Hướng dẫn tài khoản 3335 và tờ khai quyết toán

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

Công thức xác định thuế TNCN: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNCN

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được áp dụng theo biểu thuế toàn phần. Các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế toàn phần.

Thuế TNCN không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp. Do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Khoản thuế TNCN này đánh vào người lao động có thu nhập cao. Nhưng thông thường doanh nghiệp sẽ khấu trừ số thuế phải nộp sau đó mới chi trả lương cho người lao động. Nguyên tắc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Doanh nghiệp chi trả thu nhập hoặc doanh nghiệp được uỷ quyền thực hiện việc kê khai, nộp thuế TNCN theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn, khấu trừ tiền thuế và nộp cho ngân sách nhà nước.
  • Doanh nghiệp chi trả thu nhập có trách nhiệm tính số tiền thù lao được hưởng, tính thuế TNCN và thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân, và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.

2. Cách hạch toán thuế TNCN theo thông tư 133

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (tài khoản cấp 1 của TK 3335). Căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3335.

Cách hạch toán khi khấu trừ thuế TNDN

Khi xác định số thuế TNCN phải nộp, doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn. Tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, hạch toán:

  • Nợ TK 334 – Phải trả người lao động.
  • Có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân.

Hướng dẫn tài khoản 3335 và tờ khai quyết toán

Cách hạch toán khi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài

Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài. Doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.

– Khấu trừ thuế thu nhập khi chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài…, hạch toán:

  • Nợ các TK 154, 631, 642, 635, … (tổng số phải thanh toán).
  • Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán) (3531).
  • Có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ).
  • Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả sau khi khấu trừ thuế).

– Khấu trừ thuế TNCN khi chi trả các khoản nợ phải trả. Cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập, hạch toán

  • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả).
  • Có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ).
  • Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả sau khi khấu trừ thuế).

Cách hạch toán khi nộp thuế

Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, hạch toán:

  • Nợ có TK 3335 – Thuế Thu nhập cá nhân
  • Có các TK 111, 112…

Hạch toán thuế TNCN sau quyết toán

Hạch toán quyết toán thuế TNCN cần phải thực hiện cả sau khi quyết toán. Sau quyết toán, kế toán phải mở sổ theo dõi từng cá nhân. Xem thừa hoặc thiếu số thuế phải nộp trong năm như sau:

Kế toán theo dõi chi tiết từng số thuế nộp thừa, thiếu của từng cá nhân trên sổ phụ, vẫn để số dư trên TK 3335. Kế toán theo dõi chi tiết số thuế nộp thừa, thiếu của từng cá nhân trên sổ phụ, theo dõi chi tiết trên TK 1388.

  • Nợ TK 3335- Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có TK 1388- Phải trả, phải nộp khác (Chi tiết từng nhân viên).

Đối với những cá nhân sau quyết toán còn thiếu số thuế phải nộp. Kế toán lập phiếu thu, thu thêm số thuế của cá nhân đó và hạch toán:

Đầu tiên, phải hiểu thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền người lao động phải trích từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác nộp vào Ngân sách nhà nước. Thông thường, khoản thuế này đã được doanh nghiệp khấu trừ trước khi tiến hành trả lương cho người lao động. Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc và quy trình cụ thể hạch toán hoàn thuế thu nhập cá nhân, hãy tham khảo bài viết dưới đây.

1. Nguyên tắc kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập

Kê khai, nộp thuế và quyết toán thu nhập cá nhân, cần những nguyên tắc dưới đây:

  • Doanh nghiệp phải tiến hành kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo sự khấu trừ thuế tại nguồn. Cụ thể, doanh nghiệp chi trả có nghĩa vụ khấu trừ thuế trước khi trả lương cho đối tượng nộp thuế để thay người lao động nộp thuế cho nhà nước.
  • Doanh nghiệp trả thu nhập cần có trách nhiệm tính thù lao được hưởng, tính thuế cá nhân và tiến hành khấu trừ, nộp thuế vào Ngân sách nhà nước.

Hướng dẫn tài khoản 3335 và tờ khai quyết toán

2. Tài khoản sử dụng để hạch toán thuế thu nhập cá nhân

Dưới đây là hướng dẫn cụ thể cách hoạch định khoản hạch toán thuế thu nhập cá nhân:

Hướng dẫn định dạng hạch toàn thuế thu nhập cá nhân

  1. Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân cần nộp, đã nộp và còn phải nộp cho nhà nước.

Xem thêm: Hướng dẫn hoàn thuế điện tử trực tuyến

Hướng dẫn tài khoản 3335 và tờ khai quyết toán

3.1. Khi khấu trừ và tính thuế cá nhân vào lương người lao động

  • Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động
  • Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (Số thuế TNCN phải khấu trừ)

3.2. Doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho người lao động được tính vào phí trừ khi tính thuế thu nhập của doanh nghiệp

  • Nợ 641/642/154/62…
  • Có TK 3335 – Thuế TNCN (số thuế TNCN phải nộp thay).

3.3. Trả lợi nhuận hoặc cổ tức cho chủ sở hữu, ghi như sau:

  • Nợ TK 338 – Phải trả nộp khác (3388).
  • Có các TK 111, 112 (số tiền trả cổ tức, hoặc lợi nhuận cho chủ sở hữu).
  • Có TK 3335 – Thuế TNCN (nếu khấu trừ tại nguồn số thuế thu nhập cá nhân của chủ sở hữu).

Xem thêm: Cập nhật mẫu công văn xin hoàn thuế theo thông tư 38 mới nhất

3.4. Nộp tiền thuế thu nhập cá nhân về ngân sách

  • Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có các Tk 111, 112,…: Số tiền đã nộp.

3.5. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân sau khi quyết toán:

Dựa vào tờ khai quyết toán thuế cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN)

– Nếu nộp thiếu số thuế: cần nộp thêm tức là có số tiền phát sinh chỉ tiêu tại số 45

  • Hạch toán:

+ Bút toán 1: Khấu trừ lấu thêm tiền từ các cá nhân nộp thiếu

  • Nợ 111/112/334/138…
  • Có 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp NSNN.

+ Bút toán 2: Nộp nốt số tiền còn thiếu về ngân sách nhà nước:

  • Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
  • Có các TK 111,112,…: Số tiền đã nộp.

– Nếu nộp thừa số thuế: Có số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 46.

  • Hạch toán:
  • Nợ 3335: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã nộp thừa
  • Có 138: Nếu để bù trừ sang kỳ sau
  • Có 338: Nếu làm thủ tục hoàn thuế.

– Nếu để bù trừ vào kỳ sau:

  • Xét về số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp tự động bù trừ. Nếu xét trên từng cá nhân đã nộp thừa: Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết cho từng người thông qua tài khoản 138.

– Nếu làm thủ tục hoàn thuế:

+ Khi kế toán nhận được tiền hoàn từ cơ quan thuế hạch toán.

  • Nợ 112: số tiền hoàn
  • Có 3335

+ Khai trả lại số tiền hoàn thuế đó cho người nộp thuế:

  • Nợ 338 (chi tiết cho từng người thừa).
  • Có 111/112.

Trên đây là tổng hợp những chia sẻ về hạch toán hoàn thuế thu nhập cá nhân, Học viện TACA hy vọng rằng qua bài viết bạn sẽ có thêm thông tin hữu ích nhằm hiểu rõ hơn về quy trình và thủ tục liên quan khi tiến hành hạch toán thuế.