Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn cơ chế tổ chức thực hiện “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025” Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn cơ chế tổ chức thực hiện “Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025” quy định tại Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là “Chương trình 167”), bao gồm: nguyên tắc đo lường, đánh giá và công nhận doanh nghiệp kinh doanh bền vững; tiêu chuẩn, điều kiện sử dụng kết quả của tổ chức đo lường đánh giá và công nhận doanh nghiệp kinh doanh bền vững thông qua bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh bền vững; nội dung, cơ chế tổ chức thực hiện hoạt động phát triển hệ sinh thái hỗ trợ kinh doanh bền vững; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững; xây dựng, tổng hợp kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình 167. 2. Đối tượng áp dụng:
Điều 2. Giải Thích từ ngữ 1. Kinh doanh bền vững là các mô hình kinh doanh quy định tại Chương trình 167, bao gồm:
2. Doanh nghiệp khu vực tư nhân thực hiện kinh doanh bền vững (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp kinh doanh bền vững) là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, nhưng không bao gồm doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 11 Điều 14 Luật Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc một trong các trưởng hợp quy định tại điểm a, b Điều 23 Luật Đầu tư; và áp dụng một trong các mô hình kinh doanh bền vững quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực tư nhân kinh doanh bền vững (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững) là doanh nghiệp kinh doanh bền vững theo quy định tại khoản 2 Điều này và đáp ứng tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chị tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 80/2021/NĐ-CP) và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2022/TT- BKHĐT). 4. Bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh bền vững là tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa và lượng hóa theo thang điểm, trọng số để đánh giá mức độ áp dụng mô hình kinh doanh bền vững trong doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là bộ công cụ). 5. Đo lường, đánh giá, công nhận (sau đây gọi tắt là đánh giá) doanh nghiệp kinh doanh bền vững là việc sử dụng bộ công cụ để đánh giá họạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo từng mức độ áp dụng mô hình kinh doanh bền vững. 6. Tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững theo quy định tại điểm b khoản 2 Mục I của Chương trình 167, bao gồm:
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện 1. Nguyên tắc đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá mức độ áp dụng mô hình kinh doanh bền vững trong doanh nghiệp:
2. Căn cứ vào khả năng cân đối nguồn, lực và định hướng ưu tiên hỗ trợ trong năm, tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững theo nguyên tắc sau:
3. Việc triển khai các hoạt động hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này và Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình 167 (sau đây gọi tắt là Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn Chương trình 167). 4. Việc triển khai các hoạt động hỗ trợ từ nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ thực hiện theo thỏa thuận với nhà tài trợ, bên tham gia đóng góp kinh phí (trường hợp có thỏa thuận), hoặc theo quy định của tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững (trường hợp không có thoả thuận). Cơ chế thực hiện (quy trình, thủ tục, nội dung và chi phí thực hiện, trách nhiệm của các bên liên quan) và việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đóng góp, tài trợ phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. Chương II BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH KINH DOANH BỀN VỮNG Điều 4: Bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh bền vững 1. Bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh bền vững bao gồm các nhóm tiêu chí cụ thể hóa theo từng mô hình kinh doanh bền vững quy định tại các Điều 5, 6, 7 Thông tư này. Bộ công cụ bao gồm các tiêu chí được lượng hóa theo thang điểm, có trọng số, có phương pháp đánh giá cụ thể phù hợp với thực tế, không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên. 2. Bộ công cụ do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững quy định tại điểm b, c khoản 6 Điều 2 của Thông tư này xem xét ban hành tuỳ theo yêu cầu thực tiễn và phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Bộ công cụ trước khi được ban hành cần được lấy ý kiến các cơ quan liên quan và rà soát để đảm bảo tính phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành; và được công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị ban hành trươc khi đưa vào triển khai áp dụng đánh giá doanh nghiệp trong thực tế. Điều 5. Bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh áp dụng kinh tế tuần hoàn Bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh áp dụng kinh, tế tuần hoàn bao gồm các nhóm tiêu chí như sau: 1. Về định hướng kinh doanh theo mô hình kinh tế tuần hoàn: Doanh nghiệp có triết lý về kinh doanh áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong tầm nhìn, sứ mệnh, hoặc có mục tiêu, chiến lược, kế hoạch hoạt động hướng đến kinh tế tuần hoàn. 2. Về áp dụng kinh tế tuần hoàn trong công đoạn sản xuất và tiền sản xuất:
3. Về áp dụng kinh tế tuần hoàn trong công đoạn sau bán hàng, bao gồm vận chuyển giao hàng, sử dụng sản phẩm, thu hồi sản phẩm:
Điều 6. Bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh bao trùm Bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh bao trùm bao gồm các nhóm tiêu chí như sau: 1. Về định hướng kinh doanh bao trùm: Doanh nghiệp có triết lý về định hướng kinh doanh bao trùm trong tầm nhìn, sứ mệnh, thông điệp của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc có mục tiêu, chiến lược hoạt động, kế hoạch hoạt động có hướng đến kinh doạnh bao trùm; hệ thống quản lý và đo lường tác động. 2. Về tính khả thi thương mại: Tính khả thi thương mại cấp độ doanh nghiệp; tính khả thi thương mại cấp độ mô hình kinh doanh bao trùm; quản trị tốt; tuân thủ pháp luật lao động, bảo vệ môi trường, tiêu chí phát triển bền vững về khía cạnh xã hội. 3. Về tác động xã hội: Tác động xã hội theo chiều rộng; tác động xã hội theo chiều sâu; tính nhân rộng và lan tỏa theo ngành, theo chuỗi, đến cộng đồng địa phương, thúc đẩy bình đẳng giới. 4. Về đổi mới sáng tạo: Đổi mới sáng tạo trong quy trình, mô hình kinh doanh để cải thiện thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người thu nhập thấp; đổi mới sáng tạo về công nghệ nâng cao hiệu quả kinh tế, tác động xã hội, bảo vệ môi trường; đổi mới sáng tạo vì xã hội, thúc đẩy công bằng và bền vững trong xã hội; đổi mới sáng tạo bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh, phục vụ tăng trưởng xanh. Điều 7. Bộ cộng cụ đánh giá mô hình kinh doanh áp dụng ESG Bộ công cụ đánh giá mô hình kinh doanh áp dụng ESG bao gồm các nhóm tiêu chí như sau: 1. Về môi trường: Tuân thủ về môi trường, tiêu chuẩn môi trường đối với nhà cung cấp, vật liệu, năng lượng, nước, đa dạng sinh học, khí thải, nước thải và chất thải, sản phẩm có trách nhiệm; 2. Về xã hội: Việc làm, quan hệ lao động và quản lý, an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp, giáo dục và đào tạo, sự đa dạng, cơ hội bình đẳng, tham gia công đoàn và các tổ chức đoàn thể, lao động trẻ em, lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc, quyền lợi người lao động, cộng đồng địa phương, tiêu chuẩn xã hội với nhà cung cấp, sức khoẻ và an toàn của khách hàng, tiếp thị và nhãn hiệu, bảo mật thông tin khách hàng. 3. Về quản trị: Cam kết thực hiện ESG hoặc kinh doanh bền vững, cơ cấu và chức năng của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Ban Giám đốc, quản trị sự tham gia của các bên liên quan, tính công khai và minh bạch, môi trường kiểm soát và quyền cổ đông (chỉ áp dụng với các công ty cổ phần, có niêm yết trên sàn chứng khoán). Chương III HƯỚNG DẪN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KINH DOANH BỀN VỮNG Mục 1 PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI HỖ TRỢ KINH DOANH BỀN VỮNG Điều 8. Nâng cao nhận thức và kết nối thúc đẩy kinh doanh bền vững Các hoạt động phát triển hệ sinh thái nhằm nâng cao nhận thức và kết nối thúc đẩy kinh doanh bền vững bao gồm: 1. Xây dựng tài liệu về kinh doanh bền vững và mô hình kinh doanh bền vững, bao gồm: Bộ công cụ, các ấn phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết); các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử); tài liệu, ấn phẩm dưới dạng chương trình truyền hình và các tài liệu khác. 2. Tổ chức phổ biến,Thông tin, truyền thông:
Điều 9. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hỗ trợ, quản lý về kinh doanh bền vững 1. Đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hỗ trợ, quản lý về kinh doanh bền vững thuộc các cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 2 Thông tư này. 2. Nội dung đào tạo bồi dưỡng: các kiến thức, mô hình kinh doanh bền vững; kinh nghiệm trong nước, nước ngoài về kinh doanh bền vững và mô hình kinh doanh bền vững; quy định pháp lý và cách thức triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững; các nội dung khác liên quan trực tiếp đến công tác hỗ trợ, quản lý về kinh doanh bền vững. 3. Hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hỗ trợ, quản lý về kinh doanh bền vững từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư sô 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 1 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Điều 10. Xây dựng mạng lưới chuyên gia tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững 1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các bộ, cơ quan ngang bộ bổ sung quy định về lĩnh vực tư vấn và bộ tiêu chí công nhận cá nhân, tổ chức tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững; vào ngành, lĩnh vực quản lý. 2. Quy trình, điều kiện, thủ tục công nhận tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và quy định của bộ, cơ quan ngang bộ về tiêu chí công nhận cá nhân, tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên trong ngành, lĩnh vực phụ trách. 3. Hoạt động hình thành, vận hành, quản lý, duy trì hoạt động của tư vấn viên hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Điều 11. Thúc đẩy nguồn tài chính cho kinh doanh bền vững 1. Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính, tín dụng cho kinh doanh bền vững; huy động các nguồn tài chính trong nước và nước ngoài hỗ trợ kinh doanh bền vững; phát triển nền tảng thông tin kết nối khách hàng doanh nghiệp kinh doanh bền vững với các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư. 2. Tổ chức hội nghị, hội thảo tư vấn về các sản phẩm, dịch vụ tài chính, tín dụng cho kinh doanh bền vững. Mục 2 HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KINH DOANH BỀN VỮNG Điều 12. Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững 1. Tổ chức ,thúc đẩy phát triển kinh doanh bền vững sử dụng bộ công cụ đánh giá mức độ doanh nghiệp áp dụng mô hình kinh doanh bền vững và thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc thực hiện quy định tại Điều 3 Thông tư này 2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững: thực hiện hỗ trợ các nội dung quy định tại khoản 1, 2,3 và 4, Điều 13 và khoản 1,2 Điều 14 Thông tư này. Quy trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, Điều 3 Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT. 3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh bền vững khác: thực hiện hỗ trợ các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 13 và khoản 3 Điều 14 Thông tư này. Điều 13. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh bền vững về tư vấn, công nghệ và xúc tiến thương mại 1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững về tư vấn, công nghệ, xúc tiến thương mại theo quy định tại Điều 11, Điều 22, Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT. 2. Hỗ trợ về tư vấn
3. Hỗ trợ công nghệ Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững lựa chọn nội dung hỗ trợ về công nghệ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và được hỗ trợ theo nội dung và định mức tương ứng quy định tại Điều 22, Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP:
đ) Hỗ trợ chi phí thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số. 4. Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh bền vững lựa chọn nội dung hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và được hỗ trợ theo nội dung và định mức tương ứng quy định tại Điều 22, Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP:
|