Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 2 Số điểm: 2 20 % Số câu: 2 Số điểm: 2 20% Số câu: 4 Số điểm: 4 Tỉ lệ %: 40 II. Viết Văn nghị luận Viết một bài văn nghị luận Mở rộng vấn đề Số câu Số điểm Tỉ lệ % Số câu: 1 Số điểm: 5 50 % Số điểm: 1 10% Số câu: 1 Số điểm: 6.0 Tỉ lệ %: 60 Tổng số câu Tổng điểm Phần % Số câu: 2 Số điểm: 2 20% Số câu: 2 Số điểm: 2 20% Số câu: 1 Số điểm:5.0 50% Số điểm: 1 10% Số câu: 5 Số điểm: 10 100% 2. Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 7 - Đề 2Đề thi giữa kì 2 Văn 7
HS đọc kĩ văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: … Trái đất thân yêu của chúng ta đang nóng lên trong khoảng mấy thập kỉ gần đây. Sự ấm nóng ấy đã, đang làm ảnh hưởng đến Đại dương và bầu Khí quyển bao la. Người ta ví Đại dương giống như người mẹ vĩ đại và Khí quyển là người cha khổng lồ cao vời vợi. Đại dương và Khí quyển – người mẹ, người cha thiên nhiên đó gắn bó thân thiết, thủy chung hàng triệu triệu năm không thể tách rời. Nếu với con người “Biển cho ta cá như lòng mẹ/ Nuôi lớn đời ta tự thuở nào” (Huy Cận), thì Khí quyển lại cho ta nguồn oxy quý giá vô cùng, chỉ vài phút thôi không có oxy, sự sống của con người có thể không tồn tại. Người cha khổng lồ đã dang rộng vòng tay yêu thương, lấy thân mình che chở Trái đất bớt đi những tia tử ngoại của Mặt trời để muôn loài được bình an. Vậy mà loài người đang làm Đại dương và Khí quyển bị tổn thương nặng vì sự ấm nóng lên của Trái đất dẫn đến biến đổi khí hậu… Những hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra khắp nơi không từ một đất nước, dân tộc nào, ảnh hưởng tới nhiều mặt của cuộc sống muôn loài. Đó chính là do sự thay đổi của một vài yếu tố thiên nhiên nhưng nguyên nhân chính vẫn là do các chất khí CO2, metan, … vào bầu khí quyển do các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người đang làm bề mặt Trái đất nóng lên, dẫn đến đại dương nóng lên… (Trích sách “Luyện kĩ năng đọc hiểu theo đặc trưng thể loại” quyển 2 – Nguyễn Thị Hậu chủ biên – NXBĐHQG Hà Nội, trang 79 và 81) Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại gì?
Câu 2. Nguyên nhân nào làm Trái đất nóng lên?
Câu 3. Theo em, nhan đề của văn bản trên là:
Câu 4. Văn bản trên bàn về vấn đề gì trong cuộc sống hiện nay?
Câu 5. Câu văn nào sử dụng phép so sánh trong văn bản trên?
Câu 6. Hai từ “Đại dương” và “Khí quyển” thể hiện phép liên kết câu nào?
Câu 7. Bầu khí quyển giúp ích gì cho đời sống con người?
Câu 8. Bầu khí quyển rất quan trọng với con người vì cho ta nguồn oxy quý giá vô cùng, chỉ vài phút thôi không có oxy, sự sống của con người có thể không tồn tại. Nhận định này đúng hay sai?
Câu 9. Em hiểu gì về tác hại của biến đổi khí hậu đến cuộc sống con người ngày nay? Câu 10. Từ văn bản trên, em nhận thấy mình cần phải làm gì để bảo vệ môi trường em đang sống? II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm. Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 7PhầnCâuNội dungĐiểmIĐỌC HIỂU6.01A0.52C0.53D0.54B0.55D0.56A0.57C0.58A0.5 9 Học sinh lí giải hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là gợi ý: Biến đổi khí hậu làm trái đất nóng lên, băng tan, nước biển dâng cao. Ảnh hưởng xấu đến con người. - Khô hạn kéo dài, bão lũ, sóng thần, động đất - Sinh vật biển hao hụt - Thời tiết khắc nghiệt, cháy rừng - Hao hụt lương thực, chỗ ở bị thu hẹp - Sức khỏe suy giảm 1.0 10 HS trả lời những việc làm của bản thân để bảo vệ môi trường mình đang sống. Sau đây là định hướng: - Tiết kiệm điện. - Sử dụng các vật dụng tái chế, hạn chế dùng bao nylon. - Bỏ rác đúng nơi quy định. - Thường xuyên vệ sinh phòng và nhà ở. - Giữ gìn cây xanh. (HS trả lời đúng 2 ý được 0,5 đ, đúng từ 3 ý trở lên được 1,0 đ) 1.0 II VIẾT 4.0
0,25
0,25
HS trình bày ý kiến về vấn đề mình quan tâm, cần đảm bảo các ý sau: - Giải thích những từ ngữ, khái niệm quan trọng - Trình bày được quan điểm, ý kiến của em + Khẳng định ý kiến tán thành hoặc phản đối + Đưa ra lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục mọi người về quan điểm của mình. + Nhắn gửi thông điệp về vấn đề trong đời sống - Khẳng định lại ý kiến và nêu bài học nhận thức của bản thân 3,0 0,5 2,0 0.5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0.25
0.25 Ma trận đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu Văn bản nghị luận 4 0 4 0 0 2 0 60 2 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời sống 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 25 5 15 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 30% 30% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40% 3. Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 - Đề 3Đề thi Văn giữa kì 2 lớp 7
“THAM LAM” ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC CHÍNH LÀ NGUỒN GỐC CỦA MỌI THÓI XẤU Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ như thói ngạo mạn và lòng dũng cảm. Thói lỗ mãn và tính cương trực. Thói ngoan cố và lòng thành thực. Tính nông nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó không phải là xấu. Tuy vậy, duy có một thứ, vốn dĩ tố chất gốc đã là xấu, cho nên bất cứ ở đâu, dù ở mức độ nào và nhằm mục đích ra sao, thì nó vẫn cứ là thói xấu. Thứ đó chính là tham lam. Tham lam thường ngấm ngầm nảy sinh trong lòng. Tham vọng khiến người ta lập mưu tính kế hãm hại người khác nhằm thoả mãn sự ghen tức, hay xoa dịu nỗi bất hạnh của chính mình. Vì thế những kẻ ôm ấp lòng tham không hề đóng góp gì mà chỉ phá hoại hạnh phúc xã hội. Ghen ghét, lường gạt, giả dối là những thói mà người ta thường gọi là lừa đảo bịp bợm. Đây là một thói đê tiện. Nhưng nó không phải là nguyên nhân đẻ ra sự tham lam. Ngược lại, phải thấy rằng chính tham lam đã sản sinh ra những thói đê tiện ấy mới đúng. Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Không có thói xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ tham lam. Thái độ cay cú ngờ vực, ghen tức, hèn nhát... cũng từ tham lam mà ra. Từ những hành vi thậm thụt, mật đàm, mưu mô cho đến việc lôi kéo bè cánh, ám sát, nổi loạn... tất cả đều phát sinh từ tham lam. Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân. Khi đó thì mọi lợi ích công đều biến thành lợi ích riêng của một nhóm người. (Trích Khuyến học, Fukuzawa Yukichi, Phạm Hữu Lợi dịch, NXB Dân trí) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Ở văn bản trên, tác giả cho ta thấy những kẻ ôm ấp lòng tham có đem lại lợi ích cho xã hội không? (Biết)
Câu 2: Câu “Không có thói xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ tham lam” có mấy phó từ? (Biết)
Câu 3: Câu “Trên phạm vi quốc gia, những tai họa do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân” có trạng ngữ không? (Biết)
Câu 4: Đoạn văn “Tham lam là nguồn gốc của mọi thói xấu. Có thể nói: Không có thói xấu nào trong con người mà lại không xuất phát từ tham lam.” sử dụng phép liên kết nào? (Biết)
Câu 5: Câu “Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc” có mấy số từ? (Biết)
Câu 6: Trong văn bản trên, hành vi của kẻ tham lam được thể hiện qua những đâu? (Biết)
Câu 7: Vấn đề bàn luận trong văn bản trên là gì? (Hiểu)
Câu 8: Trong đoạn văn “Ngoài ra, ranh giới giữa thói xấu và đức tốt chỉ là một sợi tóc. Ví dụ như thói ngạo mạn và lòng dũng cảm. Thói lỗ mãn và tính cương trực. Thói ngoan cố và lòng thành thực. Tính nông nổi và sự nhanh nhạy. Tố chất gốc tự nó không phải là xấu.”, tác giả đã dùng phép lập luận nào? (Hiểu)
Câu 9: Qua văn bản trên em rút ra bài học gì cho bản thân? (Vận dụng) Câu 10: Em có đồng ý với suy nghĩ của tác giả “Trên phạm vi quốc gia, những tai hoạ do lòng tham gây ra khiến cho dân chúng đều trở thành nạn nhân” không? Vì sao? (Vận dụng). II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Em hãy viết bài văn bàn về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm. (Vận dụng cao) Đáp án đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 7Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU6,01B0,52C0,53A0,54C0,55A0,56B0,57D0,58B0,59HS nêu được bài học phù hợp cho bản thân.1,010HS nêu được ý kiến của mình sao cho phù hợp. Lí giải hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức)1,0II VIẾT4,0
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: suy nghĩ cá nhân đối với hiện tượng một vấn đề mà em quan tâm.0,25
HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý: 2.5
- Thực trạng của vấn đề - Nguyên nhân của vấn đề - Tác hại của vấn đề - Một số giải pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5
0,5 Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 7TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu Văn bản nghị luận 6 0 2 0 0 2 0 60 2 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời sống 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 30 5 10 15 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 35% 25% 30% 10% Tỉ lệ chung 60% 40% Bảng đặc tả TT Chương/ Chủ đề Nội dung/ Đơn vị kiến thức Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao 1 Đọc hiểu Văn bản nghị luận Nhận biết: - Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản nghị luận. - Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống. - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: - Xác định được mục đích, nội dung chính của văn bản. - Chỉ ra được mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ và bằng chứng. - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; các biện pháp tu từ như: nói quá, nói giảm nói tránh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. - Vận dụng: - Rút ra những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. - Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với vấn đề đặt ra trong văn bản. 6TN 2TN 2TL 2 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. |