Giảm trừ gia cảnh cho con được bao nhiêu năm 2024

Nhưng khi bà Trâm xin giấy xác nhận của phường thì bị từ chối vì người phụ thuộc chưa đủ 60 tuổi, chưa hết tuổi lao động.

Bà Trâm hỏi, tuổi thực tế được quy định là bao nhiêu, nếu là hết độ tuổi lao động thì tuổi lao động hiện tại là bao nhiêu?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính trả lời như sau:

Căn cứ điểm đ, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

đ) Cá nhân được tinh là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân thẳng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quả 1.000.000 đồng.

Căn cứ điểm 2, Điều 169 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định như sau:

"2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đổi với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ…".

+) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

  1. Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

(Theo điểm đ khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

-----------

Quy định về độ tuổi lao động năm 2023:

Căn cứ theo điều 169 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 quy định mới như sau:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ

60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; \=> Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy: Độ tuổi lao động năm 2023 là:

- Từ 15 - 60 tuổi 09 tháng đối với nam - Từ 15 - 56 tuổi đối với nữ.

----------

Ví dụ: Bạn đăng ký người phụ thuộc là bố đẻ thì điều kiện như sau:

- Nếu Bố

trong độ tuổi lao động (từ 15 - 60 tuổi 09 tháng) -> Thì phải đáp ứng điều kiện: +) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động và Thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000

- Nếu Bố

ngoài độ tuổi lao động (Từ 60 tuổi 09 tháng trở lên) -> Thì phải đáp ứng điều kiện: +) Không có thu nhập hoặc Thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1.000.000.

-------------

Quy định về người phụ thuộc không nơi nương tựa:

Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định:

"Người sống cô đơn không nơi nương tựa" là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân"

-----------

- Căn cứ Điều 6 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/03/2000 của Chính phủ:

“Điều 6. Người thuộc diện cứu trợ xã hội thường xuyên tại xã, phường quản lý gồm:

1. Trẻ em mồ côi là trẻ em dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 88 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;

2. Người già cô đơn không nơi nương tựa là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân. Người già còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, không có nguồn thu nhập. Trường hợp là phụ nữ cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập, từ đủ 55 tuổi trở lên, hiện đang được hưởng trợ cấp cứu trợ xã hội vẫn tiếp tục được hưởng;

3. Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không có nơi nương tựa; người tàn tật nặng tuy có người thân thích nhưng họ già yếu hoặc gia đình nghèo không đủ khả năng kinh tế để chăm sóc;

4. Người tâm thần mãn tính là người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện đói nghèo.”

------------

Theo Công văn số 6087/CT-TTHT ngày 29/6/2016 của Cục Thuế TP. HCM:

"Căn cứ quy định trên, trường hợp người lao động làm việc tại Công ty có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột trong khi người phụ thuộc có con hoặc vợ/chồng trong độ tuổi lao động, có sức khỏe bình thường, có khả năng lao động (tức là còn nơi nương tựa); Hoặc người phụ thuộc có thu nhập lớn hơn 1.000.000 đồng/tháng. -> Là không đúng quy định, không đáp ứng điều kiện để người lao động giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc."

-----------

Công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/3/2017 của Tổng cục Thuế:

"Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột mà cá nhân người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng: - Nếu không còn nơi nương tựa nào khác thì được xem là người phụ thuộc. - Nếu còn nơi nương tựa thì không được xem là người phụ thuộc và không được tính giảm trừ gia cảnh.

"Không còn nơi nương tựa" có thể hiểu là không còn cha, mẹ, vợ, chồng, con trong độ tuổi lao động, có sức khỏe bình thường (Công văn số 6087/CT-TTHT ngày 29/6/2016).”

-----------

Công văn số 739/TCT-DNNCN ngày 6/3/2019 của Tổng cục Thuế:

"Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp bà nội (bà) Nguyễn Thị Huê là bà Bùi Thị Dân do bà Huê đang trực tiếp nuôi dưỡng nếu đủ điều kiện người không nơi nương tựa, ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì được xác định là người phụ thuộc."

-----------

Theo http://www.mof.gov.vn website Bộ tài chính

Hỏi: Tôi có đăng ký kê khai đăng ký người phụ thuộc là bà nội tôi và cô ruột tôi không có chồng con đều trên 60 tuổi là độ tuổi ngoài lao động để thực hiện giảm trừ gia cảnh tại Doanh nghiệp tôi đang công tác. - Tôi đã làm các giấy tờ chứng minh 2 người là không nơi nương tựa do tôi trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại TT 111/2013/TT-BTC( CMT của người phụ thuộc và xác nhận của UBND xã về người phụ thuộc theo mẫu 09-XN-NPT). -> Nhưng cơ quan tôi từ chối đăng ký với lý do bố mẹ tôi vẫn còn sống nên bố mẹ tôi phải có trách nhiệm nuôi dưỡng bà tôi và cô tôi chứ tôi là hàng cháu không được đăng ký nuôi duỡng. -> Xin hỏi trường hợp của tôi có được đăng ký kê khai người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh không?

Trả lời: ngày 07/11/2018

"Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d khoản 1 Điều 9 (bà nội, cô ruột) nhưng không đáp ứng điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật thì

không được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN."

------------

Chú ý: 1. Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký và được cấp mã số thuế cho người người phụ thuộc.

2. Cá nhân đăng ký người phụ thuộc phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để nộp cho DN (Doanh nghiệp sẽ lưu lại và giải trình khi cơ quan thuế kiểm tra).

Chi tiết xem tại đây: Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

-----------

III. Nguyên tắc tính Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.

(Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật quản lý thuế 38/2019/QH14)

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc

kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Những người phụ thuộc khác theo tiết d4, điểm d, khoản 1, điều 9 Thông tư 111 gồm: d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm: d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa là: Những người phụ thuộc

nêu trên đây thì thời hạn đăng ký người phụ thuộc chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Nghĩa là: - 1 người phụ thuộc thì được tính giảm trừ

1 lần cho 1 người nộp thuế trong năm đó.

Ví dụ: 2 vợ Chồng có 1 người con đăng ký người phụ thuộc -> Thì Chỉ Vợ hoặc Chồng được đăng ký và thực hiện ổn định trong năm tính thuế đó -> Hết năm mới được phép điều chỉnh lại.

(Ví dụ: 1 năm mà chia ra: 6 tháng cho Vợ và 6 tháng cho Chồng là

KHÔNG được nhé, chỉ được đăng ký cho Chồng hoặc Vợ trong 1 năm thôi nhé), - Chi tiết việc đăng ký và điều chỉnh người phụ thuộc, các bạn bấm vào "Cách đăng ký người phụ thuộc bên dưới nhé)

- Nhưng 1 người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc.

Ví dụ: Bạn A có thể đăng ký cho nhiều người phụ thuộc như: Bố, mẹ, con ... (Không giới hạn nhé, chỉ cần đáp ứng các điều kiện như trên nhé)

----------- Kế toán Thiên Ưng chúc các bạn thành công!

Nếu bạn muốn học cách kê khai thuế tháng/quý, xác định chi phí được trừ - không được trừ, Quyết toán thuế cuối năm ... Có thể tham gia: Khóa

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu?

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau: – Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); – Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Còn bao nhiêu tuổi thì được tính giảm trừ gia cảnh?

Như vậy bố, mẹ được xem là người phụ thuộc khi đáp ứng điều kiện đã hết tuổi lao động (cụ thể bố từ đủ 61 tuổi, mẹ từ đủ 56 tuổi 4 tháng); không có khả năng lao động. Khi đó bố, mẹ sẽ được kê khai là người phụ thuộc, đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế.

Cha mẹ bao nhiêu tuổi được giảm trừ gia cảnh 2023?

1.4 Đối tượng người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2023 Điều kiện là con dưới 18 tuổi, hoặc từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, hoặc đang theo học tại các bậc học và không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

Được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người?

Pháp luật hiện hành không có giới hạn về số lượng người phụ thuộc được đăng ký cho 1 người nộp thuế. Do đó bạn có thể đăng ký cho 3 con là người phụ thuộc.