Huy chương chiến sỹ vẻ vang được bao nhiêu tiền năm 2024

Ông Bùi Quang Liệu, trú tại thôn An Tràng, xã Trung Dũng, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, phản ánh: Từ tháng 6/1985 đến tháng 9/1991 ông Liệu được cử đi công tác tại nước CHDCND Lào và được Nhà nước Việt Nam tặng Huân chương chiến công hạng Nhì vì hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc tế.

Trong thời gian công tác ông Liệu cũng đã được Nhà nước tặng Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba. Năm 2009 ông Liệu làm hồ sơ gửi cơ quan chức năng đề nghị hưởng tiền khen thưởng Huân, Huy chương nhưng được trả lời chỉ giải quyết cho những người tham gia từ ngày 30/4/1975 về trước.

Nay, ông Liệu đã nghỉ hưu nhưng vẫn chưa được nhận tiền khen thưởng Huân, huy chương, ông Liệu đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải đáp về trường hợp của ông.

Về vấn đề này, Cục Tuyên huấn – Tổng cục Chính trị trả lời như sau:

Tại khoản 2, Điều 68, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng quy định cụ thể như sau:

"Các tập thể, cá nhân được khen thưởng, ngoài việc được tặng thưởng Huân chương, Huy chương còn được tặng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75, 76 về mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi đối với các tập thể, cá nhân được khen thưởng".

Tuy nhiên, Luật Thi đua, khen thưởng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2004. Cho nên, các trường hợp được áp dụng theo quy định trên là "các tập thể, cá nhân có quyết định khen thưởng tính từ ngày 1/7/2004 trở về sau. Hiện tại, Nhà nước chưa có chủ trương truy trả tiền thưởng đối với các trường hợp được khen thưởng Huân chương, Huy chương trước ngày 1/7/2004 về thành tích trong các cuộc kháng chiến và khen thưởng niên hạn".

Ông Bùi Quang Liệu đã được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Nhì về thành tích làm nhiệm vụ quốc tế tại nước CHDCND Lào từ tháng 9/1985 đến tháng 9/1991; Huân chương Chiến sỹ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba về thành tích và niên hạn phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhưng, ông Liệu chưa nói rõ quyết định khen thưởng trong thời gian nào.

Do vậy, Cục Tuyên huấn chưa có cơ sở để giải đáp ông Liệu có đủ điều kiện được nhận tiền thưởng Huân chương, Huy chương nói trên. Đề nghị ông Liệu liên hệ với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hưng Yên (đơn vị trước khi ông Liệu nghỉ hưu) để được giải đáp cụ thể.

Cổng TTĐT Chính phủ trân trọng cảm ơn Cục Tuyên huấn – Tổng cục Chính trị đã có thông tin trả lời công dân qua Cổng TTĐT Chính phủ.

GDVN- Từ ngày 01/7/2023, khi lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng thì mức tiền thưởng thi đua, khen thưởng cũng tăng theo.

Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân dựa theo mức lương cơ sở với công thức: Mức thưởng = Hệ số x Mức lương cơ sở. Hệ số khen thưởng căn cứ theo Nghị định 91/2017/NĐ-CP.

Mức lương cơ sở tính từ 01/7/2023 sẽ là 1,8 triệu đồng/tháng. Dưới đây là mức tiền thưởng cụ thể trong năm 2023.

Huy chương chiến sỹ vẻ vang được bao nhiêu tiền năm 2024
Ảnh minh họa: vietnamnet.vn

Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua

STT Danh hiệu thi đua cá nhân Hệ số Từ 01/7/2023 (đồng) 1 Chiến sĩ thi đua toàn quốc 4,5 8.100.000 2 Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương 3,0 5.400.000 3 Chiến sĩ thi đua cơ sở 1,0 1.800.000 4 - Lao động tiên tiến - Chiến sĩ tiên tiến 0,3 540.000 Danh hiệu thi đua tập thể

1 - Tập thể lao động xuất sắc 1,5 2.700.000 2 - Tập thể Lao động tiên tiến - Đơn vị tiên tiến 0,8 1.280.000 3 Cờ thi đua của Chính phủ 12,0 21.600.0.00 4 Cờ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương 8,0 14.400.000

Mức tiền thưởng huân chương các loại

STT Huân chương Hệ số Từ 01/7/2023 (đồng) 1 - Huân chương Lao động hạng nhất - Huân chương Chiến công hạng nhất - Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất 9,0 16.200.000 2 - Huân chương Lao động hạng nhì 7,5 13.500.000 3 - Huân chương Lao động hạng ba 4,5 8.100.000

Mức tiền thưởng các loại Huân chương với tập thể gấp 02 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân nêu ở trên.

Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước

STT Danh hiệu vinh dự Nhà nước Hệ số Từ 01/7/2023 (đồng) 1 - Nhà giáo Nhân dân 12,5 22.500.000 2 - Nhà giáo ưu tú 9,0 16.200.000

Mức tiền thưởng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”

STT Giải thưởng Hệ số Từ 01/7/2023 (đồng) 1 - Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 270,0 486.000.000 2 - Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ - Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật 170,0 306.000.000

Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen

STT Bằng khen, giấy khen Hệ số Từ 01/7/2023 (đồng) 1 - Bằng khen của Thủ tướng 3,5 6.300.000 2 - Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương 1,0 1.800.000 3 - Giấy khen của Thủ tướng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ 0,3 540.000

Mức tiền thưởng Huy chương

Mức tiền thưởng Huy chương bằng 1,5 lần mức lương cơ sở. Do đó, trong năm 2023 mức tiền thưởng này được quy định cụ thể như sau: Từ 01/7/2023 là 2.700.000 đồng.

Huy chương hạng 3 được bao nhiêu tiền?

- “Huân chương Lao động” hạng ba, “Huân chương Chiến công” hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và “Huân chương Dũng cảm” mức tiền thưởng kèm theo là 16.200.000 đồng. Lưu ý: Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024. Trân trọng!

Bằng khen Bộ Quốc phòng được bao nhiêu tiền?

5. Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương.

Huy chương hạng nhất được bao nhiêu tiền?

Như vậy, mức tiền thưởng của Huân chương Chiến công hạng nhất là 9,0 lần mức lương cơ sở. 2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng. Như vậy, mức tiền thưởng của Huân chương Chiến công hạng nhất là 16.200.000 đồng.

Chiến sỹ vẻ vang được bao nhiêu tiền?

Khoản 2 Điều 68 Nghị định 91 cũng có quy định: Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam. Như vậy, số tiền khi làm tròn là 2.240.000 đồng. Tóm lại, hiện nay cá nhân được tặng "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” các hạng sẽ được thưởng 2.340.000 đồng.