Hướng dẫn dạy môn toán 7 vnen

Shopee

Nhà Sách Online

Sách Tiếng Việt

Sách Giáo Dục

Sách hướng dẫn học Toán 7 - tập hai (sách VNEN)

Product Image Section

hết hàng

Chia sẻ:

Product Information Section

Sách hướng dẫn học Toán 7 - tập hai (sách VNEN)

91

đã bán

Price Section

₫16.000

Vận chuyển

Hướng dẫn dạy môn toán 7 vnen

Miễn phí vận chuyển

Vận chuyển tới

phí vận chuyển

₫0

Số lượng

Số lượng 1

0 sản phẩm có sẵn

Hướng dẫn dạy môn toán 7 vnen

7 ngày miễn phí trả hàng

Hướng dẫn dạy môn toán 7 vnen

Hàng chính hãng 100%

Hướng dẫn dạy môn toán 7 vnen

Miễn phí vận chuyển

Shop Information Section

Hướng dẫn dạy môn toán 7 vnen

BachHoaCT

Online 5 giờ trước

xem shop

Đánh giá25,4k

tỉ lệ phản hồi2%

tham gia6 năm trước

thời gian phản hồitrong vài phút

Người theo dõi5,1k

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN MÔN

TOÁN LỚP

7

(Tái bản lần thứ nhất có chỉnh lí, bổ sung)

N V

D G

B X

N

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

N

V

D G

B X

N

2

LỜI NÓI ĐẦU Mô hình trường học mới thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Nội dung các bài học theo mô hình trường học mới được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, đồng thời tạo điều kiện giúp người học phát huy tính tích cực, độc lập, phát triển năng lực tự học, năng lực tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề. Mô hình trường học mới hướng tới việc đáp ứng các yêu cầu: Học sinh (HS) được học theo tốc độ phù hợp với trình độ nhận thức của cá nhân; Nội dung học thiết thực, gắn kết với thực tiễn đời sống hàng ngày của HS; Kế hoạch dạy học được bố trí linh hoạt; Môi trường học tập thân thiện, phát huy tinh thần dân chủ, ý thức tập thể; Tài liệu học có tính tương tác cao; Chú trọng kĩ năng làm việc theo nhóm hợp tác; Phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh, cộng đồng và nhà trường; Tăng quyền chủ động cho Giáo viên (GV) và nhà trường, phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của các cấp quản lí giáo dục địa phương.

N V

Trong mô hình trường học mới, đổi mới việc biên soạn hệ thống tài liệu phục vụ dạy học là một trong các yếu tố cơ bản. Vì vậy, cùng với bộ tài liệu "Hướng dẫn học" (chủ yếu dành để tổ chức cho HS thực hành, tự học), cuốn "Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Toán lớp 7" được biên soạn dành cho giáo viên trong quá trình dạy học môn Toán theo mô hình trường học mới.

D G

B X

N

Nội dung cuốn sách thể hiện trong hai phần: Phần thứ nhất. Một số vấn đề chung về dạy học môn Toán theo mô hình trường học mới – VNEN

  1. Khái quát về cấu trúc chương trình II. Khung phân phối Chương trình môn Toán lớp 7 mô hình trường học mới III. Một số vấn đề về nội dung, phương pháp dạy học môn Toán trong mô hình trường học mới Phần thứ hai. Hướng dẫn dạy học các bài cụ thể Nội dung chính ở Phần thứ nhất của cuốn sách là giúp GV quán triệt tinh thần dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, tự học có hướng dẫn của HS. Trong mỗi bài học, từng đơn vị kiến thức, kĩ năng cơ bản tối thiểu được lấy làm nền tảng để xác định các hoạt động học tập tương thích, phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Đồng thời, khuyến khích GV tổ chức quá trình dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm, khám phá phát hiện của HS. Vì vậy, mỗi bài học trong mô 3

hình trường học mới đều được thiết kế theo 5 hoạt động: Khởi động, Hình thành kiến thức, Luyện tập, Vận dụng, Tìm tòi mở rộng. Giáo viên cần hiểu đúng bản chất của từng hoạt động trong mỗi bài học, trong đó hoạt động cốt lõi là "Hình thành kiến thức" và "Luyện tập" để đảm bảo cho tất cả HS phải học được kiến thức mới, luyện được kĩ năng mới theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. Cách dạy học này đòi hỏi GV thiết kế, đạo diễn các hoạt động học tập để giúp HS tự phát hiện kiến thức, phân tích kiến thức và vận dụng kiến thức, tránh lối ‘đọc’ cho HS ‘chép’, hoặc thuyết giảng theo kiểu “áp đặt”. Tuy nhiên, GV cần chú ý tới phần “toát yếu kiến thức “ (thường được đặt trong khung tô màu xanh). Phần này chứa một tổng kết (hoặc tiểu kết) về kiến thức hoặc kĩ năng thực hành mà HS cần ghi nhận và các em có thể tái hiện lại một cách nhanh chóng, tích cực khi cần thiết phải sử dụng đến những kiến thức này. Với một quá trình dạy học đòi hỏi phải có những chuyển biến như vậy, vấn đề đánh giá kết quả học tập của HS cũng cần được đổi mới. Phương hướng đổi mới cơ bản là: chuyển trọng tâm từ đánh giá “kết thúc”, đánh giá “tổng kết” sang việc coi trọng đánh giá đánh giá theo “tiến trình”; đánh giá bằng “nhận xét”, bằng việc đo hiệu quả công việc và năng lực thực hành của HS. Lôi cuốn, khuyến khích HS tham gia vào quá trình đánh giá và tự đánh giá. Nội dung chính ở Phần thứ hai là những gợi ý tổ chức dạy học các bài cụ thể. Nội dung gợi ý tổ chức dạy học mỗi bài cụ thể bao gồm các phần: 1. Mục tiêu

D G

2. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động, trong đó:

B X

2.1. Hướng dẫn chung 2.2. Các hoạt động 2.3. Bài tập

N V

N

Khi gợi ý tổ chức dạy học các bài cụ thể, với mỗi dạng bài (tình huống) cụ thể có gợi ý về các hoạt động tự học chủ yếu (đối với HS) và gợi ý GV hướng dẫn, giúp đỡ HS một cách hợp lí, kèm theo là trích dẫn hoặc minh họa cần thiết. Hi vọng cuốn "Tài liệu hướng dẫn giáo viên môn Toán lớp 7" sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích, hỗ trợ tích cực các thầy cô giáo trong quá trình dạy học môn Toán theo mô hình trường học mới, góp phần thiết thực đổi mới giáo dục ở Trung học cơ sở.

4

Phần thứ nhất MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY HỌC MÔN TOÁN THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI - VNEN

  1. KHÁI QUÁT VỀ CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH 1.1. Thời lượng tối thiểu để dạy học Toán 7 VNEN về cơ bản bảo đảm đúng như

quy định của chương trình Toán 7 hiện hành (bố trí theo tiết học thông thường), thể hiện cụ thể như sau:

33 tuần x 4 tiết/tuần = 132 tiết, trong đó dành 2 tuần còn lại để dự trữ. Tuy nhiên, do Sách hướng dẫn học (SHS) Toán 7 VNEN được kết cấu theo bài học (khoảng 1-2 tiết/bài) nên tùy theo điều kiện cụ thể của lớp học, của địa phương mà GV có thể tổ chức hoạt động học tập cho HS với từng bài học một cách linh hoạt. Theo kinh nghiệm, với những bài học liên quan đến tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới, các hoạt động khởi động và hình thành kiến thức thường kết thúc sau tiết học đầu tiên.

N V

D G

B X

1.2. Một số điều chỉnh trong nội dung và phương pháp dạy học môn Toán lớp 7 VNEN so với môn Toán lớp 7 hiện hành.

N

Nội dung dạy học ở Toán 7 theo VNEN về cơ bản gần giống với nội dung dạy học ở lớp 7 hiện hành. Tuy nhiên, có một số điều chỉnh cụ thể như sau: 1.2.1. Về Số học • Tách bài 4, Chương I: “Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ. Cộng, trừ, nhân,

chia các số thập phân” trong sách giáo khoa (SGK) Toán 7 hiện hành thành 02 bài, đó là: - §4, Chương I (1 tiết) : “Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ”, nhằm giãn thời lượng, tạo điều kiện để HS dễ dàng tiếp thu hơn đối với một khái niệm khó

là “Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ”. - §5, Chương I (1 tiết) : “Cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân”, nhằm ôn luyện kĩ năng tính toán (kĩ năng thực hiện bốn phép tính) với số thập phân. • Ngoài ra còn có một số điều chỉnh khác, chủ yếu xử lí về mặt phương pháp

dạy học (PPDH) sẽ được trình bày trong các mục tiếp theo. 5

1.2.2. Về Đại số Các nội dung của chủ đề Biểu thức đại số trong chương trình Toán 7 hiện hành được chia thành 9 bài, dạy trong 15 tiết (không bao gồm tiết kiểm tra). Với Toán 7 VNEN, nội dung này được cấu trúc lại thành 9 bài với 16 tiết, không bao gồm tiết kiểm tra. Trong đó, hai bài “Khái niệm về biểu thức đại số” và “Giá trị của một biểu thức đại số” được ghép làm một, vì kiến thức của các bài này đơn giản và có thể ghép lại, hơn nữa còn giúp người học hình dung tổng thể kiến thức về biểu thức đại số. Ngoài ra, một số tiết luyện tập cũng được ghép với bài lí thuyết tương ứng với thời lượng không đổi. Cụ thể, ghép §4 “Đơn thức đồng dạng” với bài “Luyện tập”; ghép §6 “Cộng, trừ đa thức” với bài “Luyện tập”; ghép §8 “Cộng, trừ đa thức một biến” với bài “Luyện tập”. 1.2.3. Về Thống kê Nội dung và cấu trúc chủ đề Thống kê về cơ bản như SGK hiện hành. Tuy nhiên, cấu trúc của mỗi bài thay đổi theo cách viết tài liệu của mô hình VNEN, mỗi bài được chia thành 5 hoạt động: Hoạt động trải nghiệm; Hoạt động hình thành kiến thức; Hoạt động luyện tập; Hoạt động ứng dụng; Hoạt động tìm tòi, mở rộng. 1.2.4. Về Hình học

N V

Nội dung dạy học Hình học ở lớp 7 theo VNEN, về cơ bản gần giống với nội dung dạy học ở lớp 7 THCS hiện hành. Tuy nhiên, có một số thay đổi sau:

D G

• Bớt các bài: Hai góc đối đỉnh và Góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường

B X

thẳng, vì đã được chuyển xuống dạy ở lớp 6 VNEN.

• Ở Chương I, sau khi học bài Định lí thì HS học luôn về Tổng ba góc của một

N

tam giác (vốn ở Chương II, SGK hiện hành), xem như một định lí về tính chất các góc trong tam giác mà HS có thể dễ dàng chứng minh dựa vào kiến thức về hai đường thẳng song song. Hơn nữa, các ví dụ và bài tập cũng được chọn lựa tương thích với mục tiêu bài học, do đó, không bao gồm các bài tập có trong SGK hiện hành.

6

Ở Chương II, dành trọng tâm cho các kiến thức về hai tam giác bằng nhau. Thứ tự và tên các bài trong chương này cũng tương tự như SGK hiện hành, tuy nhiên được thiết kế theo hướng giúp HS đọc hiểu, tự lực chiếm lĩnh tri thức.

Ngoài ra còn lưu ý HS cách sử dụng hai tam giác bằng nhau để suy ra tính chất bằng nhau của hai đoạn thẳng hay hai góc. Hơn nữa, sự bằng nhau của hai tam giác vuông xem như trường hợp đặc biệt về sự bằng nhau của hai tam giác.

Ở Chương III, thay đổi trình tự sắp xếp các bài, cụ thể: trung tuyến - trung trực phân giác - đường cao và thiết kế theo hướng giúp HS học, tự lực chiếm lĩnh tri thức. Bên cạnh đó có chú ý đến tính chất của tập hợp điểm là đường trung trực hay đường phân giác.

II.KHUNG PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 7 MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (Kèm theo công văn số 4688/BGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2015 của Bộ GDĐT)

2.1. Khung phân phối chương trình

2.1.1. Hướng dẫn chung Khung phân phối chương trình (PPCT) này quy định thời lượng dạy học cho từng phần của chương trình, áp dụng cho môn Toán lớp 7 mô hình trường học mới, từ năm học 2015-2016. Thời lượng quy định tại Khung PPCT áp dụng cho các trường tổ chức dạy học 1 buổi/ngày. Tiến độ thực hiện chương trình đảm bảo kết thúc học kì I và kết thúc năm học thống nhất cả nước. Căn cứ Khung PPCT, các trường xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học phù hợp với nhà trường. Các trường có điều kiện dạy học 2 buổi/ngày có thể điều chỉnh PPCT và tăng thời lượng dạy học cho phù hợp.

N V

2.2.2. Khung phân phối chương trình

Số tiết

Số tuần thực hiện Cả năm

35

Học kì I

18

Học kì II

17

D G Đại số

Hình học

Kiểm tra, dự phòng

66

55

19

72

38

24

10

68

28

31

9

Tổng

N

B X 140

Kết thúc Học kì I Phần Đại số: HS học xong bài Ôn tập học kì I trong Chương II. Hàm số và đồ thị

ở cuốn SHS Tập 1. Phần Hình học: HS học xong §5. Tam giác cân. Tam giác đều trong Chương II. Tam giác bằng nhau ở cuốn SHS Tập 1. Kết thúc Học kì II Phần Đại số: HS học xong Chương IV. Biểu thức đại số ở cuốn SHS Tập 2. Phần Hình học: HS học xong Chương III. Quan hệ giữa các yếu tố trong một tam giác ở cuốn SHS Tập 2. 7

2.2. Gợi ý phân phối chương trình chi tiết

Phần Đại số Chương I. SỐ HỮU TỈ. SỐ THỰC (21 tiết) TT

Tên bài

Số tiết

1

§1. Tập hợp Q các số hữu tỉ

1

2

§2. Cộng, trừ số hữu tỉ

1

3

§3. Nhân, chia số hữu tỉ

1

4

§4. Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ

1

5

§5. Cộng, trừ, nhân, chia số thập phân

1

6

§6. Lũy thừa của một số hữu tỉ

2

7

§7. Tỉ lệ thức

2

8

§8. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau

2

9

§9. Số thập phân hữu hạn. Số thập phân vô hạn tuần hoàn

2

10

§10. Làm tròn số

2

11

§11. Số vô tỉ

12

§12. Số thực

13

§13. Ôn tập chương I

N V

D G

B X

N

2 2 2

Chương II. HÀM SỐ VÀ ĐỒ THỊ (17 tiết) TT

8

Tên bài

Số tiết

1

§1. Đại lượng tỉ lệ thuận

2

2

§2. Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận

2

3

§3. Đại lượng tỉ lệ nghịch

2

4

§4. Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch

2

5

§5. Hàm số

2

6

§6. Mặt phẳng tọa độ

2

7

§7. Đồ thị của hàm số y = ax (a ≠ 0)

2

8

§8. Ôn tập chương II

2

9

Ôn tập học kì I

1

Chương III. THỐNG KÊ (10 tiết) TT 1 2 3 4 5

Tên bài

§1. Thu thập số liệu thống kê, tần số §2. Bảng tần số các giá trị của dấu hiệu §3. Biểu đồ §4. Số trung bình cộng, mốt §5. Ôn tập chương III

Số tiết 2 2 2 2 2

Chương IV. BIỂU THỨC ĐẠI SỐ (18 tiết) TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Tên bài §1. Biểu thức đại số. Giá trị của một biểu thức đại số §2. Đơn thức §3. Đơn thức đồng dạng

§4. Đa thức §5. Cộng, trừ đa thức §6. Đa thức một biến §7. Cộng, trừ đa thức một biến §8. Nghiệm của đa thức một biến. Luyện tập §9. Ôn tập chương IV Ôn tập cuối năm phần Đại số

N V

D G

Phần Hình học

B X

Số tiết 2 2 2 1 2 1 2 2 2 2

N

Chương I. ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC. ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG (14 tiết) TT 1 2 3 4 5 6 7

Tên bài §1. Hai đường thẳng vuông góc. Hai đường thẳng song song § 2. Tiên đề Ơ-clit về hai đường thẳng song song §3. Quan hệ giữa tính vuông góc và tính song song của hai đường thẳng §4. Luyện tập về hai đường thẳng vuông góc và hai đường thẳng song song §5. Định lí §6. Tổng ba góc của một tam giác §7. Ôn tập chương I

Số tiết 2 2 2 2

2 2 2

9

Chương II. TAM GIÁC BẰNG NHAU (20 tiết) TT

Tên bài

Số tiết

1

§1. Hai tam giác bằng nhau

2

2

§2. Trường hợp bằng nhau cạnh - cạnh - cạnh

2

3

§3. Trường hợp bằng nhau cạnh - góc - cạnh

2

4

§4. Trường hợp bằng nhau góc - cạnh - góc

2

5

§5. Tam giác cân. Tam giác đều

2

6

§6. Định lí Py-ta-go

2

7

§7. Luyện tập về tam giác cân, tam giác đều và định lí Py-ta-go

2

8

§8. Các trường hợp bằng nhau của tam giác vuông

2

9

§9. Thực hành ngoài trời về tam giác, tam giác bằng nhau

2

10

§10. Ôn tập chương II

2

N V

Chương III. QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ TRONG TAM GIÁC. CÁC ĐƯỜNG ĐỒNG QUY CỦA TAM GIÁC (21 tiết)

D G

TT

B X

1

§1. Quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác

2

§2. Quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác

3 4

10

Tên bài

N

§3. Quan hệ giữa đường vuông góc và đường xiên. Quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu của nó §4. Đường trung tuyến của tam giác. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác

Số tiết 2 2 2 2

5

§5. Tính chất đường trung trực của một đoạn thẳng

2

6

§6. Tính chất ba đường trung trực của tam giác

2

7

§7. Tính chất đường phân giác của một góc. Đường phân giác của tam giác

2

8

§8. Tính chất ba đường phân giác của tam giác

2

9

§ 9. Tính chất ba đường cao của tam giác

2

10

§10. Ôn tập chương III

2

11

Ôn tập cuối năm phần Hình học

1

2.3. Một số vấn đề cần lưu ý

2.3.1. Về việc thực hiện chương trình chi tiết - Không bắt buộc các trường phải thực hiện đúng số tiết của mỗi bài trong gợi ý PPCT chi tiết như trên. Tổ/nhóm chuyên môn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và trình hiệu trưởng phê duyệt. - Số tiết còn lại (19 tiết dự trữ) GV sử dụng để kiểm tra, bổ sung số tiết của những bài khó, bài dài hoặc dự phòng để bù giờ. - Nên sắp xếp dạy học cả phần Đại số và Hình học trong cùng một khoảng thời gian nhất định (1 đến 2 tuần), không nhất thiết phải xếp thời khóa biểu mỗi tuần có cùng số tiết Đại số hoặc cùng số tiết Hình học. Tổ (nhóm) chuyên môn căn cứ vào gợi ý thời lượng của từng bài, từng chương và mạch kiến thức để đề xuất với hiệu trưởng quyết định xếp thời khóa biểu sao cho hợp lí. 2.3.2. Về tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá - Trong sách hướng dẫn học môn Toán, mỗi đơn vị kiến thức được chia thành các phần nhỏ. Với mỗi một nội dung, GV cần tổ chức các hoạt động theo quy trình: tiếp cận, hình thành, củng cố và hệ thống hoá. GV nên thiết lập một bảng, gồm các yêu cầu cần đạt sau khi học mỗi nội dung, mỗi đơn vị kiến thức để HS có thể biết và tự đánh giá kết quả học tập.

N V

D G

- Với mỗi bài, mỗi đơn vị kiến thức, HS được giao những mục tiêu và nhiệm vụ học tập cụ thể, GV có thể điều chỉnh các hoạt động học phù hợp với nhịp độ tiếp thu và trình độ nhận thức của HS.

B X

N

- Với mỗi câu trả lời của HS, GV nên hướng dẫn các bạn cùng nhóm nhận xét. Sau khi đã thảo luận, nếu có HS trong nhóm trả lời đúng hay có câu trả lời tốt, GV có thể nói với nhóm về kết quả chính là câu trả lời của bạn. Nếu cả nhóm qua thảo luận, trao đổi nhưng vẫn chưa thể nêu bật được kiến thức mới như mong muốn, GV có thể hỗ trợ HS cách hiểu đúng, cách phát biểu như mong đợi. - Khi kết thúc một chương, GV có thể tổ chức kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của HS và điều chỉnh cách hướng dẫn HS học tập cho phù hợp. 2.3.3. Với định hướng giao quyền chủ động cho các nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, đảm bảo sự phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, nhà trường và năng lực của GV, HS, vì vậy khi thực hiện PPCT nêu trên, trong trường hợp cần dãn thời lượng dạy học, GV có thể sử dụng các tiết “tăng cường” cho môn Toán và tiến hành vào buổi thứ hai trong ngày. Trong trường hợp cần thu gọn thời lượng dạy học nhà trường thì GV căn cứ tình hình cụ thể để chủ động điều chỉnh cho phù hợp, miễn sao đảm bảo được mục tiêu và chuẩn kiến thức. 11

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TOÁN TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI 3.1. Yêu cầu chung về phát triển tài liệu Hướng dẫn học

Tư tưởng chung của cách viết tài liệu theo mô hình VNEN là mỗi đơn vị kiến thức được chia thành các hoạt động, theo các tình huống điển hình trong dạy học môn Toán. Theo đó, HS hoạt động - trải nghiệm - hình thành kiến thức - luyện tập - vận dụng. Trong tài liệu Hướng dẫn học Toán 7 VNEN, những đơn vị kiến thức cốt lõi thường đóng khung hoặc không đóng khung nhưng phải in nghiêng, bôi đen, những kiến thức mang tính hệ quả, dẫn dắt thì không đóng khung. Quá trình dạy học theo mô hình VNEN không phải là quá trình “đóng kín”, áp đặt một cách cứng nhắc mà là một quá trình linh hoạt và có tính “mở”. GV cần căn cứ vào đặc điểm của HS, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng lớp, từng trường để chủ động lựa chọn hay tiến hành những điều chỉnh, thay thế hoặc bổ sung cụ thể về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tuy nhiên phải trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

N V

- Bảo đảm Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn Toán hiện hành. - GV phải xác định được các đơn vị kiến thức, kĩ năng cơ bản, trọng tâm trong mỗi bài học, phải hiểu được quá trình tìm tòi dẫn đến kiến thức của HS.

D G

B

X

- Nội dung điều chỉnh phải phù hợp với thực tế đời sống, với truyền thống văn hoá của cộng đồng dân cư nơi HS sinh sống, phù hợp với đặc điểm và trình độ HS trong lớp học.

N

3.2. Yêu cầu về thiết kế bài học

Để đảm bảo các nguyên tắc tổ chức hoạt động học môn Toán trong mô hình trường học mới, mỗi bài học thường được thiết kế thành một chuỗi các hoạt động học của HS phù hợp với tiến trình nhận thức: trải nghiệm - hình thành kiến thức - luyện tập - vận dụng. Mỗi hoạt động học tương ứng với một nhiệm vụ học tập, thể hiện rõ: mục đích, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành. Mỗi bài học có thể được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng trong bài học phải đảm bảo sự phù hợp với từng hoạt động học đã thiết kế. Việc sử dụng các thiết bị dạy học và học liệu đó được thể hiện rõ trong phương thức hoạt động học và sản phẩm học tập tương ứng mà HS phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học. 12

Tăng cường đánh giá về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS thông qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, thông qua các sản phẩm học tập mà HS đã hoàn thành; tăng cường hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS. Theo các yêu cầu nói trên, mỗi bài học của môn Toán theo mô hình trường học

mới cấp THCS được thiết kế thành các hoạt động học với bản chất như một số gợi ý dưới đây:

  1. Hoạt động khởi động: Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ “cái” HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn thiếu, giúp HS nhận ra “cái” chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp HS suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học tập. Vì vậy, các câu hỏi/nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi/vấn đề mở, không cần có câu trả lời hoàn chỉnh. Kết thúc hoạt động này, GV không chốt về nội dung kiến thức mà chỉ giúp HS phát biểu được vấn đề để HS chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm bổ sung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc giải quyết được vấn đề.

N V

D G

  1. Hoạt động hình thành kiến thức: Mục đích của hoạt động này là giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới và đưa các kiến thức, kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản thân. GV giúp HS xây dựng được những kiến thức mới thông qua các hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt động trải nghiệm sáng tạo... Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động học của HS thể hiện ở các sản phẩm học tập mà HS hoàn thành, GV cần chốt kiến thức mới để HS chính thức ghi nhận và vận dụng.

B X

N

  1. Hoạt động luyện tập: Mục đích của hoạt động này là giúp HS củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này, HS được yêu cầu áp dụng trực tiếp kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề trong học tập. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, GV có thể lựa chọn những vấn đề cơ bản về phương pháp, cách thức giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề để HS ghi nhận và vận dụng, trước hết là vận dụng để hoàn chỉnh câu trả lời/giải quyết vấn đề đặt ra trong “Hoạt động khởi động”.
  2. Hoạt động vận dụng: Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương. GV cần gợi ý HS về những hoạt động, sự vật, hiện tượng cần quan sát trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu về sản phẩm mà HS cần 13

hoàn thành để HS quan tâm thực hiện. Hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả HS phải tham gia. Tuy nhiên, GV cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều HS tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những HS có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.

  1. Hoạt động tìm tòi, mở rộng: Mục đích của hoạt động này là giúp HS không bao giờ dừng lại với những gì đã học và kích thích niềm đam mê học tập suốt đời. GV cần khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức ở ngoài lớp học. HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau. Cũng như “Hoạt động vận dụng”, hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả HS phải tham gia. Tuy nhiên, GV cần quan tâm, động viên để có thể thu hút nhiều HS tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những HS có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.

3.3. Phương thức tổ chức hoạt động học của học sinh

  1. Hoạt động cá nhân là hoạt động yêu cầu HS thực hiện các bài tập/nhiệm vụ một cách độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng làm việc độc lập của HS. GV cần đặc biệt coi trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của HS sẽ không đạt tới mức độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn luyện một cách tập trung.

N V

D G

  1. Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm là những hoạt động nhằm giúp HS phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ. Thông thường, hình thức hoạt động cặp đôi được sử dụng trong những trường hợp các bài tập/ nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm 2 em. Còn hình thức hoạt động nhóm (từ 3 em trở lên) được sử dụng trong trường hợp tương tự, nhưng nghiêng về sự hợp tác, thảo luận với số lượng thành viên nhiều hơn.

B X

N

  1. Hoạt động chung cả lớp là hình thức hoạt động phù hợp với số đông HS. Hoạt động chung cả lớp thường được vận dụng trong các tình huống: nghe GVhướng dẫn chung; nghe GV nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm; HS luyện tập trình bày miệng trước tập thể lớp… Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, GV tránh biến giờ học thành

giờ nghe thuyết giảng hoặc vấn đáp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục đích của hình thức hoạt động này.

  1. Hoạt động với cộng đồng là hình thức hoạt động của HS trong mối tương tác với xã hội. Hoạt động với cộng đồng bao gồm các hình thức từ đơn giản như: nói chuyện với bạn bè, hỏi người thân trong gia đình,... đến những hình thức phức tạp hơn như: tham gia bảo vệ môi trường, tìm hiểu các di tích văn hoá, lịch sử ở địa phương,... 14

3.4. Đánh giá học sinh trong mô hình trường học mới

- Đánh giá HS trong mô hình trường học mới THCS được hiểu là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của HS. - Trong quá trình học tập, HS được tham gia đánh giá, tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và tự rèn luyện của HS trong quá trình giáo dục. - Thông qua đánh giá quá trình, GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của HS để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS.

N

V

- Cha mẹ HS, cộng đồng được tham gia vào quá trình đánh giá HS, tham gia nhận xét, góp ý quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, phát triển năng lực, phẩm chất của HS; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động dạy học và giáo dục HS.

D G

B X

Với việc tổ chức như trên, ngoài việc thực hiện được mục tiêu tăng cường hoạt động tự chủ, tự lực, sáng tạo của HS trong học tập ở lớp, ở trường, ngoài trường; tạo không khí thi đua học tập giữa các HS với nhau; đồng thời tạo được mối quan hệ chặt chẽ giữa GV - HS, HS - HS, gia đình - nhà trường - xã hội như chúng ta hằng mong muốn.

N

Mục tiêu, nguyên tắc đánh giá, nội dung, quy trình tổ chức kiểm tra, đánh giá HS theo mô hình trường học mới xem trong Công văn hướng dẫn kiểm tra đánh giá HS. 3.5. Giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học môn Toán trong mô hình trường học mới

Có thể có một số cách tìm tòi thông tin, tư liệu để điều chỉnh về nội dung, phương pháp dạy học môn Toán như sau: - Tìm cách kết nối, liên hệ giữa các kiến thức toán học được dạy học trong nhà trường với thực tiễn đời sống hàng ngày của HS. Ví dụ, xuất phát từ một nội dung dạy học môn Toán, xác định những hoạt động thực tiễn liên hệ với nó, phân tích thành các

hoạt động thành phần rồi căn cứ vào mục tiêu dạy học mà tổ chức cho HS thực hành trải nghiệm. 15

- Căn cứ trên nhu cầu thực tiễn về đo đạc, tính toán, nhận dạng các hình hình học; khai thác thông tin, số liệu về văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, giao thông vận tải..., các thông tin liên quan đến các sự kiện thời sự, chính trị hàng ngày, đặc biệt nhu cầu về tính toán trong đời sống hàng ngày để đề xuất các bài tập hay tình huống học tập Toán học cho HS. Ở đây thường yêu cầu HS giải bài toán có nội dung thực tiễn. - Tìm những thông tin, những số liệu khoa học kĩ thuật hoặc thông tin thực tế tại làng bản, xóm thôn hoặc địa phương (chứ không phải là những bài tập có tính chất mô phỏng toán học của thực tiễn) để giới thiệu cho HS . GV có thể cung cấp cho HS các thông tin liên quan đến thực tế đời sống: Ví dụ : Để làm thuốc ho, người ta ngâm chanh đào với mật ong và đường phèn theo công thức: cứ 0,5kg chanh đào thì cần 250g đường phèn và 0,5l mật ong. - Nhận biết những cơ hội có thể vận dụng tri thức toán học vào các môn học khác trong nhà trường hoặc những hoạt động ngoài nhà trường như thực hành thu thập số liệu, đối chiếu, kiểm tra và hiệu chỉnh số liệu... Thông qua các hoạt động này còn hình thành được phẩm chất mong muốn ứng dụng tri thức được học vào thực tế đời sống cho HS.

N V

D

G

B X

- Ngoài ra, GV cần sử dụng một cách có hiệu quả các thiết bị dạy học được cung cấp, đồng thời GV và HS có thể làm thêm, điều chỉnh, bổ sung, thay thế các đồ dùng dạy học, các trò chơi, câu đố,... phù hợp với nội dung học tập và điều kiện cơ sở vật chất của lớp học, phù hợp với đặc điểm và trình độ HS trong lớp học của mình.

N

16

Phần thứ hai HƯỚNG DẪN DẠY HỌC CÁC BÀI CỤ THỂ

Chương I - ĐẠI SỐ SỐ HỮU TỈ - SỐ THỰC

  1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG CỦA CHƯƠNG 1. Mục tiêu của chương

Sau khi học chương “Số hữu tỉ. Số thực”, HS: - Có một số hiểu biết về số hữu tỉ, số vô tỉ, số thực. - Thực hiện được các phép tính về số hữu tỉ (cộng, trừ, nhân, chia và lũy thừa).

N V

- Nhận biết được Tỉ lệ thức, Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.

D G

2. Một số lưu ý chung

B X

2.1. Một số lưu ý về nội dung, phương pháp dạy học của chương Dưới đây chúng tôi xin điểm lại một số kiến thức, kĩ năng cốt lõi cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học các nội dung chủ yếu nêu trên:

N

  1. Hình thành một số kiến thức về số hữu tỉ, số vô tỉ, số thực

a , trong b đó a, b ∈ Z , b ≠ 0. Tập hợp các số hữu tỉ được kí hiệu là Q”. Đồng thời giúp HS bước đầu nhận biết mối quan hệ giữa các tập hợp số N ⊂ Z ⊂ Q thông qua các ví dụ trực quan, cụ thể. Trước hết cần giúp HS hiểu “Số hữu tỉ là số viết được dưới dạng phân số

Đối với GV cần hiểu: Các phân số bằng nhau là các cách viết khác nhau của cùng một số hữu tỉ. Mỗi số hữu tỉ được xác định bởi một phân số (phân số tùy ý trong số các phân số bằng nhau) hoặc bởi một số thập phân hữu hạn hay vô hạn tuần hoàn. Tương tự như đối với số nguyên, có thể biểu diễn mỗi số hữu tỉ bởi một điểm trên

trục số. Trong hai điểm biểu diễn số hữu tỉ khác nhau trên trục số, điểm biểu diễn số lớn hơn thì nằm bên phải, điểm biểu diễn số nhỏ hơn thì nằm bên trái. Các điểm biểu diễn số hữu tỉ dương nằm bên phải điểm gốc O. Các điểm biểu diễn số hữu tỉ âm nằm bên trái điểm gốc O. 17

Để so sánh hai số hữu tỉ ta viết chúng dưới dạng phân số rồi so sánh hai phân số đó. Chú ý, với hai số hữu tỉ bất kì x và y, ta có: hoặc x = y, hoặc x < y, hoặc x > y. Để so sánh hai số hữu tỉ có thể sử dụng một công cụ hữu hiệu đó là khái niệm giá trị tuyệt đối của một số. Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ x kí hiệu |x| là khoảng cách từ điểm x tới điểm 0 trên trục số, do đó giá trị tuyệt đối của số x là một số bằng x nếu  x nÕu x ≥ 0 x ≥ 0 và bằng -x nếu x < 0 hay x =  .  − x nÕu x < 0 Với khái niệm “Số vô tỉ”, chỉ yêu cầu HS thông qua nhận biết về số thập phân vô hạn không tuần hoàn, từ đó thừa nhận quan niệm về số vô tỉ một cách trực quan. Ví dụ: “Các số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn không tuần hoàn gọi là số vô tỉ. Ví dụ, số π = 3,1415926536… và 0,616616661… là các số vô tỉ”. Vì vậy, tài liệu HDH Toán 7 không sử dụng cách tiếp cận thông qua việc trả lời câu hỏi “có số hữu tỉ nào mà bình phương bằng 2 không?” như SGK Toán 7 hiện hành. Với khái niệm “Số thực”, chỉ yêu cầu HS bước đầu nhận biết được số thực và tập hợp số thực bao gồm các số vô tỉ và số hữu tỉ. Mối quan hệ giữa các tập hợp số N, Z, Q, R. Với mỗi cặp số thực x và y, luôn xảy ra hoặc x = y, hoặc x > y, hoặc x < y. Hiểu được ý nghĩa của trục số thực và nhận biết được “Mỗi số thực đều được biểu diễn bởi một điểm trên trục số; ngược lại, mỗi điểm trên trục số đều biểu diễn một số thực nào đó. Ta nói: tập số thực lấp đầy trục số”.

N

V

D G

Có thể so sánh hai số thực bất kì theo như cách so sánh hai số hữu tỉ viết dưới dạng thập phân.

B X

  1. Các phép tính về số hữu tỉ (cộng, trừ, nhân, chia và lũy thừa)

N

Để cộng, trừ, nhân, chia các số hữu tỉ, ta viết chúng dưới dạng phân số (có mẫu dương) rồi áp dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số. Quy tắc tính toán về lũy thừa của một số hữu tỉ (với số mũ tự nhiên) tương tự quy tắc tính toán về lũy thừa (với số mũ tự nhiên) của số tự nhiên và của số nguyên. Tuy nhiên GV cần hiểu rõ điểm khác trong cách dạy học Toán 7 VNEN là ở chỗ: SGK Toán 7 hiện hành cung cấp ngay cho HS quy tắc tính, nhưng với Toán 7 VNEN, HS thông qua việc thực hiện các ví dụ cụ thể và nhận xét về cách làm, từ đó rút ra nhận xét khái quát. Quy tắc “chuyển vế” là quy tắc sử dụng rất thuận tiện khi tính toán. Đối với HS đại trà chỉ cần yêu cầu công nhận kết quả để áp dụng.

  1. Tỉ lệ thức. Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Giới thiệu khái niệm Tỉ lệ thức; Tính chất cơ bản của tỉ lệ thức và Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, chẳng hạn: 18

Nếu

a c e \= = = k thì b d f

a +c+e a −c+e a +c−e −a + c + e \= = = b+d+f b−d+f b+d −f −b + d + f

a −c−e −a − c + e −a + c − e \= = \= . b−d−f −b − d + f −b + d − f \= k

2.2. Một số lưu ý về hình thành và phát triển các năng lực chung, cốt lõi cho học sinh qua chủ đề Số hữu tỉ - Số thực Cùng với các chủ đề khác, chủ đề “Số hữu tỉ - Số thực” góp phần hình thành và phát triển cho HS các năng lực chung, cốt lõi và các năng lực toán học như: năng lực tự học, năng lực tính toán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng ngôn ngữ, ...

Trong quá trình dạy học chủ đề này, GV cần lưu ý tận dụng các cơ hội để hình thành các năng lực nói trên. Chẳng hạn, khi HS thực hiện các phép tính, tính giá trị của biểu thức số, HS phải sử dụng các thuật ngữ, kí hiệu toán học từ đó phát triển khả năng tính toán, năng lực giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, chủ đề “Số hữu tỉ - Số thực” góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển năng lực toán học cho HS.

N V

GV cũng cần chú ý đến dụng ý tác giả cài đặt trong các bài học để tạo cơ hội hình thành và phát triển các năng lực chung, cốt lõi và năng lực chuyên biệt của môn Toán.

D G

B X

II. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC BÀI CỤ THỂ

N

§1. TẬP HỢP Q CÁC SỐ HỮU TỈ 1. MỤC TIÊU

a với a, b ∈ Z, b ≠ 0. b - Biểu diễn được số hữu tỉ trên trục số và cách so sánh hai số hữu tỉ.

- Biết được số hữu tỉ là số viết được dưới dạng

- Bước đầu nhận biết mối quan hệ giữa các tập hợp số: N ⊂ Z ⊂ Q. 2. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 2.1. Hướng dẫn chung

- Do yêu cầu sư phạm, sách HDH Toán 7 giới thiệu khái niệm: “Số hữu tỉ là số a viết được dưới dạng phân số , trong đó a, b ∈ Z, b ≠ 0”. Vì vậy, GV không nên đi b sâu phân tích định nghĩa chính xác về số hữu tỉ. Ngoài ra, trước khi giới thiệu khái 19

niệm này, GV cần củng cố và rèn luyện cho HS kĩ năng thực hành viết một phân số có a −a \= mẫu âm thành phân số có mẫu dương xét trong cả 2 trường hợp, đó là và −b b −a a \= (HS đã được học từ lớp 6). −b b - Nhấn mạnh cho HS biết rằng khi biểu diễn số hữu tỉ trên trục số hoặc khi so sánh hai số hữu tỉ nhất thiết phải viết phân số dưới dạng phân số có mẫu dương. 2.2. Các hoạt động

  1. Hoạt động khởi động

GV tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động 1 và 2 để ôn lại kiến thức đã học ở lớp 6: Khi chia hai số nguyên thì kết quả nhận được có thể là một phân số và nhận biết 1 các số (ví dụ như: 2; −0,5; 2 ; ...) có thể viết được dưới dạng một phân số nhằm giúp 3 HS tiếp cận với khái niệm số hữu tỉ. GV cho HS làm việc cá nhân và làm việc cặp đôi để có câu trả lời chính xác. GV có thể thiết kế thành trò chơi cho 2 nhóm HS thi trả lời nhanh các kết quả để kích thích hứng thú học tập của HS.

  1. Hoạt động hình thành kiến thức

N V

D G

Hoạt động 1. Nhận biết “Số hữu tỉ”

B X

GV tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động sau: - Đọc thông tin trong 1.a) để hình thành khái niệm về số hữu tỉ.

N

- Giải các bài tập nhằm củng cố khái niệm (hoạt động theo nhóm cặp đôi) thông qua hoạt động “nhận dạng” và “thể hiện” như sau: ví dụ, để giải thích vì sao các số 1

−1,25 ; 1 là các số hữu tỉ thì chỉ cần viết lại các số dưới dạng: 3 −125 −5 1 4

−1,25 = ; \= 1 = . 100 4 3 3 - GV có thể đưa ra các ví dụ đơn giản tương tự để HS làm, qua đó đánh giá được HS có nắm được khái niệm về số hữu tỉ không. Hoạt động 2. Biểu diễn số hữu tỉ trên trục số GV tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động sau: - Đọc các ví dụ 2.a) ; 2.b) và quan sát vị trí của các số trên trục số. Chú ý rằng mỗi số tương ứng với một điểm biểu diễn trên trục số. - GV hướng dẫn HS thực hiện hoạt động thực hành 2.c) và 2.d): 20

2 −2 và trên trục số (nội dung 2.c)); 3 3 + Điền số hữu tỉ thích hợp vào ô trống (nội dung 2.d)). Để trả lời được câu hỏi

này, HS cần nhận biết vị trí các điểm trên trục số, ví dụ điểm M đứng ở vị trí tương ứng với số −1. Từ đó, chọn số −1 để viết vào ô trống đặt dưới chữ M. + Biểu diễn số hữu tỉ

GV cần lưu ý, không yêu cầu HS thực hiện các thao tác vẽ hình, chia đoạn thẳng đơn vị thành các phần bằng nhau một cách chính xác mà chỉ cần viết (đặt) đúng vị trí 2 −2 của các điểm biểu diễn các số và trên trục số mà thôi. 3 3 Hoạt động 3. So sánh hai số hữu tỉ GV tổ chức cho HS thực hiện các thao tác sau: - Đọc ví dụ 3.a). GV nhấn mạnh: Để so sánh hai số hữu tỉ, trước hết HS cần phải viết hai số hữu tỉ đã cho dưới dạng phân số (với mẫu dương) và quy đồng mẫu số (nếu cần thiết) rồi thực hiện so sánh hai phân số. Qua đó GV để HS tự rút ra kết luận: “Để so sánh hai số hữu tỉ ta viết chúng dưới dạng phân số rồi so sánh hai phân số đó”.

N V

Hoạt động 4. Bước đầu nhận biết về “Quan hệ thứ tự giữa các số hữu tỉ”

D G

- Nội dung 4.a) nhằm ngầm giới thiệu cho HS về quan hệ thứ tự giữa các số hữu tỉ và việc so sánh số hữu tỉ với số 0. Nội dung 4.b) giúp HS củng cố quan hệ thứ tự đó.

B X

- GV tổ chức cho HS: Đọc nội dung 4.a) và làm bài tập 4.b).

N

GV cũng cần lưu ý HS: khi so sánh hai số hữu tỉ nhất thiết phải viết phân số tương ứng dưới dạng phân số có mẫu dương. GV có thể yêu cầu HS cho ví dụ cụ thể về số hữu tỉ dương và số hữu tỉ âm nhằm kiểm tra kiến thức của HS . Sau khi HS thực hiện 4.b), GV có thể cho các ví dụ đơn giản tương tự để HS làm, qua đó đánh giá được HS có biết cách so sánh hai số hữu tỉ không. 2.3. Bài tập

  1. Hoạt động luyện tập 7 1. −1 ∈ Z; ∈ Q ; 3,05 ∈ Q; 123

−2 ∈ Q; 3

1035 ∈ N.

2. Số tự nhiên; Phân số; Số nguyên âm đều là số hữu tỉ. 3. Ngày thứ hai lãi 13,5 triệu đồng. Ngày thứ ba lỗ 5,3 triệu đồng. Ngày thứ tư lãi

3,1 triệu đồng. Ngày thứ năm lỗ 2,3 triệu đồng. Ngày thứ sáu lỗ 1,3 triệu đồng. 21

4. a)

1 −3 \> ; 8 8

−3 1 <2 ; 7 2

b)

  1. −3,9 < 0,1 ;
  1. −2,3 < 3,2 .

5. a) Các điểm A, O, E, B lần lượt được biểu diễn cho các số −0,5; 0 ; 1; 1,5.

1 −2 2

  1. Các điểm B, C, O, E, D được biểu diễn bởi các số −1 ; ; 0; 1; 1 . 3 3 3

D&E. Hoạt động vận dụng và tìm tòi, mở rộng 1. Ta có: hữu tỉ

3 −3 \= . Rút gọn các phân số đã cho ta được các phân số biểu diễn số −4 4

−15 −24 −27 3 chính là: ; ; . 20 32 36 −4

2. Theo đề bài x= Ta có = x

a b (a, b, m ∈ Z, m > 0) nên từ x < y ta có a < b. , y= m m

2a 2b a+b ,= y ,= z . Vì a < b nên a + a < a + b hay 2a < a + b. 2m 2m 2m

N V

Vậy x < z.

(1)

Vì a + b < 2b nên z < y.

(2)

Từ (1) và (2) suy ra x < z < y.

D G

B X

Nhận xét. Kết luận trên cho thấy: Trên trục số, giữa hai điểm hữu tỉ khác nhau bất kì bao giờ cũng có ít nhất một điểm hữu tỉ nữa và do đó có vô số điểm hữu tỉ (Điểm hữu tỉ là điểm biểu diễn số hữu tỉ trên trục số).

N

§2. CỘNG, TRỪ SỐ HỮU TỈ 1. MỤC TIÊU

- Biết quy tắc cộng, trừ số hữu tỉ; Biết quy tắc “chuyển vế” trong tập hợp số hữu tỉ. - Thực hiện được các phép cộng, phép trừ số hữu tỉ nhanh và đúng. 2. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 2.1. Hướng dẫn chung

- Các quy tắc cộng, trừ số hữu tỉ đều đưa về quy tắc cộng, trừ phân số mà HS đã học ở lớp 6. Vì vậy để học tốt bài này cần giúp HS củng cố lại các quy tắc đã biết. Tuy nhiên GV cần hiểu rõ điểm khác trong cách dạy học Toán 7 VNEN là ở chỗ: Toán 7 hiện hành cung cấp cho HS nhận xét khái quát, sau đó đưa ra các ví dụ vận 22

dụng. Toán 7 VNEN theo chu trình ngược lại, qua các ví dụ cụ thể, giúp HS thông qua

làm và nhận xét cách làm để rút ra nhận xét khái quát. - Quy tắc “chuyển vế” là quy tắc sử dụng rất thuận tiện khi tính toán. Đối với HS đại trà chỉ cần yêu cầu công nhận kết quả để áp dụng. 2.2. Các hoạt động

  1. Hoạt động khởi động - Tổ chức hoạt động khởi động như: “Đố bạn nói đúng hay sai”; “Lập các số hữu tỉ bằng nhau” nhằm giúp HS tái hiện lại sự hiểu biết về khái niệm số hữu tỉ. - Gợi lại cho HS kiến thức đã học ở lớp 6 về quy tắc cộng, trừ phân số thông qua việc trả lời các câu hỏi: Khi cộng, trừ hai phân số ta làm như thế nào? Cho ví dụ. Từ đó giúp HS tiếp cận với quy tắc cộng, trừ hai số hữu tỉ.
  2. Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động 1. Nhận biết “Quy tắc cộng, trừ hai số hữu tỉ” Thông qua các hoạt động theo nhóm cặp đôi, GV tổ chức cho HS thực hiện các thao tác:

N V

- Đọc ví dụ 1.a) và nêu nhận xét về cách thực hiện các phép tính này. Liên hệ với quy tắc cộng hai phân số và cộng một số nguyên với một phân số.

D G

- Đọc nhận xét (SHS Toán 7, tr.11) và phát biểu quy tắc:

B X

Muốn cộng, trừ hai số hữu tỉ:

+ Viết các số hữu tỉ đã cho dưới dạng phân số với mẫu dương;

N

+ Áp dụng quy tắc cộng, trừ phân số.

- Đọc nội dung 1.b) để nhận biết công thức tổng quát biểu diễn quy tắc cộng, trừ hai số hữu tỉ. Đồng thời đọc chú ý để nhận biết về tính chất cơ bản của phép cộng hai số hữu tỉ (tương tự tính chất của phép cộng phân số). - Giải bài tập trong câu 1.c): “Tìm tên giải thưởng Toán học Thế giới” nhằm củng cố quy tắc cộng, trừ hai số hữu tỉ. Hoạt động 2. Nhận biết quy tắc “chuyển vế” trong tập hợp số hữu tỉ Thông qua các hoạt động trong nhóm cặp đôi, GV tổ chức cho HS thực hiện các thao tác: - Đọc ví dụ 2.a) và nêu nhận xét về cách làm, cách trình bày ví dụ với việc sử dụng dấu kéo theo (⇒). - Đọc nội dung 2.b) rồi phát biểu bằng lời nội dung quy tắc “chuyển vế” và nhận biết công thức tổng quát về quy tắc chuyển vế trong tập hợp các số hữu tỉ Q. - Thực hành giải các bài tập nêu trong ví dụ 2.c). 23

2.3. Bài tập

  1. Hoạt động luyện tập 4 2 4 2 12 14

2 1. a)       ⇒ chọn B. 7 3 7 3 21 21 21

  1. C. 5 2 5 2 12 5 2 6 175 30 126 271 2. a)   (1, 2)           ; 3 7 3 7 10 3 7

5 105 105 105 105

b)

4 5 17 16 30 153 107       . 9 6 4 36 36 36 36

D&E. Hoạt động vận dụng và tìm tòi, mở rộng 1 3 3 1 5 ⇒ x  ⇒ x ; 

3 4 4 3 12 4 1 4 1 12 7 5

  1.  x  ⇒ x  ⇒ x ⇒ x .  7 3 7 3 21 21 21

1. a) x 

2. Cách 1: Trước hết, tính giá trị của từng biểu thức trong ngoặc:

N V

 2 1  5 3  7 5 A = 6     5     3    3 2  3 2  3 2  36  4  3 30  20  9 18  14  15 \=   6 6 6 35 31 19 35  31  19 15 5 \=      . 6

6 6 6 6 2

D G

B X

N

Cách 2: Bỏ dấu ngoặc rồi nhóm các số hạng thích hợp:  2 1  5 3  7 5 A = 6     5     3    3 2  3 2  3 2  2 1 5 3 7 5 \= 6    5    3   3 2 3 2

3 2 2 5 7  1 3 5  1 5 \= (6  5  3)             2  0    . 2 2 3 3 3 2 2 2

3. Gọi giá trị của ô nằm giữa ô x+y Với quy tắc

x

y

2 5 và ô là x. 3 6 ta có x 

5 7 21 10 31 ⇒ x . 

  6 4 12 12 12

Sau khi tìm được giá trị của của x lần lượt tìm ra các giá trị của các ô còn lại theo quy tắc đã cho. 24

§3. NHÂN, CHIA SỐ HỮU TỈ 1. MỤC TIÊU

- Biết các quy tắc nhân, chia số hữu tỉ. - Có thể thực hiện các phép tính nhân, chia số hữu tỉ nhanh và đúng. 2. HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG 2.1. Hướng dẫn chung

- Các quy tắc cộng, trừ số hữu tỉ đều đưa về quy tắc nhân, chia phân số mà HS đã học ở lớp 6. Vì vậy để học tốt bài này cần giúp HS củng cố lại các quy tắc đã biết. SGK Toán 7 hiện hành cung cấp ngay cho HS quy tắc tính, nhưng với Toán 7 VNEN, HS thông qua việc thực hiện các ví dụ cụ thể và nhận xét về cách làm, từ đó rút ra nhận xét khái quát. 2.2. Các hoạt động

  1. Hoạt động khởi động

N V

- Tổ chức cho HS chơi trò chơi: Chọn các cặp số để tạo thành các tích có kết quả

D G

7 . 3 - Gợi lại cho HS kiến thức đã học ở lớp 6 về quy tắc nhân, chia phân số. Từ đó giúp HS tiếp cận với quy tắc nhân, chia hai số hữu tỉ. là

B X

N

  1. Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động 1. Nhận biết “Quy tắc nhân, chia hai số hữu tỉ” Thông qua các hoạt động trong nhóm cặp đôi, GV tổ chức cho HS thực hiện các thao tác: - Đọc ví dụ 1.a) và nêu nhận xét về cách thực hiện các phép tính này. Liên hệ với quy tắc nhân, chia hai phân số và quy tắc nhân, chia một số nguyên với một phân số. - Đọc nhận xét (SHS Toán 7, tr.15) và phát biểu quy tắc: Muốn nhân, chia hai số hữu tỉ: + Viết các số hữu tỉ đã cho dưới dạng phân số; + Áp dụng quy tắc nhân, chia phân số. - Đọc nội dung 1.b) để nhận biết công thức tổng quát biểu diễn quy tắc nhân, chia

hai số hữu tỉ. - Giải các bài tập nêu trong 1.c): “Hoạt động của máy nhân” nhằm củng cố quy tắc nhân, chia hai số hữu tỉ. 25