Đầu tư chứng khoán đang trở thành một kênh đầu tư hứa hẹn nhiều lợi nhuận, nhưng cũng yêu cầu kiến thức, khả năng phân tích tài chính và chấp nhận rủi ro từ các nhà đầu tư. Đầu tư chứng khoán cần bao nhiêu tiền là một câu hỏi mà người mới bắt đầu thường băn khoăn. Show
Câu trả lời đơn giản là: thực ra đầu tư chứng khoán không bắt buộc phải có số tiền tối thiểu. Nhiều ứng dụng đầu tư mới hiện nay cho phép nhà đầu tư nhỏ lẻ bắt đầu từ mấy trăm ngày đồng. Số tiền nhỏ này được dùng để mua các chứng chỉ quỹ, cho phép nhà đầu tư tham gia vào các quỹ mở. Ngoài ra, nếu bạn không muốn thông qua ứng dụng thứ ba, mà muốn tự giao dịch trên sàn chứng khoán, thì số vốn đầu tư chứng khoán có thể bắt đầu từ khoảng một triệu đồng trở lên. Số tiền tối thiểu để đầu tư chứng khoánHãy cùng Prudential làm bài toán đơn giản để tính số tiền tối thiểu cho đầu tư chứng khoán nhé. Ví dụ 1: bạn muốn mua cổ phiếu của công ty A. Cổ phiếu của công ty A được rao bán với giá 20,000 đồng/cổ phiếu, và bạn đang cần mua 100 cổ phiếu.. Như thế, số vốn tối thiểu cần có = 20,000 x 100 = hai triệu đồng Nếu bạn muốn mua hơn 100, thì bạn phải mua theo lô chẵn, với bội số là 100 (tức là 200, 300, 400, chứ không phải 101 hay 198 cổ phiếu v..v..). Ví dụ: số vốn cho 2 lô = 20,000 x 200 = bốn triệu đồng. Việc mua chứng chỉ quỹ hay trái phiếu cũng tương tự như vậy. Bạn lấy giá đơn vị nhân cho lô sản phẩm tối thiểu (thường là bội số của 100) thì sẽ có được số tiền tối thiểu. Ngoài ra, bạn nên trừ hao khoảng 1%-3% số tiền giao dịch cho chi phí và thuế (nếu có). Từ các ví dụ trên, có thể thấy là đầu tư chứng khoán chỉ cần khoảng mấy triệu đồng để bắt đầu, hoàn toàn nằm trong tầm tay của nhiều người có thu nhập ổn định. Số tiền nên có để giảm thiểu rủi ro đầu tưDù số vốn bắt đầu chỉ mấy triệu đồng nhưng bạn đừng nên mua một sản phẩm là xong. Đầu tư chứng khoán có nhiều rủi ro hơn gửi tiết kiệm, nên bạn cần phải đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro. Tức là bạn cần nhiều tiền hơn một triệu đồng để có thể giảm thiểu rủi ro. Để xây dựng một danh mục đầu tư đa dạng thì bạn cần mua thêm một số sản phẩm chứng khoán khác. Bạn nên nhắm đến sản phẩm khác loại, khác ngành, và mua vào các thời điểm khác nhau. Ví dụ, nếu đã mua cổ phiếu của công ty A trong ngành tài chính - ngân hàng, thì khoảng mấy tháng sau, bạn nên mua trái phiếu của công ty B trong ngành du lịch - dịch vụ. Nếu bạn đã đầu tư vào đầu năm, thì nên đợi đến giữa năm và cuối năm để thực hiện tiếp một giao dịch khác. Đây cũng là thời gian cần thiết để bạn theo dõi thị trường và ra quyết định đầu tư sáng suốt hơn. Đa dạng hóa danh mục là bí quyết giúp bạn quản lý rủi ro. Vì thế mà người mới bắt đầu nên đầu tư vào quỹ mở, vì lý do quỹ mở tổng hợp cổ phiếu của các công ty cùng ngành hoặc cùng quy mô, tính chất đa dạng là sẵn có. Như thế, bạn không cần phải tốn quá nhiều công sức nghiên cứu nhiều cổ phiếu khác nhau để đa dạng hóa. Lưu ý rằng, do cổ phiếu riêng lẻ có rủi ro cao nên lợi nhuận cũng có khả năng cao hơn, còn lợi nhuận từ quỹ mở là bình quân lợi nhuận của tất cả sản phẩm thành viên. Điều đó có nghĩa là, nếu có một công ty trong quỹ có lợi nhuận vượt xa các công ty thành viên, thì bạn cũng chỉ nhận được lợi nhuận bình quân mà thôi. Từ những lời khuyên ở trên, nếu số tiền cần có để mua một sản phẩm chứng khoán là khoảng một triều đồng, thì số tiền nên có để đa dạng hóa danh mục đầu tư có thể được ước tính là khoảng mấy triệu trở lên, tùy theo sản phẩm được chọn. Bạn không cần phải có ngay số tiền này. Như đã nói ở trên, bạn có thể từ từ theo dõi thị trường trong nhiều tháng, và chỉ quyết định mua tại những giai đoạn khác nhau, để đảm bảo tính đa dạng, quản lý tốt rủi ro. \>>> có thể bạn quan tâm: Khi nào nên cắt lỗ cổ phiếu? Trau dồi kiến thức tài chính để đầu tư sinh lờiViệc lựa chọn sản phẩm chứng khoán không dễ dàng, vì ngay cả chuyên gia cũng có thể chọn sai, mua lỗ. Chính vì vậy, người mới bắt đầu tham gia nên trau dồi kiến thức tài chính càng nhiều càng tốt, để có thể cân bằng độ rủi ro qua những lần giao dịch. Quan trọng nhất là đặt mục tiêu đầu tư hợp lý, quản lý tài chính cá nhân tốt, đừng để bị cám dỗ bởi những vụ lời cao lời nhanh nhưng rủi ro cũng cực nguy hiểm. Cổ phiếu (tiếng Anh: share, số nhiều: shares hoặc stock hoặc capital stock) là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Khái niệm[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử ra đời Cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành Công ty cổ phần - Cổ phiếu chính là sản phẩm riêng của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn. Các dạng Cổ phiếu[sửa | sửa mã nguồn]Khi xem xét Cổ phiếu của Công ty cổ phần, thường có sự phân biệt cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ, cổ phiếu đang lưu hành.
Trong trường hợp công ty có cả hai loại cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, người ta sẽ xác định cụ thể cho từng loại một. Số cổ phiếu thường đang lưu hành là căn cứ quan trọng để phân chia lợi tức cổ phần trong công ty. Dựa vào hình thức cổ phiếu, có thể phân biệt cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh.
Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu đưa lại cho người nắm giữ, có thể phân biệt cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi - Đây là cách phân loại phổ biến nhất. Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi.
Các hình thức giá trị của Cổ phiếu thường[sửa | sửa mã nguồn]
Cổ phiếu ưu đãi[sửa | sửa mã nguồn]Khái niệm và Quyền lợi[sửa | sửa mã nguồn]Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
Sự kiện nhận cổ tức, chia tách, cổ phiếu thưởng, mua cổ phiếu ưu đãi đều được thực hiện tại "NGÀY GIAO DỊCH KHÔNG HƯỞNG QUYỀN". NGÀY GIAO DỊCH KHÔNG HƯỞNG QUYỀN là ngày thực hiện quyền của 1 cổ phiếu đã được công ty thông báo trước đó. Nếu như cổ đông nắm giữ cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền cổ đông đó sẽ nhận được cổ tức hoặc quyền mua cổ phiếu đó. Quyền được chia làm ba loại: Quyền nhận cổ tức bằng tiền: cổ tức sẽ được trả bằng tiền trên mỗi cổ phiếu. Tỉ lệ cổ tức sẽ được quy ra trên mệnh giá, mỗi cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đều có mệnh giá là 10,000. Ví dụ công ty chia cổ tức bằng tiền 10% bạn sẽ được nhận 1,000 đồng trên mỗi cổ phiếu. Cổ phiếu thưởng, cổ phiếu chia tách: cổ phiếu sẽ được chia nhỏ theo tỉ lệ công ty đã công bố. Ví dụ công ty công bố tỉ lệ thưởng hoặc chia tách là 10:2 => nghĩa là 10 cổ phiếu sẽ thành 12 cổ phiếu, nếu bạn đang có 10 cổ phiếu bạn sẽ được nhận thêm 2 cổ phiếu. Các loại Cổ phiếu ưu đãi[sửa | sửa mã nguồn]
Cổ phiếu chưa phát hành[sửa | sửa mã nguồn]Là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường. Là loại cổ phiếu mà Công ty có dự định phát hành trên thị trường, bán ra khi có nhu cầu của nhà đầu tư. Đặc điểm của Cổ phiếu[sửa | sửa mã nguồn]Không có kỳ hạn và không hoàn vốn[sửa | sửa mã nguồn]Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu). Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức. Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý[sửa | sửa mã nguồn]Giá cổ phiếu biến động rất mạnh[sửa | sửa mã nguồn]Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty. "Bên cạnh đó, theo quan điểm của những nhà đầu tư, Cổ phiếu có các đặc điểm sau:" Tính thanh khoản cao[sửa | sửa mã nguồn]Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Có tính Lưu thông[sửa | sửa mã nguồn]Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sự, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình. Tính Tư bản giả[sửa | sửa mã nguồn]Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu. Tính Rủi ro cao[sửa | sửa mã nguồn]Tính Rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này. |