2.3. Địa tô tuyệt đối.
Là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ, cho dù đất
tốt hay xấu. đây là loại địa tô thu trên mọi thứ đất.
Điạ tô tuyệt đối là lợi nhuận siêu nghạch đổi ra
ngoài lợi nhuận bình quân, được hình thành do cấu
tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp
hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp,
nó là số chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và
giá cả sản xuất chung.
2.4. Địa tô độc quyền
Địa tô độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô tư
bản chủ nghĩa, nó có thể tồn tại trong nông nghiệp,
công nghiệp khai thác và ở các khu đất trong thành
thị.
Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền có ở các khu
đất có tính chất đặc biệt, cho phép trông các loại cây
đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt.
Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền có ở các khu
đất có tính chất đặc biệt, cho phép trông các loại cây
đặc sản hay sản xuất các sản phẩm đặc biệt.
Nguồn gốc của địa tô độc quyền cũng là lợi nhuận
siêu ngạch do giá độc quyền của sản phẩm thu được
trên đất ai ấy, mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.
2.5. Phân biệt giữa địa tô chênh
lệch và địa tô tuyệt đối.
Giống nhau
-Đều là lợi nhuận
siêu Ngạch
-Đều có nguồn gốc từ
giá trị thặng dư
-Đều là kết quả
Chiếm đoạt lao động
Thặng dư của nông
Nghiệp làm thuê
Địa tô chênh lệch
Nguyên nhân sinh ra
địa tô chênh lệch là:
Do độc quyền kinh
doanh ruộng đất.
Địa tô tuyệt đối
Nguyên nhân sinh ra
địa tô tuyệt đối là:
Do độc quyền tư hữu
về ruộng đất.
2.5. Địa tô là cơ sở khoa học của định
giá đất.
Có 2 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến địa tô.
2.5.1. Nhóm các yếu tố tự nhiên.
* V trí của thửa đất: Khả năng sinh lời do yếu tố
vị trí đất đai mang lại càng cao thì địa tô càng
lớn. Mỗi thửa đất luôn đồng thời tồn tại 2 loại vị
trí, vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối. Xét trên
phương diện tổng quát, cả 2 loại vị trí nói trên
đều có vai trò quan trọng trong việc xác lập giá
trị của đất đai. Việc xem xét đánh giá ưu thế về
vị trí đất đai là cực kỳ quan trọng, đặc biệt là đối
với việc xác định giá đất.
Từ ví dụ 1 ta thấy
Thửa đất có vị trí gần thị trường có mức địa tô là
15usd
Thửa đất có vị trí xa thị trường có mức địa tô là
0usd
Như vậy vị trí gần - xa có ảnh hưởng đến mức địa
tô. Do đó nó cũng ảnh hưởng tới giá đất: Những
thửa có vị trí gần thị trường có giá đất cao hơn và
ngược lại.
* Kích thước, hình thể, diện tích thửa ất hoặc
loại đất (Độ dày của độ bề mặt, tính chất thổ
nhưỡng, tính chất vật lý...): Một kích thước và
diện tích thửa đất tối ưu khi nó thỏa mãn một
loại nhu cầu cụ thể của đa số dân số trong
vùng. Với cùng lại đất, thửa nào có kích thước
và diện tích lớn hơn thì mức địa tô phải trả sẽ
cao hơn. Nhưng cùng một diện tích, loại đất
của thửa nào tốt hơn thì sẽ có mức địa tô cao
hơn.
Thửa đất
Tư Bản
đầu tư
(usd)
Sản lư
ợng
(tạ)
Giá cả
Sản xuất
Cá biệt
(usd)
Giá cả sản xuất
chung
Của 1 tạ
(usd)
Của TSL
(usd)
Thửa
đất 1
100
4
25
25
100
0
Thửa
đất 2
100
5
20
25
100
25
Ví dụ 3
Địa tô
chênh
lệch II
(usd)
* Địa hình thửa đất tọa lạc: Đa hình nơi thửa
đất tọa lạc cao hay thấp so với các thửa đất
trong vùng lân cận có tác động đến địa tô. Ví
dụ: ở những khu vực thấp, thường hay b ngập
nước vào mùa mưa hay b hiện tượng triều cư
ờng thì địa tô của thửa đất sẽ thấp, ngược lại giá
của nó sẽ cao hơn.
* Khí hậu: Những thửa đất nằm ở những vùng
thường hay b các sự cố của thiên tai (bão, lụt,
động đất, khí hậu khắc nghiệt...) có mức địa tô
thấp hơn các vùng khác.
2.5.2. Yếu tố kinh tế.
Qua ví dụ 2 ta thấy:
ở cùng một thửa đất các mức đầu tư khác nhau mang
lại sản lượng khác nhau : lần đầu tư 1 sản lượng thu
được 4tạ, lần đầu tư 2 sản lượng thu được 5tạ, do đó
mức địa tô khác nhau: lần 1 là 0USD, lần 2 là 25USD.
Như vậy, khả năng mang lại thu nhập từ việc đầu tư
của thửa đất quyết định mức địa tô của đất.Khả năng
sinh lời cao mức địa tô càng cao và ngược lại.
Tóm lại: nếu nhìn vào mức địa tô
của các thửa đất phần nào ta sẽ xác
định được giá đất của các thửa đất
đó. Vậỵ địa tô là cơ sở khoa học
của việc định giá đất.
III. Kết luận.
Như vậy, địa tô là một yếu tố hết sức quan trọng
cho việc định giá đất. Địa tô là một trong những
nhân tố góp phần xây dựng khung giá đất, mặt khác
còn thể hiện được chính sách quản lý đất đai cũng
như việc xây dựng các chính sách thuế đối với nông
nghiệp của nhà nước nhằm tạo diều kiện cho cạnh
tranh trong nông nghiệp và giữa nông nghiệp và các
ngành khác, từ đó góp phần tạo nên sự công bằng
xã hội.
Ngoài việc nghiên cứu địa tô để định giá đất thì nó
còn góp phần phân loại đô thị, phân loại đường phố,
phân vùng.
|