Theo hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán, toàn bộ nội dung kế toán không những được thực hiện tại đơn vị cấp trên (đơn vị chính: Công ty và Tổng công ty,…) mà còn được thực hiện cả ở các đơn vị cấp dưới (đơn vị trực thuộc như: Công ty thành viên, xí nghiệp, phân xưởng…). Tại các đơn vị cấp trên tổ chức ra các phòng ban kế toán trung tâm, các đơn vị trực thuộc cũng có tổ chức kế toán riêng (phòng, tổ… kế toán) Nhiệm vụ của các phòng (ban) kế toán: - Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ: + Thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp trên và công tác tài chính của doanh nghiệp. + Hướng dẫn và kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở. + Thu nhận, kiểm tra báo cáo kế toán của các đơn vị cơ cở trực thuộc gửi lên và cùng với các tài liệu, báo cáo kế toán về phần hành công việc kế toán ở đơn vị kế toán cấp trên để lập báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính của toàn đơn vị. - Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ: + Thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở đơn vị kế toán cấp cơ sở: Tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ thông tin kế toán ở đơn vị mình, tổ chức lập báo cáo kế toán, định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm. 3 trên máy dịch vụ tệp và nhiều bản sao của nó hoạt động bình thường trên mỗi máy cá nhân đang hoạt động (hình 1.1). Đặc trưng nguyên thuỷ của mạng LAN dựa trên máy khách là tất cả mọi thao tác dữ liệu được thực hiện trên máy cá nhân, không phải trên máy dịch vụ tệp. Máy dịch vụ tệp đơn giản như một thiết bị lưu trữ dữ liệu dùng chung và là sự mở rộng của máy cá nhân. Như vậy, khi các máy cá nhân làm việc và có yêu cầu, máy dịch vụ sẽ gửi toàn bộ file tương ứng qua mạng đến máy cá nhân, và ở đó các thao tác dữ liệu được thực hiện. Các hoạt động an toàn cũng thực hiện tại máy cá nhân . 1.2.1.2 Những hạn chế của máy dịch vụ tệp Khi sử dụng máy dịch vụ tệp (file) trên mạng cục bộ có 3 hạn chế sau: Sự di chuyển dữ liệu quá nhiều trên mạng. Các máy trạm khách phải đủ mạnh. Việc kiểm soát dữ liệu là phi tập trung. 1.2.2 Tổ chức hệ thống theo kiến trúc máy khách/máy dịch vụ (Clien/Server architecture)[10] Một sự cải tiến trong hệ thống dựa trên mạng LAN là kiến trúc máy khách/máy dịch vụ, trong đó các dữ liệu và xử lý ứng dụng được phân chia giữa máy khách và máy dịch vụ. Máy trạm khách thường quản lý các giao diện và trình diễn dữ liệu, còn máy dịch vụ CSDL đại diện cho việc lưu trữ CSDL và truy nhập đến nó, xử lý các truy vấn. Kiến trúc máy khách/máy dịch vụ tiêu biểu được mô tả trên hình 1.2. Trong kiến trúc máy khách/máy dịch vụ, tất cả các hoạt động phục hồi, an toàn CSDL và quản lý truy nhập tương tranh đều tập trung ở máy dich vụ. Các chức năng CSDL trung tâm thường được gọi là máy CSDL trong một môi trường máy khách/máy dịch vụ. Ở máy dịch vụ, mọi yêu cầu về dữ liệu được thực hiện, và chỉ những dữ liệu kết quả đáp ứng các yêu cầu mới được gửi về máy khách qua mạng. Như vậy, máy dịch vụ cung cấp mọi dịch vụ CSDL chung cho các máy khách. Các ứng dụng xây dựng trên cơ sở kiến trúc máy khách/máy dịch vụ cũng khác với hệ thống CSDL tập trung trên một máy lớn. Điều khác cơ bản đó là, mỗi máy khách là một phần thông minh của hệ thống xử lý ứng dụng. Nói cách khác, chương trình ứng dụng được người dùng thực hiện trên máy khách mà không phải trên máy dịch vụ. Còn máy dịch vụ quản lý tất cả hoạt động truy nhập dữ liệu và 4 các chức năng kiểm tra. Trong khi đó, trong môi trường máy lớn, tất cả các bộ phận của hệ thống thông tin (HTTT) được quản lý và thực hiện trên máy lớn. Máy khách Yêu cầu DL của khách Máy dịch vụ Mac II Kết quả yêu cầu trả lại khách IBM Compatible Hình 1.2. Kiến trúc máy khách/máy dịch vụ Một ưu điểm khác của kiến trúc máy khách/máy dịch vụ là khả năng ghép nối môi trường máy khách với môi trường máy dịch vụ. Máy khách có thể gồm nhiều loại khác nhau. Điều đó có nghĩa là, nó có thể dùng một hệ thống ứng dụng bất kì để sinh ra lệnh gửi yêu cầu dữ liệu đến máy dịch vụ (chương trình ứng dụng có thể viết bằng Quattro, DBASE, Foxpro,..) miễn là có giao diện chương trình ứng dụng (API) cho máy CSDL. Kiến trúc máy khách/máy dịch vụ có các ưu điểm sau: − Cho phép nhận được nhiều lợi ích từ công nghệ máy trạm mini. − Cho phép thực hiện hầu hết các xử lý gần nguồn dữ liệu được xử lý, nhờ vậy rút ngắn thời gian và giảm chi phí lưu thông trên mạng. − Nó tạo điều kiện sử dụng các giao diện đồ hoạ và kỹ thuật trình diễn trực quan thường sẵn có đối với các máy trạm. − Nó khuyến khích chấp nhận các hệ mở. Những hiểu biết về kiến trúc máy dịch vụ tệp và kiến trúc máy khách/máy dịch vụ cho phép ta có thể trình bày một số các thiết kế cho các hệ phân tán dựa trên các cấu hình của các kiến trúc trên đây. 5 1.3 Đặc trưng của các loại hình hệ thống phân tán Việc chuyển các hệ thống máy lớn trung tâm và các ứng dụng trên máy mạng cá nhân độc lập sang một hình thức tổ chức các hệ thống phân tán và xử lý trên nhiều máy khác nhau, đây là một xu hướng phát triển mạnh. Vấn đề đặt ra là cần lựa chọn hình thức phân tán nào cho mỗi mô hình phân tán cụ thể. 1.3.1 Một số đặc trưng máy dịch vụ tệp và kiến trúc máy khách/máy dịch vụ Cả hai mô hình máy dịch vụ tệp và cấu trúc máy khách/máy dịch vụ đều sử dụng máy cá nhân, máy trạm và nối với nhau bằng mạng LAN. Trong khi kiến trúc dịch vụ tệp trợ giúp phân tán dữ liệu thì kiến trúc máy khách/ máy dịch vụ trợ giúp cả phân tán dữ liệu và phân tán xử lý [3,9]. Bảng 1.1. tổng hợp những khác nhau cơ bản giữa hai loại kiến trúc trên. Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa máy xử lý tệp và kiến trúc máy khách/máy dịch vụ Đặc trưng Xử lý Máy dịch vụ tệp Chỉ ở khách Máy khách/máy dịch vụ Cả máy khách, máy dịch vụ Truy nhập dữ liệu đồng Thấp, mỗi máy khách thời thực hiện Cao, máy dịch vụ đảm nhiệm An toàn và toàn vẹn Thấp, máy khách quản CSDL lý Cao, máy dịch vụ đảm nhiệm Sử dụng mạng File lớn, chuyển cả file Truyền dữ liệu nhiều mức Bảo trì phần mềm Thấp, chỉ ở máy dịch vụ Hỗn hợp, một số phần mềm có thể gửi đến máy khách Phần cứng và hệ thống Ghép nối máy khách và sự mềm dẻo phần mềm máy dịch vụ và có thể phối hợp Ghép nối máy khách và máy dịch vụ và có thể phối hợp 1.3.2 Những dạng tiên tiến của kiến trúc máy khách/máy dịch vụ Ngày nay người ta đã đưa vào mô hình máy khách/máy dịch vụ nhiều chức năng hệ thống ứng dụng khác nhau dựa trên ba thành phần sau đây: 6 1. Quản trị dữ liệu: các chức năng này quản lý mọi tương tác giữa phần mềm, file và CSDL, bao gồm việc lấy dữ liệu, truy vấn, cập nhật, an toàn, kiểm tra tương tranh và phục hồi. 2. Trình diễn dữ liệu: chức năng này quản lý giao diện giữa phần mềm, người dùng và hệ thống, bao gồm hiển thị, in các biểu báo và thẩm định đầu vào hệ thống. 3. Xử lý dữ liệu: chức năng này chuyển đổi cái vào thành cái ra bao gồm từ tổng hợp đơn giản đến các mô hình toán học phức tạp. Các kiến trúc máy khách/ máy dịch vụ khác nhau phân tán các chức năng kể trên cho từng máy khách, máy dịch vụ hay cả hai. Theo cách phân tán này có thể có đến 27 mô hình khác nhau, trong đó chỉ có sáu mô hình là phổ dụng hơn cả (xem các bảng 1.2). Công nghệ hiện tại cho phép phát triển ứng dụng sử dụng khi sử dụng một trong số các mô hình trên thông qua công cụ CASE mà không cần phải tạo ra mã chương trình riêng cho mỗi loại. 1.3.2.1 Trình diễn thông tin phân tán Hình thức trình diễn phân tán của kiến trúc máy khách/máy dịch vụ (bảng 1.2a) được sử dụng để làm mới các ứng dụng trên máy dịch vụ và được gửi cho máy khách. Trong kiến trúc máy khách/máy dịch vụ, công việc gọi "máy quét màn hình " làm việc trên máy khách để định dạng lại một cách đơn giản các dữ liệu do máy dịch vụ quản lý. Kết quả này làm dễ dàng việc sử dụng báo cáo, biểu mẫu và giao diện mà không phá huỷ hoặc phải viết lại hệ thống cũ. Bảng 1.2a.Trình diễn thông tin phân tán Chức năng Máy khách Máy dịch vụ Quản lý dữ liệu Quản lý mọi dữ liệu Phân tích dữ liệu Phân tích mọi dữ liệu Trình diễn dữ liệu Dữ liệu trình diễn trên máy Dùng dữ liệu gửi cho khách dịch vụ được định dạng để , sử dụng công nghệ trình trình diễn cho người dùng diễn của máy dịch vụ |