Kể chuyện Món quà mẹ tặng lớp 1

GIÁO ÁN MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1 SÁCH CÁNH DIỀUKỂ CHUYỆNBA MÓN QUÀ(1 tiết)I. MỤC TIÊU- Nghe hiểu câu chuyện Ba món q.- Nhìn tranh, kể được từng đoạn, tồn bộ câu chuyện theo tranh. Bước đầu biết thay đổigiọng kể để phân biệt lời của người dẫn chuyện, lời của người cha.- Hiểu lời khuyên của câu chuyện: Sách vở, kiến thức là món quà quý nhất, là kho củadùng mãi không cạn.II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC- Máy chiếu / 5 tranh minh hoạ truyện phóng to.III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. KIỂM TRA BÀI CŨGV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ câu chuyện Cô bé quàng khăn đỏ, mời HS 1 nhìn tranh,kể theo 3 tranh đầu. HS 2 kể theo 3 tranh cuối.B. DẠY BÀI MỚI1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)1.1. Quan sát và phỏng đoán- GV gắn lên bảng tranh minh hoạ truyện Ba món quà. Các em hãy xem tranh để biếttruyện có những nhân vật nào. (Truyện có ơng bố và ba người con trai). GV: Hãy đoán nộidung câu chuyện. (Truyện kể về ba món quà của ba người con tặng cha mẹ).- GV chỉ tranh 1 giới thiệu hình ảnh ba người con trai:- Người đứng cạnh cha (mặc áo đỏ) là con cả.+ Người đứng giữa (mặc áo màu vàng) là con út.+ Người đứng cuối (mặc áo xanh lá cây) là con thứ hai. 1.2. Giới thiệu câu chuyện: Ba món quà là câu chuyện kể về ba món quà của bangười con trai tặng cha mẹ. Đó là q gì? Món q nào được người cha đánh giá là quýnhất?2. Khám phá và luyện tập2.1. Nghe kể chuyệnGV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Kể đoạn 1 với giọng chậm rãi, lời người cha ôntồn, khoan thai. Kể gây ấn tượng với những từ ngữ nức nở khen ngon – trầm trồ – sửng sốtmô tả thái độ của mọi người trước mỗi món quà. Kể chậm, rõ lời nhận xét, đánh giá từngmón quà của người cha.Ba món quà(1) Gia đình kia có ba người con trai. Một hơm, người cha gọi ba con lại, bảo: “Các con đãlớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm,mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món q mà mình cho là quý nhất”.Ba anh em vânglời ra đi.(2) Một năm sau, đúng hẹn, họ trở về.Người em út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon. Ngườicha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”.(3) Anh thứ hai tặng cha mẹ một cái hộp đầy châu báu. Ai nấy trầm trồ. Người cha bảo:“Châu báu này dùng được mươi năm”.(4) Còn anh cả vác về một tay nải nặng. Nhưng anh chưa vội mở ra. Anh kể chuyện chomọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xóm kéo đếnnghe.(5) Cuối cùng, anh mở tay nải ra. Mọi người sửng sốt: Toàn sách là sách! Người cha khen:“Quà con mang về là món q q nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho của dùng mãi khôngcạn”.2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh- GV chỉ tranh 1, hỏi từng câu: Người cha gọi ba con trai lại và nói gì? Người cha gọi bacon lại, bảo: “Các con đã lớn rồi. Từ mai, hãy đi đó đi đây mà học những điều khôn ngoan. Vào ngày này sang năm, mỗi con hãy mang về cho cha mẹ một món q mà mình cho làq nhất?). Các con nghe lời cha, đã làm gì? (Ba anh em vâng lời cha, ra đi).- GV chỉ tranh 2: Năm sau trở về, người em út tặng cha mẹ quà gì? (Năm sau trở về, ngườiem út tặng cha mẹ một xe thức ăn quý hiếm. Ai ăn cũng nức nở khen ngon). Người cha nóithế nào về món quà đó? (Người cha nói: “Xe thức ăn này có thể dùng được mươi ngày”).- GV chỉ tranh 3: Anh thứ hai tặng cha mẹ quà gì? (Anh thứ hai tặng cha mẹ một hộp đầychâu báu. Ai nấy trầm trồ). Người cha nói thế nào về món quà của anh? (Người cha bảo:“Châu báu này dùng được mươi năm”).- GV chỉ tranh 4: Quà của người anh cả có gì lạ? (Q của anh cả là một tay nải nặng.Nhưng anh chưa vội mở ra). Trước khi mở quà, anh làm gì? (Trước khi mở quà, anh kểchuyện cho mọi người nghe. Anh nói những điều ít ai biết. Chuyện anh kể hay quá, cả xómkéo đến nghe).- GV chỉ tranh 5: Món quà của anh cả là gì mà khiến mọi người sửng sốt? (Mọi ngườisửng sốt vì q của anh cả tồn sách là sách). Người cha nói thế nào về món quà đó?(Người cha khen: “Quà con mang về là món quà quý nhất. Bởi vì kiến thức mới là kho củadùng mãi khơng cạn”).2.3. Kể chuyện theo tranh (GV không nêu câu hỏi)a) Mỗi HS nhìn 2 tranh, tự kể chuyện.b) HS kể chuyện theo tranh bất kì (trị chơi Ơ cửa sổ hoặc bốc thăm).c) 1 HS tự kể toàn bộ câu chuyện theo 5 tranh (GV mời thêm 1 HS nữa kể chuyện).* GV cất tranh, mời 1 HS giỏi kể lại câu chuyện (YC không bắt buộc).Sau mỗi bước, cả lớp và GV bình chọn bạn trả lời câu hỏi đúng, bạn kể chuyện đúng, kểto, rõ, kể hay, biết hướng đến người nghe khi kể.2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện- GV: Em thích nhân vật nào – người cha, người con cả, con thứ hai, hay người con út? HSthích người cha (vì sự thơng thái), thích người con cả (vì món q q, dùng khơng cạn màanh mang về). Nếu có HS thích người con thứ hai, hoặc con út, GV cũng không nên đánhgiá như thế là sai, vì những món q của họ tuy khơng q nhất nhưng cũng rất quý. - GV: Người cha đánh giá món quà của anh cả là quý nhất, theo em đánh giá ấy có đúngkhơng? Câu chuyện này giúp em hiểu điều gì? HS phát biểu. GV: Sách vở, kiến thức là tàisản quý, là kho của cải dùng mãi không cạn. Các em cần chăm chỉ học tập để trở thànhngười thông minh, hiểu biết, giàu có tri thức.- Cả lớp bình chọn những bạn HS kể chuyện hay, hiểu câu chuyện.3. Củng cố, dặn dò- GV nhắc HS chuẩn bị cho tiết KC Chuyện của hoa hồng. Nhắc lại yêu cầu chuẩn bị chotiết Tự đọc sách báo (Tìm và mang đến lớp 1 quyển truyện, đọc cho các bạn nghe đoạntruyện, câu chuyện thú vị vừa đọc). TẬP VIẾT(1 tiết)I. MỤC TIÊU- Biết tô chữ viết hoa D, Đ theo cỡ chữ vừa và nhỏ.- Viết đúng các từ ngữ, câu ứng dụng (rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật đẹp) chữthường, cỡ nhỏ, đúng kiểu, đều nét; đưa bút đúng quy trình viết; dãn đúng khoảng cáchgiữa các con chữ.II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC- Máy chiếu (hoặc bảng phụ) chiếu / viết mẫu chữ hoa D, Đ đặt trong khung chữ; từ, câuứng dụng cỡ nhỏ.- Bìa chữ viết hoa C (để kiểm tra bài cũ).III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. KIỂM TRA BÀI CŨ- 1 HS cầm que chỉ, tơ đúng quy trình viết chữ viết hoa C đã học.- GV kiểm tra 3 – 4 HS viết bài ở nhà trong vở Luyện viết 1, tập hai.B. DẠY BÀI MỚI1. Giới thiệu bài- GV chiếu lên bảng chữ in hoa D, Đ (hoặc gắn bìa), hỏi HS: Đây là mẫu chữ gì? (HS: Đâylà mẫu chữ in hoa D, Đ).- GV: Bài 35 đã giới thiệu mẫu chữ D, Đ in hoa và viết hoa. Hôm nay, các em sẽ học tôchữ viết hoa D, Đ (chỉ khác chữ D, Đ in hoa ở các nét uốn); luyện viết các từ ngữ và câuứng dụng cỡ nhỏ.2. Khám phá và luyện tập2.1. Tô chữ viết hoa D, Đ- HS quan sát cấu tạo nét chữ, cách tô chữ (GV vừa mô tả vừa cầm que chỉ “tô” theo từngnét): + Chữ viết hoa D gồm 1 nét là kết hợp của 2 nét cơ bản: lượn hai đầu (dọc) và cong phải.Đặt bút trên ĐK 6 tô nét lượn hai đầu từ trên xuống dưới, sau đó lượn sang phải để tơ tiếpnét cong phải, tạo vịng xoắn nhỏ ở chân chữ, phần cuối nét cong lượn hắn vào trong.+ Chữ viết hoa Đ gồm 2 nét: Nét đầu tô như chữ viết hoa D. Nét 2 là nét thẳng ngang(ngắn), tô ngang thân chữ.- HS tô các chữ viết hoa D, Đ cỡ vừa và cỡ nhỏ trong vở Luyện viết 1, tập hai.2.2. Viết từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ)- HS đọc từ ngữ, câu ứng dụng (cỡ nhỏ): rừng cây, đồi vắng, Đường đến trường thật đẹp.- GV hướng dẫn HS nhận xét độ cao của các con chữ, khoảng cách giữa các chữ (tiếng),viết liền mạch, nối nét giữa các chữ, giữa chữ viết hoa Đ và chữ ư, cách đặt dấu thanh.- HS viết vào vở Luyện viết 1, tập hai; hoàn thành phần Luyện tập thêm.3. Củng cố, dặn dò- GV nhắc lại YC chuẩn bị cho tiết Tự đọc sách báo. TỰ ĐỌC SÁCH BÁO(2 tiết)I. MỤC TIÊU- Biết giới thiệu rõ ràng, tự tin với các bạn quyển truyện mình mang tới lớp.- Đọc to, rõ cho các bạn nghe những gì vừa đọc.II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC- Máy chiếu / hình minh hoạ các bìa sách ở BT 1.- Một số truyện thú vị, phù hợp với lứa tuổi do GV và HS mang đến lớp.- Sách Truyện đọc lớp 1.III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCTIẾT 11. Giới thiệu bàiTrong tiết học hôm nay, các em sẽ tập giới thiệu rõ ràng, tự tin một quyển truyện mình uthích. Đọc cho các bạn nghe những gì vừa đọc.2. Luyện tập2.1. Tìm hiểu yêu cầu của bài học- HS 1 đọc trước lớp 4 YC của bài học trong SGK.- HS 2 nhìn bìa sách, đọc tên truyện: Cây khế, Truyện đọc lớp 1, Nàng Bạch Tuyết và bảychú lùn, Nàng tiên cá, Truyện cười dân gian Việt Nam, Dế Mèn phiêu lưu kí,...- HS 3 đọc YC 3. GV giới thiệu truyện Cậu bé và đám cháy (M): Đây là một truyện rất bổích vì nó dạy các em biết cách thoát hiểm khi nhà em hay lớp em bị cháy. Nếu khơng cósách mang đến lớp, các em có thể đọc truyện này. (Nếu tất cả HS đều có sách mang đếnlớp: Truyện Cậu bé và đám cháy rất bổ ích. Vì vậy, cơ (thầy) phân cơng 3 bạn đọc rồi đọclại cho cả lớp nghe. Khi về nhà, các em nên đọc truyện này).2.2. Giới thiệu tên truyện- GV yêu cầu mỗi HS đặt trước mặt quyển truyện mình mang đến lớp; hỏi các nhóm đãtrao đổi sách báo, hỗ trợ nhau đọc sách như thế nào. - Một vài HS giới thiệu tên truyện của mình. VD: Tôi mang đến lớp quyển Chuyện kểhằng đêm. Truyện rất hay. Mẹ tặng tôi quyển truyện này vào đêm Nơ-en.* GV vẫn khen ngợi nếu có HS mang truyện tranh hoặc một quyển thơ, tờ báo đến lớp. Vìđiều quan trọng là các em có sách báo để đọc trong giờ học.* Thời gian dành cho các hoạt động trên khoảng 10 phút.2.3. Tự đọc sách- GV dành thời gian yên tĩnh cho HS tự đọc sách. Nhắc HS chọn đọc kĩ, đọc đi đọc lại mộtđoạn truyện hay để có thể tự tin đọc to, rõ trước lớp. Với những HS không mang sách đếnlớp, GV nhắc các em mượn sách của lớp đặt trên giá (thư viện mini); có thể đọc lại truyệnCậu bé và đám cháy. Có thể cho phép 1, 2 nhóm HS đọc sách dưới gốc cây trong sântrường.- GV đi tới từng nhóm giúp HS chọn đoạn đọc.TIẾT 2* HS có thể đọc thêm 5 – 7 phút nữa ở tiết 2.2.4. Đọc cho các bạn nghe một đoạn em thích- GV mời HS đọc truyện trước lớp, ưu tiên HS đã đăng kí đọc từ tuần trước.- Từng HS đứng trước lớp (hướng về các bạn), đọc to, rõ đoạn truyện yêu thích (HS có thểsử dụng micro – nếu có). Các bạn và thầy / cơ có thể đặt câu hỏi để hỏi thêm. VD: Đặt câuhỏi cho HS vừa đọc truyện Cậu bé và đám cháy: Em học được ở bạn Huy điều gì qua câuchuyện này? (Huy bình tĩnh khi thấy cháy. / Huy gọi ngay số điện thoại báo cháy. / Huybiết nhúng khăn tắm, quần áo nhét kín các khe cửa để khói khơng luồn vào nhà. /...).- Cả lớp bình chọn bạn đọc truyện hay, thú vị. (GV nhận xét khéo léo để HS nào cũng thấymình được thầy cơ và các bạn động viên).- GV mời HS đăng kí đọc trước lớp trong tiết học sau.* YC kể lại đoạn vừa đọc là YC khó với lớp 1. GV khơng địi hỏi HS phải kể lại câuchuyện nếu HS không tự nguyện.3. Củng cố, dặn dò- GV khen ngợi những HS đã thể hiện tốt trong tiết học. - Nhắc HS chuẩn bị trước cho tiết Tự đọc sách báo tuần sau (đọc truyện tranh): tìm 1quyển truyện tranh, mang đến lớp. Nếu khơng tìm được truyện tranh, em có thể mangnhững quyển sách khác đến lớp.