Gv là viết tắt của từ gì năm 2024

Chúng tôi tự hào là một công ty TAXI công nghệ của Việt Nam, với đội ngũ kỹ sư trong nước và nước ngoài, GV ASIA TAXI mong muốn được trở thành cầu nối trung chuyển giữa khách hàng và Đối Tác dịch vụ. GV ASIA TAXI luôn tin vào một xã hội Việt Nam mà trong đó mọi cá nhân dù ở đâu, trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng đều được tạo điều kiện để có một cuộc sống tốt đẹp hơn.

GV ASIA TAXI mong muốn trở thành một phần nhỏ không thể tách rời trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người dân trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Với triết lý "Người thành công không phải là người đi trước", chúng tôi quyết tâm trở thành người tiên phong tạo ra những chuẩn mực mới về chất lượng, GV ASIA TAXI luôn lấy sự hài lòng của khách hàng là tiêu trí trong từng hành động.

12

Dịch vụ tiện ích của GV ASIA

26800

Đối tác tin cậy chuẩn mực của GV ASIA

2688779

Khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ

Tải app miễn phí

Tải app đặt xe GV TAXI, CAR, BIKE

Đặt xe ngay chỉ một cú nhấp chuột.

Gv là viết tắt của từ gì năm 2024

Hỗ trợ

Các điều khoản chính sách bảo mật

Gv là viết tắt của từ gì năm 2024

Nguyên tắc cộng đồng của GV TAXI ASIA

GV ASIA khuyên bạn hãy đảm bảo rằng bạn luôn tuân thủ nghiêm chỉnh luật lệ giao thông Việt Nam. Khi di chuyển bằng xe ô tô - GV CAR, hãy luôn nhớ thắt dây an toàn dù bạn ngồi ghế trước hay ghế sau. Khi di chuyển bằng xe máy - GV BIKE, hãy luôn đội nón bảo hiểm khi ngồi trên xe... xem tiếp>>>

Gv là viết tắt của từ gì năm 2024

Chính sách bảo mật GV ASIA TAXI

GV ASIA TAXI quy định về Chính sách bảo mật thông tin cá nhân của Khách hàng (Khách hàng) trong thương mại điện tử này (sau đây còn gọi tắt là: “Chính sách bảo mật thông tin”) nhằm đảm bảo cho hoạt động thu thập, xử lý, quản lý, sử dụng thông tin cá nhân, bí mật kinh doanh của Khách hàng ... xem tiếp>>>

Gv là viết tắt của từ gì năm 2024

Điều khoản sử dụng GV TAXI ASIA

Chào mừng bạn đến với trang thông tin điện tử và Ứng dụng GV của Công ty Cổ phần GV ASIA GROUP. Ứng dụng GV là ứng dụng trên thiết bị di động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (sau đây gọi tắt là “Sàn TMĐT GV“) trong ngành giao thông vận tải được thiết lập ... xem tiếp>>>

Đây là nội dung chính được quy định tại Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26/12/2019.

Gv là viết tắt của từ gì năm 2024

Chương trình đào tạo trình độ CĐ, TC nhóm ngành đào tạo GV gồm những nội dung gì? (Ảnh minh họa)

Theo Điều 4 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT, chương trình đào tạo nhóm ngành đào tạo GV trình độ CĐ, TC được quy định chi tiết như sau:

1. Chương trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên (gọi tắt là chương trình đào tạo giáo viên) tương ứng với mỗi trình độ, ngành đào tạo được thiết kế theo các khối kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và các yếu tố liên quan khác, được tích hợp lại tạo thành một chỉnh thể (gồm các môn học, học phần có tính độc lập tương đối trong tổng thể chương trình đào tạo), thể hiện được mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, cùng hệ thống các công cụ đánh giá kết quả học tập, đồng thời đảm bảo sự thống nhất, liên thông giữa các môn học, học phần, các nội dung trong một chương trình đào tạo, đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với những quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

2. Chương trình đào tạo giáo viên được xây dựng, thẩm định và ban hành trên cơ sở quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo phù hợp theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

3. Mục tiêu của chương trình đào tạo giáo viên phải được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn của cơ sở đào tạo giáo viên; đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực, yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.

4. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên (gọi tắt là chuẩn đầu ra) phải được xác định rõ ràng, bao gồm các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo giáo viên, hướng đến hình thành năng lực cần thiết cho người học để thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục đổi mới của bậc học và đảm bảo phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

5. Cấu trúc của chương trình đào tạo giáo viên phải đảm bảo tính logic. Nội dung của chương trình đào tạo giáo viên phải được thiết kế dựa trên cơ sở chuẩn đầu ra, có tính tích hợp và được cập nhật thường xuyên và định kỳ, đáp ứng yêu cầu liên thông giữa các trình độ và chương trình giáo dục. Đề cương chi tiết các học phần, môn học có đầy đủ thông tin và nội dung phải có đóng góp rõ ràng để đạt được chuẩn đầu ra.

6. Các hoạt động dạy và học được thiết kế phù hợp để đạt được chuẩn đầu ra, thúc đẩy việc việc hình thành năng lực cho người học, nâng cao khả năng học tập suốt đời của người học.

7. Nội dung quy định về đánh giá kết quả học tập của người học trong chương trình đào tạo giáo viên được thiết kế phù hợp với mức độ đạt được của chuẩn đầu ra, phương pháp đánh giá phải đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy, độ phân biệt. Thời gian, phương pháp và tiêu chí đánh giá, cơ chế phản hồi và các nội dung liên quan đến đánh giá kết quả học tập của người học phải được mô tả đầy đủ, rõ ràng và được thông báo công khai đến người học.

8. Chương trình đào tạo giáo viên phải thực hiện kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình đào tạo giáo viên được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp theo quy định hiện hành là một trong các tiêu chí để Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định, phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên đối với cơ sở đào tạo giáo viên theo quy định hiện hành về xác định chỉ tiêu tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.