Hay đánh giá những tác động tích cực của công nghệ tế bảo đối với khoa học và đời sống

Hay đánh giá những tác động tích cực của công nghệ tế bảo đối với khoa học và đời sống

Toàn cảnh buổi nghiệm thu.

Đây là nhận xét của GS.TS Đặng Cảnh Khanh, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Truyền thống và Phát triển khi nói về Đề tài “Ảnh hưởng của cách mạng khoa học công nghệ đến con người Việt Nam hiện nay” mã số KX.01.11/16-20 do PGS.TSKH. Lương Đình Hải, Viện Nghiên cứu Con người - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm.

Đề tài thuộc Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước KX.01/16-20 được nghiệm thu mới đây, tại Hà Nội.

Cách mạng khoa học và công nghệ thúc đẩy đời sống xã hội, con người

Báo cáo tại buổi nghiệm thu, PGS.TSKH. Lương Đình Hải, chủ nhiệm đề tài cho biết, cách mạng khoa học và công nghệ đang tạo tiền đề, điều kiện và cũng là động lực tạo ra, thúc đẩy hàng loạt các hiện tượng, quá trình khác của đời sống xã hội, con người. Nó thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ chưa từng có, gia tăng tốc độ phát triển các lực lượng sản xuất của nhân loại, biến khoa học thành lực lượng sản xuất trực tiếp, giải phóng con người khỏi các chức năng thực hiện, các chức năng kiểm tra, quản lý các quá trình sản xuất và cả chức năng logic.

Điều đó khiến cho con người càng ngày càng bị loại ra khỏi các quá trình sản xuất trực tiếp theo nghĩa của sản xuất công nghiệp cổ điển và biến họ từ chỗ là người thực hiện giản đơn các thao tác máy móc thành chủ thể của nền sản xuất, với chức năng chủ yếu và quan trọng nhất là sáng tạo.

Cũng theo PGS.TSKH. Lương Đình Hải, nghiên cứu ảnh hưởng của cách mạng khoa học và công nghệ đến sự phát triển xã hội và con người ngày nay luôn là căn cứ để dự báo tương lai, chiều hướng phát triển của kinh tế, văn hóa, xã hội và con người của mỗi quốc gia cũng như của nhân loại. Cách mạng khoa học và công nghệ đang thể hiện rõ vai trò đặc biệt trong việc rút ngắn khoảng cách về trình độ sản xuất, quản lý xã hội, khoa học, công nghệ, kỹ thuật và mức độ phát triển con người giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Những thành quả của cách mạng khoa học và công nghệ đang làm thay đổi điều kiện và môi trường sống của con người, ảnh hưởng của nó đến đời sống con người đang ngày càng lớn, thậm chí có ảnh hưởng lớn đến sự tồn vong của loài người.

Nói về chủ đề của Đề tài, PGS.TSKH. Lương Đình Hải cho rằng, nghiên cứu ảnh hưởng của cách mạng khoa học và công nghệ đến con người là một chủ đề khó, nhưng rất có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, có tính thời sự và cấp thiết hiện nay. Nó có thể tạo tiền đề lý luận cho việc thúc đẩy sự phát triển của các khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội và con người để phát triển nhanh, bền vững, rút ngắn khoảng cách tụt hậu của đất nước.

Với mục tiêu, làm rõ cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm thế giới về tác động của cách mạng khoa học và công nghệ đến con người hiện nay; Đánh giá thực trạng tác động của cách mạng khoa học và công nghệ đến con người Việt Nam đồng thời dự báo xu hướng, hệ lụy, đề xuất giải pháp nhằm vận dụng hiệu quả tác động của cách mạng khoa học và công nghệ đến con người Việt Nam trong thập kỷ tới, đề tài đã đem lại những hiệu quả đáng kể, góp phần cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho các cơ quan xây dựng và hoạch định chính sách nhằm phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của cách mạng khoa học và công nghệ đến con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đề tài đã cho thấy bức tranh chung về thực trạng tác động của cách mạng khoa học và công nghệ đến con người Việt Nam hiện nay đồng thời mở ra hướng nghiên cứu mới tìm hiểu về sự tác động, ảnh hưởng của cách mạng khoa học và công nghệ đến con người và đời sống con người hiện nay.

Đề tài đi vào hướng nghiên cứu mới có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao

Hay đánh giá những tác động tích cực của công nghệ tế bảo đối với khoa học và đời sống

PGS.TSKH. Lương Đình Hải, Viện Nghiên cứu Con người- Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam chủ nhiệm đề tài báo cáo trước Hội đồng.

Tại buổi nghiệm thu, các thành viên Hội đồng cho rằng, tác giả nhìn nhận con người khá mới, không chỉ là cá nhân đơn lẻ, mà nhìn nhận dưới góc độ tổng hợp toàn bộ con người, chính vì vậy tác động đến con người là trước hết tác động đến toàn bộ xã hội, sau đó mới đi vào từng lĩnh vực cụ thể. Nếu như trước đây, nói đến con người là nói đến nội hàm con người thì ở đây nói đến những vấn đề xung quanh con người, như: môi trường, văn hóa, hệ giá trị, hệ chuẩn mực,… mà không phải nói những cái trực tiếp của con người, con người ở đây được nhìn nhận như là sản phẩm của xã hội. Đây là cách tư duy rất triết học.

Với cách nhìn tổng hòa về mối quan hệ xã hội, tác giả đã định ra được 8 điểm khoa học và công nghệ tác động đến con người đó là: tác động đến điều kiện tồn tại và phát triển của con người thông qua công nghệ - sản xuất, đến sự phát triển cơ sở hạ tầng con người sử dụng, tác động đến quan hệ xã hội của con người, thể lực con người, trí lực con người, tâm lực con người, kỹ lực con người và đến chỉ số phát triển con người.

Như vậy, khoa học và công nghệ không phải tác động trực tiếp đến con người mà tác động thay đổi tái cấu trúc nền kinh tế, có thể gây ra những xung đột, những biến đổi hạ tầng kinh tế xã hội dẫn đến biến đổi về quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội, thay đổi các chuẩn mực đạo đức xã hội và các quy tắc xã hội.

Theo TS. Tạ Bá Hưng, đề tài hàm chứa những phân tích và lập luận khoa học sắc bén, đặc biệt là những phân tích liên quan đến phát triển con người nói chung và con người Việt Nam nói riêng. TS. Tạ Bá Hưng đánh giá cao cách tiếp cận của nhóm nghiên cứu trong việc lồng ghép phân tích cách mạng khoa học công nghệ với cách mạng công nghiệp lần thứ 4 khi xem xét về bản chất và đặc điểm của chúng trong giai đoạn hiện nay.

GS.TS Đặng Cảnh Khanh cho rằng, trước đây đã có nhiều chương trình nghiên cứu, đề tài độc lập cấp nhà nước liên quan đến con người, liên quan đến sự phát triển khoa học và công nghệ, tuy nhiên đã lâu lắm rồi ông mới được đọc một đề tài mang tính triết học ở lĩnh vực này. Đây là một đề tài đi vào hướng nghiên cứu mới có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, tập trung vào sự tiếp giáp giữa phát triển nguồn lực và khoa học và công nghệ.

Theo GS. TS Đặng Cảnh Khanh, đề tài là một công trình nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm túc, có nội dung phong phú, hệ thống hóa toàn bộ một vấn đề nghiên cứu vốn phức tạp, nhiều quan điểm nghiên cứu vào một tư duy phân tích rõ ràng, đưa ra được cái nhìn mới mẻ. Các quan điểm về sự tác động của khoa học và công nghệ tới cuộc cách mạng giải phóng con người được tác giả đưa ra khá sắc sảo. Đề tài cũng có nhiều đóng góp mới mẻ trong nhận thức khoa học và tư duy thực tế trong cuộc đẩy mạnh cuộc cách mạng 3.0, 4.0, gắn liền với sự phát triển con người.

GS.TS Nguyễn Cảnh Khanh đánh giá tích cực và cho rằng quan điểm tác giả đưa ra rất thú vị, đáng được quan tâm: Khoa học và công nghệ có vai trò đặc biệt, rút ngắn khoảng cách về trình độ sản xuất xã hội, trình độ kỹ thuật, mức độ phát triển con người giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển. Chính khoa học và công nghệ tạo cơ hội rút ngắn khoảng cách giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, tạo cơ hội cho những nước đang phát triển như chúng ta có khả năng tiếp xúc và nắm bắt thời cơ.

Khái niệm khoa học công nghệ là gì? Phân tích về hoạt động khoa học công nghệ hiện nay? Khoa học và công nghệ có mối quan hệ như thế nào? Vai trò của khoa học và công nghệ trong cuộc sống? Chủ trương định hướng phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam?

Khoa học và công nghệ là hai lĩnh vực rất quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển đời sống, kinh tế và xã hội của các quốc gia. Các cường quốc lớn như Mỹ, Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản,… luôn luôn chú trọng nghiên cứu, tăng cường phát triển và luôn coi đây là ngành mũi nhọn giúp kinh tế tăng trưởng vượt bậc. Với quan điểm phát triển nhanh, bền vững dựa chủ yếu vào khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo, mục tiêu hướng Việt Nam trở thành đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vậy khoa học công nghệ là gì và vai trò của khoa học và công nghệ trong cuộc sống?

* Căn cứ pháp lý

– Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;

– Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.

1. Khoa học công nghệ là gì?

Khoa học được hiểu là toàn bộ hệ thống quy luật mang tính khách quan của vật chất và xã hội tư duy. Những quy luật này đã được các nhà khoa học quan sát và nghiên cứu, tìm hiểu một cách kỹ càng để từ đó sắp xếp lại thành dữ liệu nhằm giải thích cách thức hoạt động và sự tồn tại của một hiện tượng, sự vật nào đó. Những tri thức về quy luật khách quan đó của thế giới giúp con người có thể dùng chúng để áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống hay là vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác động vào các sự vật, hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng.

Tóm lại, khoa học là những cái gì đó đã được nghiên cứu kỹ và có bằng chứng xác thực qua một quá trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để tìm ra các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan làm phong phú thêm các tri thức khoa học, đưa ra các câu trả lời để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3 của Luật Khoa học và Công nghệ 2013 quy định như sau:

“Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.”

“Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.”

Chính vì thế chúng ta thường hay nghe nhắc đến cụm từ liên quan đến khoa học công nghệ như dây chuyền, quy trình công nghệ, các thiết bị công nghệ. Tuy nhiên ngày nay số lượng các công nghệ hiện đại ngày càng phát triển và nhiều đến mức khó thống kê được vì vậy việc đưa ra định nghĩa về công nghệ sẽ phụ thuộc vào những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau mà từ đó sẽ có những quan điểm khái quát về công nghệ chính xác.

Xem thêm: Chính sách của Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ

Tuy nhiên, theo một cách hiểu chung và thống nhất mà tác giả tổng hợp được thì khoa học công nghệ chính là toàn bộ các hoạt động đảm bảo có hệ thống và sáng tạo hỗ trợ phát triển các kho tàng kiến thức chung của nhân loại. Đó có thể là kiến thức về con người, về đời sống – xã hội, tự nhiên…. từ đó hình thành nên các ứng dụng mới hiện đại và phù hợp với nhu cầu thực tiễn.

Khoa học công nghệ tiếng Anh có nghĩa là: Science and technology.

2. Phân tích về hoạt động khoa học công nghệ hiện nay:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Luật Khoa học và Công nghệ quy định “Hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.,”

Thứ nhất, nghiên cứu khoa học: khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật các hiện tượng, sự vật, các quy luật tự nhiên. Đưa ra các giải pháp ứng dụng các sáng kiến vào đời sống xã hội thực tiễn. Phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.

Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con người và xã hội.

Thứ hai, phát triển công nghệ: sáng tạo và hoàn thiện những công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ thường được phát triển theo hình thức triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm.

Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu.

Xem thêm: Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật của tổ chức khoa học công nghệ

Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.

Thứ ba, dịch vụ khoa học và công nghệ: hoạt động đưa nghiên cứu khoa học công nghệ vào thực tiễn, các hoạt động chuyển giao công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, ứng dụng trí thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.

3. Khoa học và công nghệ có mối quan hệ như thế nào?

Nội dung của khoa học và công nghệ tuy khác biệt khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết. Khoa học sẽ tác động tới công nghệ, kéo theo sự phát triển của công nghệ. Từ đó chúng có những tác động mạnh mẽ và trực tiếp nhất tới hoạt động sản xuất của con người. Khoa học và công nghệ hình thành do sự vận dụng tri thức con người sáng tạo nên các công cụ, phương tiện phục vụ sản xuất cũng như các hoạt động khác trong đời sống con người.

Theo dòng lịch sử, mối quan hệ khoa học – công nghệ thể hiện qua những giai đoạn khác nhau như:

Thế kỷ 17-18: khoa học công nghệ bắt đầu phát triển mạnh. Lúc này công nghệ được nhận định là đi trước khoa học.

Thế kỷ 19: giai đoạn này chứng kiến khoa học công nghệ có sự tiếp cận mới. Công nghệ giúp nghiên cứu khoa học phát triển và ngược lại các phát minh khoa học hiện đại tạo điều kiện để con người nghiên cứu.

Sang thế kỷ 20: khoa học dẫn dắt công nghệ. Công nghệ đổi mới giúp nghiên cứu khoa học được hoàn thiện và tiếp tục phát triển.

Đầu thế kỷ 21: khoa học công nghệ song hành với nhau và trở thành nguồn lực quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội.

Xem thêm: Trình tự thủ tục thành lập tổ chức khoa học công nghệ

4. Vai trò của khoa học và công nghệ trong cuộc sống:

Thứ nhất, khoa học công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế

Sự ra đời của công nghệ mới kéo theo sự phát triển kinh tế theo chiều sau. Việc tăng trưởng kinh tế này dựa trên hiệu quả sản xuất. Khoa học công nghệ chính là công cụ hữu hiệu giúp chuyển nền kinh tế Việt Nam từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp. Phát triển các ngành công nghệ cao với việc sử dụng phần lớn các lao động tri thức.

Thứ hai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Khoa học công nghệ phát triển giúp các ngành phát triển nhanh kéo theo phân công xã hội ngày càng đa dạng. Các ngành kinh tế được chia thành những ngành nhỏ với các lĩnh vực kinh tế mới. Điều này dẫn tới sự chuyển dịch kinh tế theo hướng hiện đại, tích cực.

Tỷ trọng GDP các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp có xu hướng giảm.

Cơ cấu kinh tế từng ngành có sự thay đổi theo hướng mở rộng các ngành công nghệ cao, lượng lao động có trình độ và tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn.

Thứ ba, thúc đẩy nâng cao chất lượng, sự cạnh tranh của hàng hóa

Áp dụng công nghệ hiện đại là yếu tố giúp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Công nghệ khoa học hiện đại đã tác động tới nguồn nguyên vật liệu sản xuất thêm đồng bộ, cải tiến. Quy mô sản xuất cũng được mở rộng thêm với sự ra đời, phát triển của các loại hình doanh nghiệp mới. Trước sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp buộc có chiến lược kinh doanh mới.

Xem thêm: Điều kiện thành lập tổ chức khoa học công nghệ

Thứ tư, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân

Sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại góp phần phục vụ đời sống con người, nâng cao đời sống người dân. Hàng loạt thiết bị điện tử, sản phẩm công nghệ hiện đại lần lượt ra đời giúp cuộc sống hiện đại hơn. Các thiết bị điện tử hiện nay thay thế lao động con người, tiết kiệm nhân lực. Một số sản phẩm được ứng dụng rộng rãi hiện nay bao gồm: điện thoại thông minh, máy tính xách tay, điều hòa, xe hơi, tàu điện ngầm…

5. Chủ trương định hướng phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam:

Từ sau đổi mới năm 1986, Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực cho xã hội phát triển.

Nhận ra tầm quan trọng của khoa học công nghệ, Đảng và Nhà nước ta đã luôn có các định hướng và sự chỉ đạo tăng cường đúng đắn về các hoạt động của khoa học công nghệ đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Quan điểm coi khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được khẳng định và quán triệt trong nhiều văn kiện của Đảng thời kỳ đổi mới.

Đảng ta đã đề ra nhiều định hướng, giải pháp cả về thể chế, kinh tế, văn hóa, giáo dục, quản lý nhà nước, về quốc phòng, an ninh, hoạt động đối ngoại, xây dựng Đảng. Đặc biệt, Đảng có chủ trương, giải pháp cụ thể về phát triển khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ. Cần phải nhận thức rằng, khoa học công nghệ là một lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế thị trường, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khoa học công nghệ không chỉ là nền tảng, mà còn là kết quả, minh chứng hiện thân của một đất nước phát triển, của một đất nước công nghệ hiện đại.

Phát triển khoa học công nghệ cùng với việc ứng dụng và chuyển giao công nghệ, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo là yếu tố quan trọng, giải pháp mang tính quyết định nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả kinh tế, tạo và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, của từng ngành, từng doanh nghiệp, từng sản phẩm, dịch vụ…

Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển khoa học công nghệ, thể chế ứng dụng và chuyển giao công nghệ; đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục, hoàn thiện hệ thống giáo dục, gắn kết giáo dục và đào tao với nghiên cứu khoa học, với triển khai kết quả nghiên cứu khoa học.

Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước để xây dựng các trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại, các khu công nghệ cao quốc gia. Tập trung đầu tư, xây dựng và phát triển một số trường đại học trọng điểm quốc gia theo mô hình tiên tiến của thế giới để thúc đẩy hoạt động sáng tạo của trí thức trong và ngoài nước, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao.

Xem thêm: Cách mạng khoa học công nghệ là gì? Đặc điểm và ý nghĩa?

Khoa học công nghệ xứng đáng là quốc sách, là động lực phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và là động lực quan trọng để đạt được mục tiêu xây dựng thành công Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại, giàu mạnh, nước phát triển cao.

Như vậy, khoa học công nghệ là một trong những lĩnh vực có vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội đặc biệt là nền kinh tế nước ta. Chính vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động phát triển nền khoa học công nghệ cần rất nhiều thời gian và trí óc, đặc biệt là các chính sách mà nhà nước tạo điều kiện cho các nhà khoa học tiềm năng có cơ hội được thể hiện và cống hiến. Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về khoa học công nghệ là gì và vai trò của khoa học và công nghệ trong cuộc sống. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.