Giải bài tập hóa xenlulozo 12 nâng cao

Tương tự tinh bột, xenlulozo không có phản ứng ....(1)... và có phản ứng ...(2)... trong dung dịch axit thành ...(3)

A B C D (1) Tráng bạc Thủy phân Khử Oxi hóa (2) Thủy phân Tráng bạc Oxi hóa Este hóa (3) glucozo fructozo saccarozo mantozo

Hướng dẫn giải:

Đáp án A


Bài 3 trang 50 SGK Hóa 12 nâng cao

  1. Hãy so sánh cấu trúc phân tử của xenlulozo với amilozo và amilopectin
  1. Vì sao sợi bông vừa bền chắc vừa mềm mại hơn so với sợi bún khô, mì khô, miến khô

Hướng dẫn giải:

Câu a:

Xenlulozo có cấu trúc không phân nhánh và không xoắn, còn tinh bột là hỗn hợp của hai polisacarit : amilozo không phân nhánh, không duỗi thẳng mà xoắn thành hình lò xo, mỗi vòng xoắn gồm 8 mắt xích α-glucozo và amilopectin có cấu tạo phân nhánh

Câu b:

Sợi bông chủ yếu gồm xenlulozo, có tính chất mềm mại bền chắc hơn sợi mì, miến, bún khô(tinh bột) vì cấu tạo hóa học của chúng khác nhau


Bài 4 trang 50 SGK Hóa 12 nâng cao

  1. Vì sao dùng xenlulozo để chế biến thành sợi thiên nhiên và sợi nhân tạo, mà không dùng tinh bột
  1. Vì sao khi để rớt H2SO4 đậm đặc vào quần áo vài sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay, còn khi bị rớt HCl vào vải thì mủn dần rồi mới bục ra

Hướng dẫn giải:

  1. Xenlulozo có cấu trúc không phân nhánh và không xoắn, có độ bền cơ học bền nhiệt cao hơn so với tinh bột do đó được dùng để chế tạo sợi thiên nhiên và nhân tạo
  1. Khi để rớt H2SO4 đậm đặc vào vải bằng sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay do axit sunfuric đậm đặc hút nước mạnh và làm xenlulozo bị than hóa :

(C6H10O5)n + H2SO4 đặc → 6nC + H2SO4.5nH2O

Khi để rớt HCl vào vải bằng sợi bông, xenlulozo bị thỷ phân dưới xúc tác là axit vô cơ nên dần mùn ra sau đó mới bị bục


Bài 5 trang 50 SGK Hóa 12 nâng cao

Viết các phương trình hóa học điều chế xenlulozo diaxetat và xenlulozo triaxetat từ xenlulozo và andehit axetic (CH3CO)2O có mặt H2SO4, biết rằng phản ứng còn sinh ra axit axetic

Hướng dẫn giải:

Giải bài tập hóa xenlulozo 12 nâng cao


Bài 6 trang 50 SGK Hóa 12 nâng cao

Phân tử khối của xenlulozo trong khoảng 1000000 – 2400000. Hãy tính gần đúng số mắt xích (C6H10O5)n và chiều dài mạch xenlulozo theo đơn vị mét, biết rằng chiều dài mỗi mắt xích C6H10O5 khoảng 5 Ao (1m = 1010Ao)

Hướng dẫn giải:

Phân tử khối của xenlulozo: 162n.

Với M = 1.000.000 ⇒ n = 1000000/162 mắt xích.

⇒ Chiều dài mạch xenlulozo là:

\(\frac{{1000000}}{{162}}{.5.10^{ - 10}}m = 3,{0864.10^{ - 6}}m\)

Với M = 2.400.000 ⇒ n = 2400000/162 mắt xích.

⇒ Chiều dài mạch xenlulozo là:

\(\frac{{2400000}}{{162}}{.5.10^{ - 10}}m = 7,{4074.10^{ - 6}}m\)

Chiều dài mạch xenlulozo trong khoảng 3,0864.10-6m - 7,4074.10-6m

Trên đây là nội dung chi tiết giải bài tập SGK nâng cao môn Hóa 12 Chương 2 Bài Xenlulozo, với hướng dẫn giải chi tiết, rõ ràng, trình bày khoa học. Hoc247 hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các bạn học sinh lớp 12 học tập thật tốt!

Tương tự tinh bột, xenlulozơ không có phản ứng…(1)…, có phản ứng…(2)…, trong dung dịch axit thành…(3)…

Phương pháp giải

Để lựa chọn đáp án phù hợp cần ghi nhớ tính chất hóa học của xenlulozơ.

Hướng dẫn giải

Tương tự tinh bột, xenlulozơ không có phản ứng tráng bạc, có phản ứng thủy phân, trong dung dịch axit thành glucozơ.

⇒ Đáp án A.

3. Giải bài 3 trang 50 SGK Hóa 12 nâng cao

  1. Hãy so sánh cấu trúc phân tử của xenlulozơ với amilozơ và amilopectin.
  1. Vì sao sợi bông vừa bền chắc vừa mềm mại hơn so với sợi bún khô, mỳ khô, miến khô.

Phương pháp giải

Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm rõ đặc điểm cấu trúc của xenlulozơ với amilozơ và amilopectin.

Hướng dẫn giải

Câu a

  • Xenlulozơ tạo thành từ các gốc β- glucozơ, tinh bột tạo thành từ các gốc α- glucozơ.
  • Phân tử khối xenlulozơ lớn hơn phân tử khối của tinh bột (số mắt xích nhiều hơn).
  • Trong xenlulozơ chỉ có liên kết β- 1,4- glucozit, trong tinh bột có liên kết α-1,4- glucozit và α-1,6- glucozit.
  • Các gốc glucozơ trong xenlulozơ tạo thành mạch không phân nhánh, không xoắn còn trong tinh bột các gốc glucozơ tạo thành mạch xoắn và phân nhánh.

Câu b

Sợi bông bền chắc vì tạo thành từ xenlulozơ là chất rắn hình sợi không tan trong nước ngay cả nước sôi, còn mì khô, bún khô, miến khô thành phần chính là tinh bột sẽ trương nở và chuyển thành dung dịch keo nhớt trong nước nóng.

4. Giải bài 4 trang 50 SGK Hóa 12 nâng cao

  1. Vì sao xenlulozơ để chế biến thành sợi thiên nhiên và sợi nhân tạo, mà không dùng tinh bột.
  1. Vì sao khi để rớt H2SO4 đậm đặc vào quần áo vải sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay, còn khi bị rớt HCl vào vải thì mùn dần rồi mới bục ra.

Phương pháp giải

Để trả lời các câu hỏi trên cần nắm rõ đặc điểm tính chất hóa học của xenlulozơ.

Hướng dẫn giải

Câu a

Xenlulozơ có cấu trúc không phân nhánh và không xoắn, có độ bền cơ học, bền nhiệt cao hơn so với tinh bột do đó được dùng để chế tạo sợi thiên nhiên và nhân tạo.

Câu b

  • Khi để rớt H2SO4 đậm đặc vào quần áo vải sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay do axit sunfuric đậm đặc hút nước mạnh và làm xenlulozơ bị than hóa:

(C6H10O5)n + H2SO4 đặc → 6nC + H2SO4.5nH2O

  • Khi để rớt HCl vào vải bằng sợi bông, xenlulozơ bị thủy phân dưới xúc tác là axit vô cơ nên dần mùn ra sau đó mới bị bục.

5. Giải bài 5 trang 50 SGK Hóa 12 nâng cao

Viết các phương trình hóa học điều chế xenlulozơ điaxetat và xenlulozơ triaxetat từ xenlulozơ và anhiđrit axetic (CH3CO)2O có mặt H2SO4 biết rằng phản ứng còn sinh ra axit axetic.

Phương pháp giải

Để viết phương trình hóa học nắm rõ cách điều chế xenlulozơ điaxetat và xenlulozơ triaxetat từ xenlulozơ và anhiđrit axetic.

Hướng dẫn giải

Phương trình hóa học điều chế xenlulozơ điaxetat và xenlulozơ triaxetat:

  • Xenlulozơ triaxetat:

[C6H7O2(OH)3]n + 2n(CH3CO)2O \(\xrightarrow{{{H_2}S{O_{4d,}}{t^o}}}\) [C6H7O2(OH)(OCO-CH3)3]n + 2nCH3COOH

  • Xenlulozơ điaxetat:

[C6H7O2(OH)3]n + 3n(CH3CO)2O \(\xrightarrow{{{H_2}S{O_{4d,}}{t^o}}}\) [C6H7O2(OCO-CH3)2]n + 3nCH3COOH

6. Giải bài 6 trang 50 SGK Hóa 12 nâng cao

Phân tử khối của xenlulozơ trong khoảng 1.000.000 - 2.400.000. Hãy tính gần đúng số mắt xích (C6H10O5)n và chiều dài mạch xenlulozơ (theo đơn vị mét), biết rằng chiều dài mỗi mắt xích C6H10O5 khoảng 5Ao (1m = 1010 Ao)