Huyệt thiên đột ở đâu

Trong y học cổ truyền, hen phế quản thuộc phạm vi “háo chứng”, “suyễn chứng”. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà y học trong và ngoài nước chứng minh: việc dùng đôi tay để day bấm một số huyệt vị châm cứu theo một phác đồ và kỹ thuật nhất định có tác dụng làm giãn phế quản, cải thiện chức năng hô hấp, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, góp phần phòng và chống bệnh hen phế quản với hiệu quả khá tốt.

Hen phế quản là một căn bệnh mạn tính và khó chữa, sự can thiệp trực tiếp của thầy thuốc chỉ được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, bởi vậy việc người bệnh nắm được vị trí một số huyệt vị và tự tiến hành các thao tác day bấm huyệt nhằm mục đích hỗ trợ điều trị cắt cơn và dự phòng tái phát có một ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Bài viết này xin được giới thiệu một quy trình tự xoa bóp phòng chống hen phế quản để bạn đọc tham khảo và vận dụng.

Xát day vùng cổDùng tay xát nóng và day bóp vùng cổ trong 1 phút. Tiếp đó, xát vùng ngực trước từ xương đòn đến ngang mũi ức trong 2 phút sao cho vùng này nóng lên là được. Cuối cùng, dùng tay xát mạng sườn theo hướng chếch của xương sườn, tay phải xát bên trái và ngược lại, mỗi bên 1 phút.

Day ấn huyệt thiên độtDùng ngón tay giữa day ấn huyệt thiên đột trong 1 phút. Vị trí huyệt thiên đột: chỗ lõm sát bờ trên xương ức.

Huyệt thiên đột ở đâu
Huyệt thiên đột ở đâu
Huyệt thiên đột

Day ấn huyệt vân mônDùng ngón tay trỏ day ấn huyệt vân môn trong 1 phút. Vị trí huyệt vân môn: ở chỗ lõm giữa đầu trong xương cánh tay và xương đòn, cách đường trục giữa cơ thể 6 thốn.

Day ấn huyệt đản trungDùng ngón tay trỏ hoặc ngón tay giữa day ấn huyệt đản trung trong 1 phút. Vị trí huyệt đản trung: điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua 2 núm vú (ở đàn ông) hay đường ngang qua bờ trên 2 khớp ức sườn thứ 5 (ở đàn bà).

Day ấn huyệt xích trạch

Dùng ngón tay trỏ day ấn huyệt xích trạch trong 1 phút. Vị trí huyệt xích trạch: gấp cẳng tay vào cánh tay để xác định nếp nhăn da tương ứng với khớp khuỷu, sờ vùng giữa nếp nhăn này thấy một gân to của cơ hai đầu cánh tay, huyệt nằm ở chỗ lõm cạnh bờ ngoài gân này.

Day ấn huyệt ngư tếDùng ngón tay cái day ấn huyệt ngư tế trong 1 phút. Vị trí huyệt ngư tế: lấy ở chỗ tiếp giáp của da gan tay và mu tay, ngang giữa chiều dài xương bàn tay thứ nhất.

Day ấn huyệt khí hải

Dùng ngón tay trỏ day ấn huyệt khí hải trong 1 phút. Vị trí huyệt khí hải: từ rốn đo thẳng xuống dưới 1,5 thốn hoặc từ điểm giữa bờ trên xương mu đo thẳng lên 3,5 thốn.

Day ấn huyệt túc tam lý

Dùng hai ngón tay cái day ấn đồng thời hai huyệt túc tam lý trong 1 phút. Vị trí huyệt túc tam lý: sờ bờ trước xương ống chân (mào chày) từ cổ chân ngược lên, đến gần khớp gối ngón tay bị mắc lại ở đâu thì đó là lồi củ trước xương chày, từ đây đo ngang ra 1 khoát ngón tay là vị trí của huyệt, khi ấn có cảm giác tê tức lan xuống bàn chân.

Day ấn huyệt phong long

Dùng hai ngón tay cái day ấn đồng thời hai huyệt phong long trong 1 phút. Vị trí huyệt phong long: ở trên mắt cá ngoài 8 thốn, trong khe cơ hiện rõ khi vểnh và xoay bàn chân ra ngoài.

Quy trình trên phải được tiến hành kiên trì và đều đặn từ 1- 2 lần trong ngày. Khi có cơn hen có thể tiến hành xoa bóp tăng cường với cường độ và thời gian lớn hơn. Khi làm, cần chú ý giữ ấm và tránh gió lùa cho người bệnh./.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

«Linh khu – Bản du».

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Tên gọi của huyệt Thiên Đột:

– “Thiên” có nghĩa là trôi, nói đến một nơi cao, hàm ý phần cao của cơ thể. – “Đột” có nghĩa là sự tiến triển hay sú nhô lên trồi lên, ý nói trái táo Adam lồi lên ở cổ.

Huyệt nằm dưới trái táo Adam, nó có tác dụng cho sự rối loạn ở họng và đẩy mạnh sự lưu thông của Phế khí trong ho hen suyễn, nên goi là Thiên đột.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Theo “Kinh huyệt thích nghĩa hội giải” ghi rằng: “Ở trên Tuyền cơ 1 thốn, bỏi ví mạch khí của huyệt này nôi lên ở Thiên bộ, nên gọi là Thiên đột”.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Tên Hán Việt khác của huyệt Thiên Đột:

Thiên cù, Ngọc hộ.

Huyệt thứ :

22 Thuộc Nhâm mạch.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Đặc biệt của huyệt Thiên Đột:

Hội của Âm-duy và Nhâm mạch.

Mô tả của huyệt Thiên Đột:

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

1. VỊ trí xưa :

Huyệt nơi chỗ hỏm, ở dưới yết hầu 4 thốn (Đồng nhân, Đại thành).

2. VỊ trí nay:

Huyệt ở giữa chỗ lồi hỏm bờ trên xương ức.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

3. Giải phẫu, thần kinh Dưới của huyệt Thiên Đột:

là bờ trong cơ ức-đòn chũm, bờ trong hai cơ ức-đòn móng, bò trong của hai cơ ức-giáp-trạng – Thần kinh vận động cơ là các nhánh sọ não XI, XII. Da vùng huyệt chi phối bỏi tiết đoạn thần kinh C3.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Hiệu năng của huyệt Thiên Đột:

Tuyên phế hóa đàm, lợi yết khai âm, điều khí

Tác dụng trị bệnh của huyệt Thiên Đột:

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

1. Tại chỗ:

Viêm yết hầu, viêm tuyến biên đào, khản tiếng, sưng tuyến giáp trạng, mai hạch khí.

2. Theo kinh, toàn thân:

Suyễn, ho, co thắt cơ hoành.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Lâm sảng của huyệt Thiên Đột:

1. Kinh nghiệm tiền nhân:

Phối Chiên trung trị ho, suyễn (Ngọc long). Phối Cân súc trị tiểu nhi nghẹt tiếng (Thắng ngọc ca). Phối Thiên dung trị lở cổ gáy (Tư sinh). Phối Phò đột trị suyễn, viêm khí quản sò sè (Tư sinh). Phối Hoa cái trị ho, suyễn (Tư sinh).

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

2. Kinh nghiệm hiện nay:

Phối Chiếu hải, Liệt khuyết trị mai hạch khí. Phối Thiên trì, Chiên trung trị viêm khí quản. Phối Dịch môn, Nhiên cốc, Dũng tuyền trị hầu đầu sưng mủ. Phối Chí dương trị suyễn.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Phối Định suyễn, Chiên Trung, Phong long trị suyễn. Phối Du phủ, Chiên trung, Trung phủ trị hen tim. Phối Khúc trì, Định suyễn, Hợp cốc trị viêm khí quản mãn tính. Phối Nội quan, Trung quản trị co thắt cơ hoành. Phối Dũng tuyền, Nội quan trị mất tiếng.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Phương pháp châm cứu:

1. Châm Ngang, trước hết châm thẳng sâu 0,2 – 0,3 thốn xong theo xương ngực men theo trước khí quản sâu chừng 1-1,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức cô như tức nghẹt – Thẳng, sâu 0,3 – 0,5 thốn, tại chỗ có cảm giác căng tức.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

2. Cứu 3-7 lửa. 3. Ôn cứu 5-15 phút.

* Chú ý Sau khi châm hướng mũi kim theo mặt sau xương ức, không nên sâu quá, tránh động mạch chủ hoặc động mạch vô danh; châm thẳng cũng không được sâu quá dễ vào khí quản gây ho. Tránh các loại thủ pháp, cẩn thận để tránh tôn thương chóp phổi và động mạnh dưới xương đòn.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

Tham khảo của huyệt Thiên Đột:

1. «Giáp ất» ghi rằng: “Tắt họng không nói được dùng Thiên đột làm chủ”.
2. «Tâm thư» ghi rằng: “Bệnh nhân sưng tắt họng đàm khí công lên, họng-thanh quản bế tắt, cứu huyệt Thiên đột 50 lửa thì có thể ăn cháo được, sau đó uống Khương phụ thang 1 thang thì lành”.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

3. «Ngọc long ca» ghi rằng: ” Hen suyễn khó trị dùng Thiên đột, cứu Chiên trung rất hay” (Háo suyễn nhất chứng tối nan dương, dạ gian vô thùy khí hoàng hoàng, Thiên dột tầm chi chân diệu huyệt, Chiên trung nhất cứu tiện an khang).
4. «Tư sinh» ghi rằng: “Thiên đột, Quan xung trị khí nghẹn” (Thiên dột, Quan xung trị khí ế).

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

5. «Tịch hoàng phú» ghi rằng: “Thiên đột trị sưng tắc họng” (Thùy tri Thiên dột trị hầu phong).
6. «Linh quang phú» ghi rằng: “Thiên đột trị hen suyễn, (Thiên đột huyệt trị hen suyễn, Thiên đột huyệt trung trị suyễn đàm).

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

7. «Thắng ngọc ca» ghi rằng: “Thiên đột, cân súc trị trẻ con nghẹt tiếng” (Cánh hữu Thiên đột dữ cân súc, hữu nhi hông bê tự nhiên sơ).
8. Thiên đột, theo “Giáp ất” gọi là Ngọc hộ, “Tào thị cứu kinh” gọi là Thiên cù.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT

9. Thiên đột là huyệt khử đàm chỉ suyễn, theo cổ nhân ghi lại và kinh nghiệm trên thực tiễn lâm sàng trị chứng thực đàm rất tốt. Đó là yếu huyệt đê cấp cứu cho việc khử đàm.

10. Theo “Thường dụng du huyệt lâm sàng phát huy” ghi rằng huyệt này có công hiệu giáng nghịch phá khí rất lớn, đối vói người nguyên khí suy nhược không nên dùng huyệt này.

Huyệt thiên đột ở đâu
HUYỆT THIÊN ĐỘT