Có website chỉ dành riêng cho các máy tính trong hệ thống mạng nội bộ truy cập để làm việc hoặc chỉ dùng để phổ biến thông tin nội bộ. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách tạo server để truy cập trang web trong mạng nội bộ trong hệ thống mạng nội bộ sử dụng hệ điều hành WindowsXP. Hãy cùng tham khảo nhé Show
Web server là gì?Trước khi tìm hiểu cách tạo server để truy cập trang web bạn cần biết web server là gì. Web server hay là máy chủ web, trong đó được kết nối mạng máy tính mở rộng. Máy chủ web được cài đặt các chương trình để phục vụ ứng dụng web, bao gồm dữ liệu và nắm quyền quản lý. Web server lấy thông tin requess từ trình duyệt web và gửi phần hồi tới máy khách thông qua HTTP hoặc giao thức khác. Về mặt phần cứngWeb server lưu trữ các file thành phần tạo nên một website (ví dụ: HTML, images, CSS, và file javacript...) và truyền tải chúng tới người dùng cuối. Web server được kết nối đến internet và truy cập thông qua một domain giống như mozilla.org. Về mặt phần mềmWeb server kiểm soát người dùng web truy cập đến file host tại tối thiểu một HTTP server. Một HTTP server là một phần của phần mềm nó hiểu là URLs và HTTP. Bất cứ một trình duyệt nào cần một file host trên một web server, trình duyệt đó sẽ request file đó thông qua HTTP. Khi một yêu cầu được gửi đến địa chỉ web server đúng thì HTTP server gửi trở lại một yêu cầu thông qua HTTP. Để công khai một trang webMột web server tĩnh hay bao gồm một máy tính với một HTTP server. Đó được gọi đó là web server tĩnh vì web server gửi cái file không hề thay đổi của nó đến trình duyệt của người dùng. Một web server động bao gồm một web server tĩnh cùng với các phần mềm mở rộng của chúng, nhìn chung nhất đó là các application server và databases. Đó được gọi là web động vì application server update các host file trước khi gửi nó về trình duyệt của người dùng thông qua HTTP server. Cách tạo server để truy cập trang web trong mạng nội bộThiết lập máy chủ (Server)- Kết nối mạng các máy tính với nhau sau đó thiết lập IP cố định cho tất cả các máy. Chọn một máy trong hệ thống mạng để làm server và cài đặt chương trình WAMP5 trên máy đó. - Bắt đầu cài đặt website đã có sẵn vào thư mục web gốc của WAMP5. - Khởi động chương trình WAMP5, nhấn chuột chọn vào biểu tượng của WAMP5 nằm ở khay hệ thống và nhấn vào Put Online, sau khi được chọn sẽ chuyển thành Put Offline và lúc này sẽ có thông báo "... - Server Online". - Xác định địa chỉ IP của máy chủ , bạn có thể nhấn nút phải chuột vào biểu tượng có hình 2 máy nối mạng nằm ở khay hệ thống , nhấn vào Status và chuyển qua Tab Support để xem để xem lại. Thiết lập các máy trạm:- Tại các máy trạm còn lại, truy cập vào thư mục WINDOWS -> system32 -> drivers -> etc và nhấp đúp chuột vào tập tin hosts. - Xuất hiện của sổ chọn chương trình để mở, chọn notepad và nhấn Ok để mở. - Đi đến dòng cuối cùng của tập tin và nhập địa chỉ IP của máy chủ vào, nhấn nút Tab trên bàn phím để cách khoảng và nhập tiếp tên miền của trang web. Sau khi nhập xong thì lưu và đóng tập tin hosts lại. - Thay đổi tập tin hosts tương tự như trên với tất cả các máy còn lại. - Ở các máy trạm, mở trình duyệt Web và nhập mywebdomain.com hoặc http://mywebdomain.com vào dòng tìm kiếm địa chỉ của trình duyệt, sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước hướng dẫn trên thì lúc này giao diện của trang web sẽ xuất hiện trong cửa sổ của trình duyệt. Lưu ý: Tên miền là tên tùy ý chọn nhưng không nên đặt tên miền cho trang web trùng với bất cứ tên miền nào đã có, nếu đặt trùng tên thì sẽ không truy cập được vào trang web có tên đó. Nếu muốn truy cập trang web từ máy chủ bằng tên miền đã đặt như trên thì phải sửa lại tập tin hosts trên máy này giống như khi làm trên các máy trạm. Các liên kết trong trang web và các đường dẫn đến các tập tin, hình ảnh,... đều nên sử dụng địa chỉ tương đối nếu không có thể sẽ bị lỗi khi nhấn vào liên kết hoặc không hiển thị được các hình ảnh. Nếu trên máy chủ có cài đặt chương trình FireWall thì phải tắt chương trình này đi hoặc thiết lập thông số để cho phép các máy trạm truy cập vào được. Kết luận Thông qua những thông tin mà bài viết trên đây cung cấp, hy vọng giúp bạn có thể thực hiện được cách tạo server để truy cập trang web trong mạng nội bộ. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ hotline: 19001903 Chúc các bạn thành công. Giờ, nếu bạn xem thống kê gần đây, bạn sẽ thấy WordPress đang chiếm tới 33% website trên Internet. Là chủ sở hữu website, bạn nên cân nhắc chuyển HTML sang WordPress. Vì WordPress linh hoạt và dễ mở rộng hơn nhiều so với site HTML tĩnh. Một trang web nền HTML không có gì xấu, vì HTML5 cũng rất mạnh mẽ, đặc biệt là đối với những site trình bày sản phẩm. Nhưng cho những site khác, WordPress có nhiều ưu điểm. WordPress có nhiều themes, plugins, và widget để cải thiện website và gia tăng tính năng gần như vô hạn. Nó cũng rất dễ để quản lý. Bạn có thể thêm và xóa nội dung mà không phải lập trình. Với site HTML, việc lập trình là một vấn đề. Trừ khi bạn biết code, nếu không cập nhật nội dung vào HTML site sẽ rất khó khăn. Trong bài này, bạn sẽ biết các cách khác nhau để chuyển site HTML tĩnh sang WordPress. Hãy bắt đầu thôi Trước khi chuyển HTML sang WordPressTrước khi “dọn nhà” từ HTML sang WordPress, bạn cần cân nhắc chuẩn bị các yếu tố sau.
Các cách khác nhau để chuyển HTML sang WordPressCó nhiều cách khác nhau để chuyển HTML sang WordPress, mỗi cách có mức độ khó khác nhau. Chúng là:
Tạo WordPress Theme từ một trang web HTML tĩnhNếu mục tiêu của bạn là tạo website WordPress dựa trên thiết kế của site HTML của bạn, bạn có thể bắt đầu tại đây. Để dễ hướng dẫn, chúng tôi sẽ dùng mẫu website tĩnh HTML của Rachel McCollin làm ví dụ. 1. Tạo một thư mục theme chứa các file cơ bảnTạo theme folder trên desktop và đặt tên cho nó. Chúng tôi đặt tên nó là my-theme. Sau đó, mở code editor ra và tạo những file sau:
Để mở trình biên tập. Chúng tôi sẽ quay lại nó sau. 2. Đổi Website CSS cũ tới thành WordPress Style SheetGiờ, chúng ta sẽ tạo WordPress style sheet bằng cách copy CSS code cũ vào trong đó. Chuyển tới file style.css, dán đoạn code sau: / Theme Name: My Theme Author: LakiGarang Author URI: https://hostinger.com/tutorials/author/luqman Description: A development theme, from static HTML to WordPress Version: 1.0 License: GNU General Public License v2 or later License URI: http://www.gnu.org/licenses/gpl-2.0.html / Code này sẽ cấp thông tin cho WordPress biếtn ó là stylesheet header của theme. Bạn chỉnh lại các thông tin như tên theme, tác giả, và URL, description, vâng vâng. Sau header, copy và dán CSS code cũ vào trong file đó. Lưu lại và đóng nó lại. 3. Tách website HTML cũ thành từng phầnWordPress dùng PHP để kéo thông tin từ database. Vì vậy, bạn cần chia tách website HTML cũ thành từng phần để có thể khớp với cấu trúc website của WordPress. Nghe có vẻ phức tạp, nhưng không đâu, quá trình này rất rõ ràng. Đầu tiên, bạn hãy xem một website tĩnh như thế nào: <!DOCTYPE html> <![if lt IE 7]><html lang="en-US" class="ie6"><![endif]> <![if IE 7]><html lang="en-US" class="ie7"><![endif]> <![if IE 8]><html lang="en-US" class="ie8"><![endif]> <![if IE 9]><html lang="en-US" class="ie9"><![endif]> <![if gt IE 9]><html lang="en-US"><![endif]> <![if !IE]><html lang="en-US"><![endif]> <head> <meta charset="UTF-8" /> <meta name="viewport" content="width=device-width" /> <title>WordPress Writer and Instructor | RACHEL McCOLLIN</title> <link rel="stylesheet" type="text/css" media="all" href="style.css" /> <link href="https://fonts.googleapis.com/css?family=Assistant|Oswald" rel="stylesheet"> </head> <body> <div class="header-bg"> </div><! header-bg>
<! full width navigation menu >
<nav class="menu main"> # content" title="Skip to content">Skip to content</a></div> </nav><! .main >
<div class="main"> # post-## > # content > </div><! .main >
<footer> </footer>
</body>
</html>Mở file index.html trong website cũ bạn lên, chúng ta sẽ dùng nó để tạo file WordPress. Ví dụ bên dưới là cách làm của chúng tôi. Bắt đầu là việc tạo file header.php header.php Từ đầu cho đến phần nội dung chính của code HTML cũ sẽ cần được đưa vào file này. Tức là đoạn code phía trước tag <main> hoặc là <div class=”main”>. Hơn nữa, trước element </head>, copy và dán code này vào <?php wp_head();?>. Nó sẽ giúp plugin WordPress hoạt động bình thường, sau khi hoàn tất, lưu lại file. Khi hoàn tất, file header.php sẽ có nội dung như sau: <!DOCTYPE html> <![if lt IE 7]><html lang="en-US" class="ie6"><![endif]> <![if IE 7]><html lang="en-US" class="ie7"><![endif]> <![if IE 8]><html lang="en-US" class="ie8"><![endif]> <![if IE 9]><html lang="en-US" class="ie9"><![endif]> <![if gt IE 9]><html lang="en-US"><![endif]> <![if !IE]><html lang="en-US"><![endif]> <head> <meta charset="UTF-8" /> <meta name="viewport" content="width=device-width" /> <title>WordPress Writer and Instructor | RACHEL McCOLLIN</title> <link rel="stylesheet" type="text/css" media="all" href="style.css" /> <link href="https://fonts.googleapis.com/css?family=Assistant|Oswald" rel="stylesheet"> <?php wp_head();?> </head> <body> <div class="header-bg"> </div><! header-bg>
<! full width navigation menu >
<nav class="menu main"> # content" title="Skip to content">Skip to content</a></div> </nav><! .main >sidebar.php Những đoạn code trong khu vực <aside … </aside> sẽ cần được đưa vào file sidebar.php này. Khi hoàn tất, lưu lại file đó. Nội dung file sidebar.php cuối cùng sẽ như sau: <aside class="sidebar one-third right">
footer.phpGiờ, phần còn lại của file HTML cũ set được đưa vào file footer.php. Ngay trước bracket đóng </body>, thêm đoạn code này vào <?php wp_footer();?>, cho WordPress biết đó là file footer. Sau khi lưu lại file footer, kết quả như sau: </div><! .main > <footer> </footer>
<?php wp_footer();?>
</body>
</html>Giờ, bạn đã xong với file index.html cũ. Bạn có thể đóng file này lại rồi. Tuy nhiên, khoan đóng header.php và index.php. Chúng ta vẫn cần thao tác tới các file này. 4. Đổi Style Sheet sang WordPress FormatTrong header.php, bạn cần đổi style sheet từ HTML sang WordPress. Tìm đến liên kết cũ trong khu vực <head>. Ở trường hợp của tôi, nó sẽ như sau: <link rel="stylesheet" type="text/css" media="all" href="style.css" /> Thay thế nó bằng dòng sau để đổi style sang WordPress format: <link rel="stylesheet" href="<?php echo get_template_directory_uri(); ?>/style.css" type="text/css" media="all" /> Lưu lại và đóng file header.php. Quay lại file index.php. Nó là file trống vào lúc này, hãy dán các dòng code sau vào: <?php get_header(); ?> <?php get_sidebar(); ?> <?php get_footer(); ?> Code này sẽ gọi phần loại của file WordPress cho bạn. Bạn sẽ thấy khoảng trống giữa header và sidebar. Đó là nơi chúng tôi sẽ thêm Loop vào. Loop sẽ xử lý cách hiển thị của mỗi bài viết, và định dạng nó tùy vào dữ kiện bên trong tag Loop. Đây là một yếu tố quan trọng để thêm nội dung động vào trong website WordPress. Để tạo loop, dán đoạn code này vào ngay sau <?php get_header(); ?>: <?php while ( have_posts() ) : the_post(); ?> <article class="<?php post_class(); ?>" id="post-<?php the_ID(); ?>"> </article>
<?php endwhile; ?>Sau khi hoàn tất, lưu lại file index.php và đóng nó lại. Bạn đã thành công tạo WordPress theme. Giờ, bạn có thể thêm nó vào WordPress site. 5. Upload Theme của bạn vào WordPressSau khi hoàn tất tạo theme cơ bản, bạn upload nó vào trong WordPress. Tất cả file đã nằm trong thư mục theme rồi, nên bạn chỉ cần zip nó lại. Chuyển tới trang quản trị WordPress. Vào trong Appearances -> Themes. Nhấn nút Add New -> Upload Themes. Sau đó, nhấn nút Install Now, rồi kích hoạt theme bằng cách nhấn nút Activate. Giờ, giao diện chính của website mới đã giống site HTML cũ của bạn rồi. Mặc dù về cơ bản thì đã giống rồi nhưng bạn còn cần làm nhiều việc hơn để trông đẹp hơn. Ví dụ, bạn chưa thể sử dụng các tính năng WordPress như là khu vực widget. Bạn cần thay đổi CSS markup để biến nó thành một phần của thiết kế chính của WordPress nữa. Quên đi thiết kế cũ và chỉ chuyển nội dungNếu bạn đồng ý việc thay đổi thiết kế, bỏ thiết kế cũ và giữ lại nội dung. Bạn chỉ việc tìm một theme mới và nhập nội dung vào. Cách này tương đối dễ hơn nhiều. Đầu tiên bạn có thể cài và kích hoạt theme bạn thích rồi làm theo các bước sau. Quan trọng: Luôn backup stie WordPress của bạn trước khi tạo thay đổi. 1. Cài đặt Import Plugin 2Bạn cần cài đặt Import Plugin 2. Vào Plugins -> Add New tìm tên này. Bạn cần cuộn xuống xa một tí vì plugin này cũ rồi, nhưng nó vẫn làm tốt được công việc này. Nhấn cài đặt và kích hoạt nó. 2. Chuẩn bị file để import (nhập dữ liệu)Giờ, bạn chuyển vào mục Settings -> HTML Import. Bạn có thể nhập nhiều trang cùng lúc hoặc từng trang một. Bạn sẽ nhận ra plugin này chỉ đến đường dẫn cụ thể là html-files-to-import. Có nghĩa là bạn cần upload file HTML lên cùng server/thư mục cài đặt WordPress. Nếu cần thêm thông tin chi tiết, bạn có thể xem hướng dẫn chính thức của plugin này. Giờ, hãy bắt đầu cấu hình nội dung HTML để chuyển sang WordPress. Chọn HTML tag trên cùng và chọn cấu hình 3 trường.. Sau khi xong, nhấn nút save settings. 3. Nhập nội dungNút Import Files sẽ xuất hiện khi bạn lưu cấu hình nhập liệu. Bạn có thể vào lại chỗ này bằng cách chọn Tools -> Import nhấn nút Run Importer bên dưới tùy chọn HTML. Chọn import một thư mục hay một file, rồi nhấn Submit. Sau khi hoàn tất, toàn bộ nội dung HTML cũ của bạn sẽ được chuyển đến trang WordPress mới. Sử dụng child theme từ một theme có sẵn tương tự site HTMLNếu muốn giữ lại một số thiết kế sẵn từ website cũ, nhưng bạn cảm thấy phương pháp đầut iên hơi khó. Vậy sử dụng child theme có thể đơn giản hơn. Child theme cho phép bạn tận dụng hàng ngàn theme có sẵn (theme cha) trên WordPress và dựng site mới dựa trên chúng. Bạn cũng có thể tạo thay đổi đáng kể lên site của bạn mà không gây ảnh hưởng tới code chính của theme cha. Bạn không mất các thay đổi này khi theme đó được cập nhật. Chúng tôi có viết bài chi tiết cách tạo child theme ở đây để bạn tham khảo. Trong bài hướng dẫn này, chúng tôi sử dụng plugin Childify Me để đơn giản hóa toàn bộ quá trình Quan trọng: Luôn backup site WordPress của bạn trước khi tạo thay đổi. 1. Chọn theme thích hợpBạn cần chọn một theme thích hợp làm nền tảng. Tốt nhất là nên chọn theme sao cho thiết kế gần nhất với website cũ của bạn, để dễ tùy chỉnh, thay đổi thiết kế hơn. Tìm trong WordPress theme directory để chọn theme thích hợp nhất. Trong bài hướng dẫn này, chúng tôi sử dụng theme Twenty Seventeen làm ví dụ. 2. Cài đặt Childify MeVào Plugins -> Add New tìm Childify Me. Install và activate nó. Lưu ý: Childify Me plugin sẽ tạo file style.css và function.php. Nếu bạn muốn thêm functions riêng trong file functions.php, hoặc thêm file/folder mới, bạn có thể upload qua FTP client hoặc File Manager nếu như Hotinger. 3. Tùy chỉnh Parent Theme (theme cha)Chuyển tới mục Appearance -> Themes. Hãy chắc rằng parent theme đang active. Nhấn nút Customize, để di chuyển tới trang tùy chỉnh. 4. Tạo child theme từ Parent Theme (Childify theme)Nhấn nút Childify Me, đặt tên child theme. Chúng tôi khuyên bạn nên đặt tên gần giống với theme parent. Và nhấn nút create. Sau đó nhấn nút activate and preview để kích hoạt theme. 5. Chuyển HTML sang WordPress: import nội dụngGIờ bạn đã có theme mới trông gần giống với site HTML cũ, bạn chỉ cần nhập dữ liệu nữa là xong. Hãy áp dụng cách trên để nhập nội dung. Chỉ vậy thôi. Giờ bạn đã hoàn tất việc chuyển HTML sang WordPress. Chúc mừng nhé! Lời kếtPhew, thật dài nhỉ. Chúng tôi đã trình bày các cách cần làm để chuyển HTML sang WordPress. Tóm lại – bạn có thể tạo theme WordPress từ site HTML cũ của bạn. Việc tạo theme WordPress sẽ giúp site có nền tảng để đưa nội dung cũ từ HTML site sang. Nó hơi khó nhưng là cách tốt nhất nếu bạn biết code và có thời gian để đầu tư. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng plugin để đơn giản hóa quá trình chuyển đổi, nhập toàn bộ nội dung cũ vào trong nhà mới là xong. Chúng tôi hy vọng bài viết chuyển html sang WordPress này có ích với bạn. Hẹn gặp lại bạn ở bài sau nhé! Hải G. là chuyên gia quản lý, vận hành các dịch vụ website. Anh có nhiều năm kinh nghiệm về VPS, Hosting, technical SEO, CMS. Đặc biệt yêu thích WordPress và đã dùng nó hơn 5 năm nay. Sở thích của anh là đọc, viết blog, đi du lịch và tư vấn cho các bạn trẻ khởi nghiệp. |