Dư nợ nhóm 2 là gì năm 2024

Khi bạn sử dụng các dịch vụ vay tín dụng của ngân hàng hay các tổ chức tài chính sẽ phải tiếp xúc nhiều với khái niệm “nợ tín dụng” và “dư nợ tín dụng”. Bạn đã thực sự hiểu về những khái niệm này chưa? Hãy tìm hiểu cùng ngân hàng số Timo.

Xem thêm: Tín dụng ngân hàng là gì?

Nợ tín dụng, dự nợ tín dụng là gì?

Bạn có thể hiểu nôm na, nợ tín dụng là khoản ngân hàng và các tổ chức tài chính kê vào lịch sử tín dụng của bạn khi bạn vay của các tổ chức này từ nhiều nguồn như thẻ tín dụng, các sản phẩm vay tín dụng, vay vốn, vay tín chấp,… Sau khi bạn thanh toán dần các khoản nợ này, phần nợ còn lại sẽ được gọi là dư nợ tín dụng. Cho tới khi bạn thanh toán hết, dư nợ tín dụng sẽ bằng 0. Dư nợ tín dụng sẽ là căn cứ để các tổ chức tài chính đánh giá uy tín của bạn.

Dư nợ nhóm 2 là gì năm 2024
Thế nào là “Nợ tín dụng”? (Nguồn Internet)

Phân loại các nhóm nợ tín dụng

Tất cả thông tin vay nợ và thanh toán của bạn sẽ được ghi nhận tại CIC – Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia. Khi đó, CIC sẽ tổng hợp lại tất cả quá trình vay – thanh toán của bạn thành một lịch sử tín dụng. Dựa vào lịch sử tín dụng, CIC sẽ phân bạn thành 5 loại nợ tín dụng:

  • Nhóm 1: Dư nợ đủ chuẩn
    • Các khoản nợ được thanh toán trong hạn.
    • Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
  • Nhóm 2: Dư nợ cần chú ý:
    • Các khoản nợ quá hạn từ 10 – 90 ngày.
    • Các khoản nợ được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán.
  • Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn
    • Các khoản nợ quá hạn từ 30 – 90 ngày.
    • Các khoản nợ dù đã được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán nhưng vẫn quá hạn dưới 30 ngày.
    • Các khoản nợ được miễn lãi hoặc giảm lãi do không đủ khả năng trả lãi.
  • Nhóm 4: Nợ nghi ngờ mất vốn
    • Các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày.
    • Các khoản nợ dù đã được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán nhưng vẫn quá hạn 30 – 90 ngày.
    • Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn thanh toán lần thứ 2.
  • Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (Nợ xấu)
    • Các khoản nợ quá hạn hơn 180 ngày.
    • Các khoản nợ dù đã được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán nhưng vẫn quá hạn trên 90 ngày.
    • Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn thanh toán lần thứ 2 nhưng vẫn quá hạn.
    • Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn thanh toán lần thứ 3 trở lên.

Dựa vào những thông tin trên, bạn sẽ tự biết được bản thân đang thuộc nhóm mấy. Nếu bạn đang ở nhóm 2 trở xuống thì hãy nhanh chóng cải thiện tình trạng ngay.

Tìm hiểu thêm: CIC Là Gì? Kiểm Tra CIC Online Đơn Giản & Nhanh Chóng?

Hậu quả của “nợ tín dụng” quá hạn

Khi bạn bắt đầu quá hạn các khoản nợ tín dụng, ngân hàng sẽ chỉ nhắc nhở “nhẹ” bằng phí phạt trả chậm khoảng 5-6% số tiền bạn nợ. Tuy nhiên, nếu bạn ngày càng nợ nhiều hoặc nợ quá hạn lâu để rơi vào nhóm 3 trở lên thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng và dài lâu. Cụ thể là:

Với sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ Ngân hàng, cuộc sống dần dần xuất hiện các khái niệm “thẻ tín dụng”; “vay tín dụng”;… và “dư nợ tín dụng”. Vậy dư nợ tín dụng là gì; và có bao nhiêu nhóm nợ tín dụng, bạn đã biết?

Khái niệm nợ tín dụng

Có thể hiểu, nợ tín dụng là khoản ngân hàng và các tổ chức tài chính kê vào lịch sử tín dụng của bạn khi bạn vay của các tổ chức này từ nhiều nguồn như thẻ tín dụng, các sản phẩm vay tín dụng, vay vốn, vay tín chấp,… Sau khi bạn thanh toán dần các khoản nợ này, phần nợ còn lại sẽ được gọi là dư nợ tín dụng. Cho tới khi bạn thanh toán hết, dư nợ tín dụng sẽ bằng 0. Dư nợ tín dụng sẽ là căn cứ để các tổ chức tài chính đánh giá độ uy tín của bạn.

Phân loại các nhóm nợ tín dụng

Trên hệ thống CIC, lịch sử tín dụng của bạn sẽ được chia làm 5 nhóm nợ tín dụng; với các mức độ khác nhau.

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2011/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

- Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại mục 2.

(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày

(Trừ khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn, khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn)

- Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn

(Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn)

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2.1, khoản 2.2.

(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ có rủi ro cao hơn;

- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

(Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn)

- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ có rủi ro cao hơn;

- (*) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);

- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ có rủi ro cao;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ có rủi ro cao;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn;

(Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn)

- Khoản nợ quy định tại điểm (*) chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2.1, khoản 2.2;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

(5) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1);

- Khoản nợ quy định tại điểm (*) chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 2.2;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

2. Phân loại nợ có rủi ro thấp và nợ có rủi ro cao như thế nào?

2.1 Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn

Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:

- Đối với khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

+ Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung hạn, dài hạn, 01 tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;

+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

- Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

+ Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung hạn, dài hạn, 01tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;

+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.

2.2 Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn

Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:

- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;

- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng;

- Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định nêu trên từ 01 năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn;

- Khoản nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

(Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN)

Nguyễn Ngọc Quế Anh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Lịch sử nợ nhóm 2 là gì?

Nhóm 2: Nợ cần chú ý - Khoản nợ chưa thanh toán từ 10 đến 90 ngày. Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn - Khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày. Nhóm 4: Nợ có nghi ngờ - Khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày, có nguy cơ mất vốn. Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn - Khoản nợ quá hạn hơn 360 ngày, có khả năng mất vốn cao.

Làm sao để xóa nợ xấu nhóm 2?

Phân bổ tài chính để tất toán những khoản vay trên 10 triệu: Thông tin lịch sử tín dụng được cập nhật hàng tháng và theo quy định thì sau 12 tháng trả hết nợ xấu nhóm 2, nợ xấu sẽ được xóa khỏi lịch sử tín dụng.

Nợ nhóm 2 của Vpbank là gì?

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

Nợ nhóm 1 2 3 4 5 là gì?

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn. Nhóm 2: Nợ cần chú ý Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn. Nhóm 4: Nợ nghi ngờ