Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì

Thủ kho xuất kho hàng hóa trả lại cho nhà cung cấp hoặc cho nhân viên đi giao hàng trả lại cho nhà cung cấp.

  • Nhân viên giao hàng chuyển trả lại hàng cùng hóa đơn cho nhà cung cấp.
  • Trường hợp nhà cung cấp trả lại bằng tiền mặt thì nhân viên giao hàng nhận tiền và mang về công ty nộp tiền.
  • Trường hợp nhà cung cấp trả lại bằng tiền gửi thì kế toán căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng để ghi nhận tiền về.
  • Trường hợp nhà cung cấp chưa trả lại tiền hoặc trước đó chưa thanh toán cho nhà cung cấp thì kế toán hạch toán ghi giảm công nợ và hàng tồn kho.

3. Ví dụ

Ngày 23/01/2017, đơn vị phát hiện lô hàng đã mua ngày 20/01/2017 của công ty TNHH Minh Anh có 2 chiếc điện thoại NOKIA LUMIA 520 bị lỗi màn hình. Kế toán xuất hóa đơn và trả lại 02 điện thoại bị lỗi.

4. Xem phim hướng dẫn

Tải phim hướng dẫn tại đây (Xem hướng dẫn tải phim)

5. Hướng dẫn trên phần mềm

1. Vào phân hệ Mua hàng, chọn Trả lại hàng mua (hoặc vào tab Trả lại hàng mua, nhấn Thêm).
Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì

2. Chọn phương thức thanh toán và tích chọn Trả lại hàng trong kho. 3. Chọn chứng từ mua hàng có hàng mua cần trả lại theo một trong hai cách sau:

Cách 1: Nhấn vào biểu tượng
Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì
để chọn chứng từ mua hàng từ trong danh sách.
Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì
Cách 2: Nhấn vào biểu tượng
Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì
để tìm kiếm và chọn chứng từ mua hàng: Thiết lập điều kiện để tìm kiếm chứng từ mua hàng, sau đó nhấn Lấy dữ liệu. Tích chọn mặt hàng muốn trả lại và nhập số lượng hàng trả lại.
  • Nhấn Đồng ý.
    Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì
4. Khai báo thêm các thông tin trên chứng từ trả lại hàng mua như: lý do xuất, nhân viên mua hàng,...
Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì

5. Nhấn Cất. Lưu ý:

Sau khi chứng từ trả lại hàng mua được lập, chương trình sẽ tự động sinh phiếu xuất kho trên tab Đề nghị nhập, xuất kho của Thủ kho. Thủ kho hiện việc ghi sổ phiếu xuất kho vào sổ kho. Nếu lựa chọn phương thức thanh toán là Thu tiền mặt, chương trình sẽ tự động sinh ra phiếu thu trên tab Đề nghị thu, chi của Thủ quỹ. Thủ quỹ sẽ thực hiện ghi sổ phiếu thu vào sổ quỹ.

Trường hợp đơn vị sử dụng luôn phần mềm để quản lý việc phát hành hóa đơn, Kế toán có thể xuất hóa đơn GTGT trả lại hàng mua cho nhà cung cấp bằng cách:

Việc hàng đã xuất bán bị trả lại sẽ gây ra một khoản giảm trừ doanh thu và ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu thuần thực tế cũng như xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Vậy hạch toán hàng bán bị trả lại như thế nào?

Có rất nhiều lý do khiến hàng hóa của doanh nghiệp sau khi xuất bán bị trả lại bao gồm cả những lý do chủ quan và lý do khách quan. Dù là lý do gì thì việc hàng bán bị trả lại cũng cần được ghi nhận để đảm bảo tính chính xác cho thông tin kế toán.

Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì

1.Về hàng hóa bị trả lại đối với bên mua và bên bán:

Đối với bên bán:

Hàng bán bị trả lại đối với bên bán là số sản phẩm mà doanh nghiệp đã xuất bán hoặc tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại vì một trong số những lý do như:

Chất lượng hàng không đảm bảo. Hàng hóa sai quy cách, chủng loại. Người mua không nhận hàng vì lý do khách quan.

Cùng với chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại là một trong 3 khoản giảm trừ doanh thu. Giá trị hàng bán bị trả lại sẽ làm thay đổi doanh thu bán hàng thực tế đã phát sinh trong kỳ kinh doanh từ đó làm thay đổi doanh thu thuần của doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh.

Đối với bên mua:

Việc trả lại hàng bán đối với bên mua không làm phát sinh khoản giảm trừ doanh thu hay bất cứ thiệt hại thất thoát nào. Tuy nhiên việc phải trả lại hàng cho người bán sẽ gây tốn thời gian cho chính doanh nghiệp. Đồng thời, kế toán viên cần thực hiện các bút toán hạch toán phù hợp để ghi nhận nghiệp vụ trả lại hàng cho người bán nhằm đảm bảo tính chính xác cho thông tin kế toán.

Nếu bên mua là công ty đã có hóa đơn thì khi trả lại hàng bán cần xuất hóa đơn với đơn giá phải đúng theo đơn giá trên hóa đơn mua vào. Nếu bên mua là cá nhân chưa có hóa đơn thì khi trả lại hàng bán phải thực hiện lập Biên bản ký kết với bên bán về số lượng, giá trị hàng bán đã trả lại

2.Cách hạch toán hàng bán bị trả lại

Việc hạch toán hàng bán bị trả lại không chỉ có bút toán riêng cho từng bên mua và bán mà còn có sự khác biệt giữa doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC và thông tư 133/2016/TT-BTC.

2.1 Hạch toán hàng bán bị trả lại với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200

Tại thông tư 200/2014/TT-BTC có tài khoản 5212 – hàng bán bị trả lại được sử dụng để phản ánh doanh thu của hàng hóa bị người mua trả lại trong kỳ kế toán.

Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì

Hướng dẫn hạch toán hàng bán bị trả lại:

a,Bên bán:

Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì

b, Bên mua

Hàng mua bị trả lại là số hiệu gì

Ví dụ: Công ty A bán 1 lô hàng trị giá 400.000.000, thuế GTGT 10%, giá vốn là 360.000.000, chưa thu được tiền của khách hàng. Khách hàng trả lại 50% giá trị hợp đồng.

Công ty A áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200.

Căn cứ vào hướng dẫn tại thông tư 200, kế toán viên công ty A hạch toán các nghiệp vụ kinh tế như sau:

Khi xuất bán phản ánh giá vốn và giá bán, ghi nhận:

Phản ánh giá bán:

Nợ TK 131: 440.000.000

Có TK 511: 400.000.000

Có TK 3331: 40.000.000

Phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632: 360.000.000

Có TK 156: 360.000.000

Khi khách hàng trả lại hàng cho công ty, kế toán hạch toán:

Ghi giảm 1/2 doanh thu:

Nợ TK 5212: 200.000.000

Nợ TK 3331: 20.000.000

Có TK 131: 220.000.000

Ghi giảm giá vốn và đồng thời nhập lại hàng hóa:

Nợ TK 156: 180.000.000

Có TK 632: 180.000.000

Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển để ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu:

Nợ TK 511: 200.000.000

Có TK 5212: 200.000.000

2.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại thông tư 133

Thông tư 133/2016/TT-BTC không sử dụng tài khoản 5212 nên hàng bán bị trả lại không được phản ánh trên một tài khoản riêng nữa mà được phản ánh trực tiếp trên tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng cách ghi giảm doanh thu (ghi bên nợ).

  1. Bên bán:

Khi hàng bán bị khách hàng trả lại, kế toán viên ghi nhận giảm doanh thu và ghi nhận giảm giá vốn hàng bán:

Ghi nhận giảm doanh thu:

Nợ TK 511

Nợ TK 3331

Có TK 131, 111, 112

Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán

Nợ TK 156

Có TK 632

b,Bên mua:

Do bên mua chỉ ghi nhận tăng trị giá hàng mua (khi mua hàng) và giảm trị giá hàng mua (khi trả lại hàng) nên bút toán thực hiện sẽ tương tự như hướng dẫn tại phần Bên mua đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC.

3.Hướng dẫn cách xử lý trả lại hàng

Khi trả lại hàng thì cả bên bán và bên mua đều phải thực hiện các bút toán ghi nhận nhằm đảm bảo tính chính xác cho thông tin kế toán. Vì vậy, người mua trả lại hàng phải thực hiện xuất hóa đơn để có căn cứ kế toán thực hiện các bút toán hạch toán.

Hai đối tượng trả lại hàng mua nếu :

khách mua là doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn khách mua là cá nhân không thể xuất hóa đơn

Khách mua trả lại hàng có thể xuất hóa đơn:

Xuất hóa đơn trả lại hàng cho công ty bán:

Đơn giá trên hóa đơn bằng đơn giá trên hóa đơn mua vào.

Trên hóa đơn nêu rõ lý do trả lại hàng.

Sau đó, kế toán viên thực hiện kê khai điều chỉnh thuế GTGT đối với hóa đơn hàng bán bị trả lại:

Bên bán: kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra.

Bên mua: kê khai điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT đầu vào.

Khách mua trả lại hàng không thể xuất hóa đơn:

Nếu khách hàng mua trả lại hàng không thể lập hóa đơn thì khi trả lại hàng áp dụng thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.8 Phụ lục 4 ban hành kèm Thông tư 39/2014/TT-BTC (Hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP và nghị định 04/2014/NĐ-CP của chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ).

Hàng bán bị trả lại và trả lại hàng mua là hoạt động thường xuyên diễn ra tại các doanh nghiệp thương mại. Sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán như Phần mềm kế toán tài chính FTS ERP với các tính năng hỗ trợ hạch toán hàng bán bị trả lại. Kế toán có thể tiến hành ghi nhận hàng bán bị trả lại hoặc ghi nhận trả lại hàng mua đã qua nhập kho hoặc chưa qua nhập kho.

Ngoài ra, sử dụng phần mềm kế toán FTS ERP còn mang tới cho kế toán nhiều hỗ trợ trong quá trình làm việc.