Hydroxit nhôm là gì

Nhôm hydroxit là một hydroxit lưỡng tính có công thức hóa học Al(OH)3. Nhôm hydroxit được tìm thấy trong tự nhiên dưới dạng khoáng chất Gibbsite (hay Hydragilit). Đây là một loại cấu trúc kim loại hydroxit điển hình có các dạng liên kết hydro, được tạo nên từ nhiều lớp kép của các nhóm hydroxyl với đa phần các ion nhôm.

Ngoài có nguồn gốc từ dạng khoáng, Al(OH)3 còn mang các tính chất của ba chất đa hình hiếm gặp hơn đó là: bayerit, doyleite và nordstrandite.

Tính chất vật lý và hóa học của nhôm hydroxit Al(OH)3

Việc nắm được tính chất của nhôm hydroxit sẽ giúp quá trình sử dụng hóa chất trở nên thuận tiện, chính xác hơn. Vậy tính chất vật lý và hóa học của nhôm hydroxit Al(OH)3 như thế nào? Câu trả lời sẽ có ngay dưới đây.

Tính chất vật lý của nhôm hydroxit Al(OH)3

+ Nhôm hydroxit xuất hiện dưới dạng rắn, màu trắng vô định hình không tan được trong nước dẫn điện tốt (gấp 3 lần sắt, bằng 2/3 lần đồng), dẫn nhiệt tốt (gấp 3 lần sắt)

+ Khối lượng mol: 78.00 g/mol.

+ Khối lượng riêng: 2.42 g/cm3.

+ Nhiệt độ nóng chảy: 300 độ C.

+ Độ hòa tan: 0.0001g/100 mL ngoài ra nó còn tan axit, alkan....

Tính chất hóa học của nhôm hydroxit Al(OH)3

- Hợp chất hydroxit nhôm kém bền với nhiệt, nên khi đun nóng Al(OH)3 ra Al2O3.

Phương trình hóa học: 2Al(OH)3 →Al2O3 + 3H2O

- Đây là hợp chất lưỡng tính nên có thể tác dụng với cả axit và cả bazo:

+ Tác dụng với axit mạnh:

Phương trình hóa học: Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O

+ Tác dụng với dung dịch có tính kiềm mạnh:

  • Phương trình hóa học: Al(OH)3 + KOH → KAlO3 + 2H3O

  • Phương trình hóa học: Al(OH)3 + KOH → K[Al(OH)4]

  • Phương trình hóa học: Al(OH)3 + NaOH⟶ 2H2O + NaAlO2

Sản xuất nhôm hydroxit

Hầu như tất cả các hydroxide nhôm dùng trong thương mại được sản xuất theo quy trình Bayer có liên quan đến việc phân hủy bauxite trong NaOH ở nhiệt độ lên tới 270°C (518°F). Chất cặn rắn, cặn bô xít, được lấy ra và nhôm hydroxide được kết tủa từ dung dịch còn lại của natri aluminat. hydroxide nhôm này có thể được chuyển đổi thành oxit nhôm hoặc nhôm bằng cách nung.

Dư lượng hoặc cặn bô xít, mà chủ yếu là oxit sắt, ăn da rất mạnh do natri hydroxide dư. Nó đã được lưu trữ ở các đầm phá; điều này đã dẫn đến vụ tai nạn nhà máy alumin Ajka vào năm 2010 tại Hungary, nơi một con đập bị vỡ khiến 9 người chết đuối và 122 đi người phải chữa bỏng hóa chất. Bùn bị ô nhiễm 40 km vuông đất và chảy vào sông Danube. Trong khi bùn được coi là không độc hại do mức độ thấp của các kim loại nặng, bùn liên quan có độ pH rất cao 13.

Ứng dụng thông dụng của Nhôm Hydroxit

Nhôm Hydroxit trọn vẹn có năng lực biến hóa và tối ưu ngành công nghiệp hóa học với nhiều ứng dụng phong phú khác nhau .

Có tất cả 4 ứng dụng cực kỳ phổ biến của Al(OH)3, các ứng dụng này được đưa vào ứng dụng ở rất nhiều mảng khoa học công nghiệp trong cuộc sống. Cụ thể sẽ là các ứng dụng đặc biệt sau:

  • Đa phần Nhôm Hydroxit sẽ được dùng trong việc sản xuất các loại nguyên liệu hợp chất nhôm khác như: nhôm Sunfat, Polyaluminium clorua, zeolit, natri aluminat, nhôm kích hoạt hay như nhôm Nitrat.

  • Đối với các dạng nhôm mới kết tủa kiểu Hydroxit gel, đây là cơ sở cho cách áp dụng các loại muối nhôm vào công việc xử lý nước. Loại Gel này sau một thời gian nó sẽ trở nên 1 hình thái mới đó là kết tinh. Gel của nhôm hydroxit có thể được khử nước để tạo thành một dạng bột nhôm Hydroxit vô định hình. Đăc biệt còn rất dễ dàng để hòa tan trong axit nữa.

  • Hydroxit đã được tiến hành đun nóng trên nền nhiệt độ cao thì điều kiện kiểm soát phải thực sự cẩn thận. Điều kiện kiểm soát cụ thể đó là Alumina kích hoạt và nó được sử dụng như một chất làm khô, như một chất hấp thụ và thanh lọc không khí. Bột nhôm Hydoxit còn hỗ trợ chất xúc tác Claus để lọc được nước. Do Al(OH)3 là một chất hấp thụ cho các chất xúc tác trong khi tiến hành sản xuấtĐối với các dạng bột nhômđã được tiến hành đun nóng trên nền nhiệt độ cao thì điều kiện kiểm soát phải thực sự cẩn thận. Điều kiện kiểm soát cụ thể đó là Alumina kích hoạt và nó được sử dụng như một chất làm khô, như một chất hấp thụ và thanh lọc không khí. Bột nhôm Hydoxit còn hỗ trợ chất xúc tác Claus để lọc được nước. Do Al(OH)3 là một chất hấp thụ cho các chất xúc tác trong khi tiến hành sản xuất Polyethylene từ quá trình Sclairtech.

  • Ứng dụng ĐẶC BIỆT nhất cuối cùng của Al(OH)3 đó là chế tạo ra một chất độn chống cháy cho các ứng dụng của polymer. Trong 1 phương pháp tương tự khác như của chất Magie Hydroxide và hỗn hợp chung của Huntite và Hydromagnesite.

Đông Châu cung cấp giá sỉ nhôm Hydroxit Al(OH)3 số lượng lớn, giao hàng toàn quốc. Đặt hàng qua số 02862702191, [email protected], liên hệ chúng tôi ngay để được tư vấn thông tin giới thiệu chi tiết

(SKDS) - Nhôm hydroxid (hay còn gọi là aluminium hydroxide) có các dạng viên nhộng, viên nén, viên nén bao phim, hỗn dịch. Đây là loại thuốc kháng acid được dùng làm dịu các triệu chứng do tăng acid dạ dày (như chứng ợ nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu do tăng acid); hoặc tăng acid dạ dày do loét dạ dày, tá tràng; dùng để phòng và điều trị loét và chảy máu dạ dày tá tràng do stress và điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày - thực quản...

 

Ðể chống acid, liều dùng cần để trung hòa acid dạ dày thay đổi tùy theo người bệnh, phụ thuộc vào lượng acid tiết ra và khả năng đệm của từng chế phẩm riêng biệt. Dạng lỏng của các thuốc kháng acid được coi là hiệu lực lớn hơn dạng rắn hoặc dạng bột. Trong phần lớn trường hợp, phải nhai các viên nén trước khi nuốt nếu không thuốc có thể không tan hoàn toàn trong dạ dày trước khi đi vào ruột non.

 

Hydroxit nhôm là gì

 Hướng dẫn người dân cách sử dụng thuốc an toàn. Ảnh: H. Tĩnh

Đối với dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm và/hoặc canxi cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm và/hoặc calci nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi. Thời gian dùng tối đa khuyến cáo để chữa triệu chứng rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, không nên dùng quá 2 tuần, trừ khi có lời khuyên hoặc giám sát của thầy thuốc.

Trong bệnh loét dạ dày - tá tràng, để đạt đầy đủ tác dụng chống acid ở thời điểm tối ưu, cần uống thuốc kháng acid 1 - 3 giờ sau bữa ăn và trước khi đi ngủ để kéo dài tác dụng trung hòa. Có thể uống thêm liều thuốc để giảm đau giữa các liều đã được quy định. Ðối với bệnh loét dạ dày - tá tràng, liều lượng thuốc kháng acid thường dùng theo kinh nghiệm và đã có nhiều liều lượng khác nhau được dùng. Vì không có mối liên quan giữa hết triệu chứng và lành vết loét, cần uống tiếp tục thuốc chống acid ít nhất 4 - 6 tuần sau khi hết triệu chứng.

Không dùng thuốc cho trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độch nhôm, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận hoặc những người mẫn cảm với nhôm hydroxid...

Khi dùng thuốc cần lưu ý, do nhôm hydroxid có thể làm thay đổi hấp thu của các thuốc dùng đồng thời. Ví dụ, uống đồng thời với tetracyclin (kháng sinh), digoxin (thuốc trợ tim), indomethacin (giảm đau chống viêm), muối sắt, isoniazid (thuốc chống lao), ketoconazol, itraconazol (chống nấm)... có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này. Vì vậy, cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid. Ngoài ra, người dùng có thể hay gặp các hiện tượng như táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng... khi dùng thuốc này.

Nhôm hydroxit có tác dụng gì?

Aluminum hydroxide phản ứng với acid hydrocloric còn dư thừa trong dạ dày để làm giảm nồng độ acid tại dạ dày, có tác dụng giảm các triệu chứng của loét dạ dày tá tràng, ợ nóng, ợ chua hoặc đầy bụng và trào ngược dạ dày - thực quản.

Aluminium Hydroxide là thuốc gì?

Nhôm hydroxid một thuốc kháng axit. Nhôm hydroxid được sử dụng để điều trị các triệu chứng tăng axit dạ dày, như tình trạng ợ nóng, khó chịu trong dạ dày, dạ dày chua, hoặc khó tiêu do dư axit. Nhôm hydroxid cũng còn được dùng để làm giảm nồng độ phosphat trong máu ở những người mắc một số bệnh lý về thận.

Nhôm hydroxyd có đặc điểm gì?

Nhôm hydroxyd là một muối vô cơ được dùng làm thuốc kháng acid. Thuốc phản ứng với acid hydrocloric dư thừa trong dạ dày để làm giảm độ acid trong dạ dày, nên làm giảm các triệu chứng loét dạ dày tá tràng, ợ chua, ợ nóng hoặc đầy bụng, trào ngược dạ dày – thực quản.

Nhôm hydroxyd có tác dụng phụ gì?

Tác dụng không mong muốn Nhôm hydroxyd Thường gặp: táo bón; chát miệng; cứng bụng; buồn nôn; phân trắng.