Kế hoạch chủ nhiệm lớp tiểu học

    Giáo dục tiểu học là nền tảng , là viên gạch đầu tiên hình thành kiến thức ban đầu của mỗi con người nói riêng, mỗi  dân tộc nói chung. Bởi vì giáo dục tiểu học là cơ sở, là nền móng, là tiền đề làm nên tri trức, phẩm chất của một con người. Người giáo viên tiểu học cần xác định rõ vị trí, trách nhiệm của mình đối với xã hội, đối với nhà trường, đối với học sinh, gia đình học sinh, sự phát triển nhân cách, sự hình thành  đạo đức của trẻ. Trong nhà trường, GVCN là người  vừa phải thực hiện toàn bộ kế hoạch dạy học các môn, lại vừa đảm nhiệm công tác giáo dục tập thể lớp. GVCN luôn luôn có mặt ở lớp, luôn luôn tiếp xúc với học sinh suốt cả tuần…. Vì thế có điều kiện thuận lợi để tiến hành công tác giáo dục học sinh, là người thay mặt nhà trường chịu trách nhiệm giáo dục chủ yếu nhất trong nhà trường, toàn bộ chất lượng giáo dục của lớp, bộ mặt đạo đức, nhân cách của học sinh trong lớp là phụ thuộc vào GVCN. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, chúng ta cần nâng cao vai trò,vị trí công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học.

Là một người giáo viên Tiểu học, tôi luôn trăn trở làm thế nào để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp nên tôi chọn đề tài :“ Một số biện pháp để nâng cao công tác chủ nhiệm lớp 5B trường Tiểu học Lý Thường Kiệt” để  nghiên cứu.

I.2 Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Với mục tiêu tìm hiểu về công tác chủ nhiệm lớp ở bậc tiểu học. Bản thân nỗ lực tìm ra các biện pháp thích hợp và xác định  được như thế nào là chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác chủ nhiệm lớp, đề ra những nhiệm vụ cụ thể và các giải pháp hợp lí, giúp nâng cao chất lượng,  rèn luyện hai mặt giáo dục và các hoạt động phong trào khác cho học sinh của lớp, nhằm mang lại hiệu quả cao trong công tác chủ nhiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hoàn thiện nhân cách cho học sinh tiểu học. I.3 Đối tượng phạm vi nghiên cứu: – Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Lựa chọn, tìm ra các biện pháp để nâng cao công tác chủ nhiệm lớp 5B- trường Tiểu học Lý Thường Kiệt. – Đối tượng : Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi đã tìm hiểu thực tế 31 học sinh của lớp 5B mà tôi đang trực tiếp giảng dạy. I.4 Giới hạn phạm vi nghiên cứu: – Nghiên cứu các giải pháp, biện pháp về công tác chủ nhiệm ở bậc Tiểu học trong nhà trường.. Nghiên cứu những hoạt động về công tác chủ nhiệm lớp của bản thân với các em học sinh lớp 5B trường Tiểu học Lý Thường Kiệt năm học 2015-2016. Công tác chủ nhiệm lớp là vấn đề được nhiều người quan tâm. Phần lớn còn  mang tính kinh nghiệm cá nhân, chưa triệt để, vì vậy tôi nghiên cứu để tìm ra các phương pháp; biện pháp  chung và phù hợp nhằm làm tốt công tác chủ nhiệm lớp. I.5 Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát Phương pháp điều tra và xử lý số liệu Phương pháp phỏng vấn Phương pháp nêu gương, khen thưởng Phương pháp trải nghiệm thực tế.

Phương pháp nghiên cứu và đọc tài liệu.

II.1. Cơ sở lý luận: Giáo viên chủ nhiệm có vai trò, trách nhiệm lớn trong việc  giáo dục, rèn luyện học sinh, hình thành ở học sinh những nhân cách mới, từ đó giúp các em lĩnh hội được những tri thức, kĩ năng sống cho bản thân. Giúp các em biết cách khắc phục khó khăn để hoàn thiện “Đức, trí, thể, mỹ”, trang bị cho mình những kiến thức, những kĩ năng sống cần thiết để tiếp tục phát triển. Ở tiểu học, lứa tuổi các em chưa nhận thức được sâu sắc mọi vấn đề. Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải  đầu tư nhiều thời gian, công sức. Gia đình, nhà trường và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự phát triển tri thức, đạo đức và kỹ năng sống của học sinh. Nhà trường được xem là trung tâm, môi trường giáo dục toàn diện, còn gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên, ảnh hưởng đến các em. Giáo viên chủ nhiệm phải biết kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm làm tốt công tác chủ nhiệm nói riêng và công tác dạy và học trong nhà trường nói chung. II.2. Thực trạng:

*Đặc điểm tình hình lớp:

Trong năm học 2015-2016, được sự phân công của lãnh đạo trường Lý Thường Kiệt. Tôi được phân công chủ nhiệm lớp 5B. Tổng số học sinh của lớp 31; Nữ 15; Dân tộc: 3; Nữ DT: 02; Hộ nghèo 01; Hộ cận nghèo: 03. Học sinh khuyết tật :01. Các em được học 8 buổi/tuần,có 7 em được ăn trưa, được hỗ trợ đồ dùng học tập theo dự án SEQAP. Số hộ làm nông 28 em, chiếm 90,3%; hộ buôn bán 3 em, chiếm 9,7%. Số học sinh ở tại xã EaMnang chiếm 29 em, 2 em ở  buôn Pôk. Nhiều em nhà ở xa so với trường, đi học bằng xe đạp, hoặc nhờ bạn chở. 1 em mồ côi mẹ, 1 em mồ côi cha. 28 em sống cùng cha mẹ, còn 3 em ở với ông bà, hoặc dì ruột. Số em sinh năm 2005 là 28 em chiếm 90,3%; sinh năm 2004: 2 em chiếm 6,4%; sinh năm 2003: 1 em chiếm: 3,2%. a)Thuận lợi, khó khăn:

* Thuận lợi:

Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về mọi mặt, đặc biệt là cơ sở vật chất của nhà trường ngày một khang trang đáp ứng nhu cầu dạy và học của thầy và trò trong nhà trường. Trường lại tham gia vào dự án SQAP nên các em học sinh nghèo và những em ở xa được ăn trưa tại trường  vào những ngày học hai buổi. Học sinh trong lớp hầu hết đều là con em người dân tộc kinh. Hầu hết gia đình các em đều sống trong địa bàn xã EaMnang. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, điều kiện phát triển dân trí ngày càng cao. Việc nắm bắt thông tin hai chiều thuận lợi, nhanh chóng nhờ điện thoại, phương tiện di chuyển bằng xe máy…

* Khó khăn:

Bản thân tôi nhà ở xa trường, trong quá trình công tác, việc đến thăm nhà phụ huynh còn gặp phải những trở ngại. Địa bàn tương đối rộng, đường sá đi lại khó khăn, gia đình phụ huynh lại thường xuyên sống và sinh hoạt tại nương rẫy nên cô đến nhà cũng ít gặp. Mỗi em có một hoàn cảnh gia đình khác nhau. Nhiều em gia đình khó khăn. Giáo viên không có thời gian quản lí, theo dõi học sinh về tất cả các mặt. Bản tính nhiều em ít nói, ít thổ lộ, không cởi mở vởi cả bạn bè, thầy cô… Việc đến nhà trao đổi trực tiếp với gia đình học sinh còn hạn chế, chủ yếu trao đổi qua điện thoại.  Nhiều phụ huynh ngại gặp, ngại trao đổi chuyện nhà với cô giáo Hầu hết gia đình các em có mức sống trung bình. Thói quen sinh hoạt, tác phong học tập của các em còn hạn chế. Có một số em, gia đình chưa thực sự quan tâm đến việc học hành của con cái. Một số phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, phải đi làm ăn ở xa,  gửi con nhờ người thân nuôi hộ nên  không có thời gian quan tâm đến việc học tập, rèn luyện của con mình. Một số ít em còn ham chơi  hơn ham học nên ảnh hưởng đến việc học tập. Kỹ năng tiếp thu bài của các em không đồng đều, trong đó có 1  em ở lại nhiều năm do gặp khó khăn trong học tập. Từ những thực trạng, khó khăn nêu trên, ngay từ các tháng đầu của năm học, tôi đã tiến hành khảo sát học sinh ở lớp 5B do mình phụ trách. Theo những nội dung cụ thể như: Học sinh lễ phép vâng lời thầy cô; học sinh tích cực tham gia các hoạt động; học sinh biết quan tâm giúp đỡ người khác, ….

Quá trình khảo sát cho kết quả cụ thể như sau:

Nội dung khảo sát Đạt Chưa đạt Ghi chú
Số lượng % Số lượng %
Ngoan ngoãn. 29 93,5% 2 6,5 %
Biết vâng lời người lớn. 29 93,5  % 2 6,5%
Quan tâm, giúp đỡ người khác. 29 93,5% 2 6,5%
Tinh thần đoàn kết, xây dựng tập thể. 28 90,3% 3 9,7%
Nề nếp tự giác, tự quản. 28 90,3% 3  9,7%
Chuẩn bị đồ dùng, sách vở trước khi đến lớp. 29 93,5% 2 6,5%
Tích cực tham gia các hoạt động( lao động- văn hóa- văn thể – mỹ). 28 90,3% 3 9,7%

Qua kết quả khảo sát cho thấy ,tỉ lệ học sinh lớp 5B xếp loại đạt ở các nội dung vẫn ở mức tương đối, còn tồn tại một số học sinh chưa thật sự tự giác, tích cực tham gia các hoạt động và chưa thường xuyên quan tâm, giúp đỡ bạn, một số em chỉ tham gia cho có chứ chưa nhiệt tình. b) Thành công, hạn chế:

*Thành công

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã thành công được những mặt sau: Nhân cách đạo đức của HS được cải thiện, nhiều em chăm ngoan, có ý thức học tập tốt, tham gia tích cực vào hoạt động của lớp của trường. Có chí hướng phấn đấu vươn lên. Các em ngoan, lễ phép, đi học chuyên cần, duy trình tốt sĩ số, đến lớp đồng phục 100%, biết giúp đỡ nhau trong học tập, thực hiện tốt nội quy của trường, lớp đề ra. Kết quả học tập ngày càng nâng lên, số học sinh cá biệt, nói tục, chửi thề, ăn quà vặt, lười học bài ở nhà, tác phong luộm thuộm ngày một giảm đi. Tập thể lớp hứng thú trong học tập. Kĩ năng sống, kĩ năng tự phục vụ của các em mỗi ngày một tốt hơn trước. Các em có ý thức tự giác,tự quản lớp tốt hơn đầu năm.Biết thi đua học tập giữa các tổ, cá nhân trong lớp với nhau, các “đôi bạn cùng tiến” nhiệt tình giúp nhau vươn lên và biết thi đua với các lớp trong khối, trường. Chăm làm vệ sinh trường, lớp, chăm sóc bồn hoa, cây xanh trong khu vực được phân công một cách tích cực.

Hạn chế: 

Do thời gian dành cho đề tài còn hạn chế nên kết quả thu được còn ở mức tương đối. Vẫn tồn tại một số ít em, do thiếu sự quan tâm của gia đình, tác động của xã hội nên thiếu ý thức cầu tiến. Vì thế trong một vài hoạt động tập thể, các em đó có tham gia nhưng còn thụ động  và có những biểu hiện chưa tích cực với bạn bè, thầy cô, trong giao tiếp còn rụt rè. c) Mặt mạnh, mặt yếu

* Mặt mạnh: 

Đa số học sinh trong lớp đều ngoan, giáo viên công tác đã lâu năm, nhiệt tình và tận tụy với công việc. Công nghệ thông tin ngày một phát triển nên việc nắm bắt thông tin, trao đổi giữa giáo viên-phụ huynh- nhà trường rất thuận lợi. Sách tham khảo về công tác chủ nhiệm nhiều và phong phú về chủng loại. -Phần đông phụ huynh  rất quan tâm đến con cái.

* Mặt yếu: 

Một số gia đình phụ huynh vì hoàn cảnh gia đình đi làm ăn xa, còn mải làm, chưa quan tâm đúng mức tới con cái, còn phó mặc cho nhà trường, thầy cô. – Học sinh chủ yếu là con gia đình lao động nên kinh tế gia đình còn gặp nhiều khó khăn, việc trang bị đồ dùng học tập chưa được đầy đủ, triệt để. d) Các nguyên nhân và các yếu tố tác động:

* Nguyên nhân:

– Đa số các phụ huynh đều làm nông, suốt ngày làm lụng vất vả ngoài đồng, ngoài rẫy, ít quan tâm đến việc giáo dục con em mình.Công nghệ thông tin phát triển, có quá nhiều thông tin  tác động tới trẻ. Trẻ chưa phân biệt được nên xem gì, đọc gì và làm như thế nào để hoàn thiện lối sống, nhân cách của mình. Phim ảnh, thông tin từ nhiều phương tiện tác động đến sự nhận thức của trẻ về mọi phương diện: Lối sống, đạo đức, thói quen, cách học tập…

* Các yếu tố tác động 

– Nhiều năm gần đây có nhiều quán Internet mọc lên, thu hút sự tò mò, hiếu kì của các em. Các em dễ đam mê và những trò chơi vô bổ hơn là học tập. – Các yếu tố về gia đình, xã hội có tác động  lớn đối với trẻ. II.3 Giải pháp, biện pháp: 3.1) Mục tiêu của giải pháp, biện pháp – Hình thành và phát triển nhân cách một cách đúng đắn để tương lai là một công dân tốt. – Giúp các em phát triển tốt về năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống. Phát triển năng khiếu sở trường vốn có thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường. 3.2)Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp :

3.2.1 Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ năm học:

Đây là nhiệm vụ đầu tiên, cần thiết vì chỉ trên cơ sở nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ năm học của Bộ, chương trình hoạt động và dạy học của Nhà trường thì  người giáo viên chủ nhiệm mới có cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp mình thiết thực và đảm bảo hiệu quả giáo dục, cụ thể ở các văn bản cần thiết như : – Mục tiêu cấp học. – Chỉ thị từng năm học – thực chất đó là nhiệm vụ trọng tâm hàng năm. – Chương trình giảng dạy của Bộ. – Kế hoạch năm học của nhà trường. -Một số văn bản hướng dẫn các công tác liên quan đến vấn đề giáo dục, dạy học. – Luật giáo dục sửa đổi. Giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững các văn bản trên để vận dụng phù hợp vào công tác chủ nhiệm lớp của mình. – Nghiên cứu và phân tích đặc điểm của đối tượng lớp mình phụ trách  và các yếu tố tác động đến các em bao gồm đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách, năng lực của mỗi em, hoàn cảnh gia đình và sự quan tâm của gia đình đối với con em. Phối kết hợp nhiều phương pháp, phối hợp với tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường.

3.2.2 Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh:

Việc tìm hiểu hoàn cảnh của từng em là một nội dung và nhiệm vụ rất quan trọng của GVCN. Trên cơ sở đó, xây dựng một chương trình giáo dục, tổ chức hoạt động toàn diện các mặt nhằm phát triển trí tuệ, nhân cách, năng lực của học sinh lớp chủ nhiệm trên nguyên tắc phát triển năng lực tự quản của các em. Đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác của GVCN nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, triển khai chương trình, kế hoạch năm học của nhà trường. Mỗi học sinh được sinh ra và lớn lên trong một hoàn cảnh khác nhau, tuổi tác, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của bố mẹ, gia đình đông con hay ít con, sự quan tâm giáo dục và phương pháp giáo dục con cái của bố mẹ, sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình, điều kiện sinh hoạt, vật chất kinh tế đầy đủ hay túng thiếu …tất cả những điều kiện trên đều có khả năng ảnh hưởng đến con trẻ. Bởi vậy, việc tìm hiểu nắm vững hoàn cảnh sống nói chung của từng học sinh là hết sức quan trọng. Nó giúp GVCN biết được nguyên nhân, những yếu tố tích cực hoặc tiêu cực, những thuận lợi hay khó khăn đang tác động đến học sinh. Đồng thời biết được phương pháp giáo dục của gia đình tốt hay không tốt. Để có thể tham mưu tư vấn và phối hợp với gia đình, lựa chọn phương pháp nào cho  phù hợp.

3.2.3 Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh:

Biết được thể lực, chiều cao, cân nặng … sức khoẻ  của học sinh tạo cho giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp, vừa sức các em. Nắm vững những đặc điểm này GVCN  giúp những em khoẻ phát huy mặt mạnh (đảm nhận những công việc nặng nhọc, giúp đỡ bạn yếu đau, bệnh tật…) đồng thời hướng sự quan tâm, thông cảm, giúp đỡ của cả lớp đối với những bạn có thể trạng không bình thường, ưu tiên bạn kém mắt, kém tai, ngồi ở vị trí thuận lợi nhất để học có kết quả. Thông cảm, gần gũi, cởi mở với những em có biểu hiện lầm lì, ít nói,…Việc nắm vững đặc điểm tâm lý của mỗi học sinh giúp GVCN lựa chọn, sử dụng phương pháp giáo dục tốt.

3.2.4 Nắm vững tính cách và những hành vi đạo đức của từng học sinh:

Người giáo viên chủ nhiệm phải theo dõi xem các học sinh của mình đã quan tâm  đến bạn bè hay chưa và ở mỗi em có năng khiếu và sở thích gì ? Môn học nào ? Hoạt động nào ? Văn nghệ hay thể thao, …nhằm điều chỉnh, hướng các em phát triển tốt nhất về đạo đức cũng như năng khiếu, sở trường. Thái độ, cách ứng xử của học sinh đối với gia đình, hàng xóm, thầy cô giáo đã phù hợp chưa?. Từ đó có kế hoạch  điều chỉnh, giáo dục.

3.2.5 Xây dựng tập thể tự quản:

Muốn tổ chức tốt công tác giáo dục học sinh, GVCN phải chăm lo tổ chức, xây dựng lớp thành một tập thể đoàn kết, nhất trí, biết tự quản lý các công việc của lớp, bởi lẽ tập thể lớp chính là môi trường, là phương tiện trực tiếp tác động tới sự phát triển nhân cách và tài năng của học sinh. Vì vậy, GVCN phải phối hợp, xây dựng học sinh lớp thành một tập thể tiên tiến xuất sắc, biết tổ chức, điều khiển, quản lý, đánh giá kết quả hoạt động của tập thể và của mỗi thành viên học sinh. Qua sự nhận xét, đánh giá lẫn nhau, các em có động lực thi đua giữa các tổ, các thành viên,vươn lên cho bằng bạn của mình.

3.2.6 Tổ chức tốt đội ngũ cán sự lớp, gồm có:

– Một lớp trưởng phụ trách chung. – Các lớp phó: Học tập, lao động, văn nghệ, thể dục, thể thao. – Các tổ trưởng, tổ phó – Đội cờ đỏ của lớp. * Quy định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản. – Nhiệm vụ lớp trưởng: Tổ chức, theo dõi hoạt động tự quản của lớp dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của giáo viên như các tiết sinh hoạt tập thể lớp hàng tuần, các cuộc hội ý cán sự cốt cán của lớp, các hoạt động giáo dục theo quy mô lớp, luôn luôn có trách nhiệm quản lý lớp trong mọi hoạt động tập thể của trường, nhận xét, đánh giá kết quả thi đua các mặt của lớp hàng tuần, hàng tháng, học kì và cả năm học. – Nhiệm vụ của Lớp phó lao động, tổ chức, nhân công, điều khiển các buổi lao động, vệ sinh của lớp, nhận xét, đánh giá kết quả. Tuỳ theo từng công việc, lớp phó có thể tổ chức điều khiển trực tiếp cả lớp hoặc thông qua tổ phó, cán sự liên quan hàng tuần, hàng tháng học kỳ, lớp phó tổng hợp kết quả và báo cáo cho lớp trưởng, hoặc báo cáo kết quả đó trước lớp. – Nhiệm vụ của Lớp phó phụ trách văn thể: Điều khiển và theo dõi các hoạt động văn thể của lớp thông qua các tổ phó và cán sự có chức năng liên quan, điều khiển các hoạt động văn hoá – văn nghệ, thể thao của lớp. Nhận xét đánh giá kết quả trước lớp hoặc báo cáo cho lớp trưởng – Nhiệm vụ của Lớp phó phụ trách học tập: Tổ chức điều khiển các hoạt động tự quản học tập của lớp, tổ chức học tập theo chủ đề, tổ chức thi đua tìm hiểu giải đáp các thắc mắc trong học tập, đề xuất với GVCN về kế hoạch nội dung học tập, phụ trách, điều khiển các tổ trưởng: các nhóm tự học, có kế hoạch giúp đỡ các bạn yếu kém theo dõi, đánh giá kết quả học tập của lớp hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và báo với GVCN  trao đổi với ban cán sự lớp để có nhận định đánh giá hoạt động chung của lớp. – Nhiệm vụ của tổ trưởng: theo dõi và điều khiển các hoạt động của tổ, nắm được tình hình cụ thể về học tập tình hình của từng tổ viên, tổng hợp kết quả hàng tuần, nhắc nhở động viên các tổ viên của tổ và báo cáo kết quả với ban cán sự lớp. – Nhiệm vụ của tổ phó: nhận nhiệm vụ từ tổ trưởng và lớp phó liên quan, tổ chức phân công theo dõi các tổ viên thực hiện nhận xét, báo cáo cho tổ trưởng và lớp phó liên quan. – Nhiệm vụ Đội sao đỏ (cờ đỏ): theo dõi kiểm tra đánh giá, giữ gìn trật tự, kỷ luật, thực hiện nội qui của lớp và tổ, báo cáo kết quả hàng tuần, hàng tháng cho lớp trưởng và báo cáo trước lớp. * GVCN cần có kế hoạch bồi dưỡng các em về nhận thức, ý thức được vị trí vai trò nhiệm vụ của từng em trong tập thể, thông qua các hoạt động thực tiễn nhằm phát huy năng lực tự quản, tính sáng tạo của các em. – Tổ chức cho học sinh phân tích, đánh giá, hoạt động, giúp các em khắc phục khó khăn, động viên kịp thời những cố gắng của từng em, xây dựng và phát triển uy tín của cá nhân đối với tập thể, tuyệt đối không được tạo ra sự đối lập giữa các em với các thành viên trong tập thể. Đội ngũ cán bộ lớp càng có năng lực tổ chức quản lý và gương mẫu mọi mặt với tập thể lớp bao nhiêu thì hoạt động giáo dục của lớp chủ nhiệm càng có hiệu quả bấy nhiêu. Bởi vậy, việc lựa chọn bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ tự quản điều hành tốt mọi hoạt động của tập thể là hết sức quan trọng để xây dựng lớp tự quản.

Chỉ đạo thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện:

-Tổ chức, quản lý giáo dục  học sinh  trong tiết sinh hoạt hàng tuần, tham gia hoạt động chung của toàn  trường, chào cờ đầu tuần, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong tháng, cố vấn, giúp đỡ đội ngũ cán sự của lớp tổ chức, điều khiển, quản lý các hoạt động này nhằm giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh, chỉ thông qua hoạt động mới rèn luyện, hình thành và phát triển kỹ năng, tổ chức điều khiển, quản lý kỹ năng giao tiếp, năng động sáng tạo cho đội ngũ cán bộ và các thành viên, mới thiết lập được các mối quan hệ lành mạnh trong tập thể, mới tạo ra cho các em quí trọng tình cảm bạn bè, tình thầy trò, lòng nhân ái, tình yêu thiên nhiên ý thức dân tộc đúng đắn, ý thức công dân sâu sắc. Chăm lo xây dựng mối đoàn kết của tập thể lớp chủ nhiệm có ý nghĩa vô cùng to lớn. Đó là tiền đề thuận lợi để thực hiện các nội dung giáo dục khác, góp phần nâng cao kết quả học tập văn hoá, vui chơi giải trí…

3.2.7 Giáo dục đạo đức, và nhân văn cho học sinh:

Giáo dục  đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà trường nói riêng, của gia đình và xã hội nói chung. – Hoạt động theo chủ đề của từng tháng và tình hình cụ thể của lớp, của trường để chọn hoạt động sao cho phù hợp. Ví dụ: sinh hoạt chủ đề : “Nhớ ơn thầy cô giáo” “ Giữ gìn truyền thống dân tộc”…

3.2.8 Tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát triển nhận thức, trí tuệ học sinh:

– Tổ chức thi đua học tập rèn luyện trong học sinh để kiểm tra đánh giá, tuyên dương, khen thưởng cá nhân, nhóm, tổ trong tuần, tháng, học kỳ, cả năm. – Kết quả hoạt động học tập thể hiện ở khả năng nắm tri thức, ở sự phát triển năng lực hoạt động trí tuệ nói chung, năng lực tư duy sáng tạo nói riêng ở học sinh – nó còn phụ thuộc vào các yếu tố như : ý thức học tập, động cơ và thái độ học tập, phương pháp học tập, điều kiện và phương tiện học tập. xây dựng tập thể lành mạnh giúp các em xác định được động cơ và thái độ học tập đúng đắn, tích cực tìm tòi biện pháp hay, tốt đẹp đạt kết quả học tập cao nhất.

3.2.9 Tổ chức các nhóm học tập, “đôi bạn cùng tiến”:

-Lập các nhóm bạn cùng tiến bằng cách chọn một em hoàn thành tốt kèm cặp, giúp đỡ một em còn chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập thông qua sự hướng dẫn của giáo viên theo từng ngày, từng tuần cụ thể, thông qua từng môn học, bám sát kế hoạch dạy học mà giáo viên đã lập ở đầu mỗi tuần.Việc này giúp chất lượng dạy học  của lớp ngày một nâng cao. Đối với học sinh giỏi GVCN phải có kế hoạch bồi dưỡng giúp các em phát huy hết khả năng của mình. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn GVCN tổ chức lớp động viên thăm hỏi hoặc đề nghị gia đình tạo điều kiện. Tóm lại tổ chức có kế hoạch các hoạt động cho học sinh nâng cao kết quả học tập là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của GVCN lớp. Vì vậy vấn đề đặt ra là GVCN cần nghiên cứu tìm hiểu nắm vững tình hình cụ thể của cả lớp nói chung, từng học sinh nói riêng để lựa chọn biện pháp tác động phù hợp.

3.2.10 Tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao:

Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, văn nghệ, thể thao là yêu cầu tất yếu của các em. Bởi vậy, bên cạnh các hoạt động học tập, lao động của lớp, GVCN cần quan tâm, tư  vấn cho cán bộ lớp tổ chức cho cả lớp vui chơi, giải trí, rèn luyện sức khoẻ như: các trò chơi, các hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ, tham quan, cắm trại, xem triển lãm, xem phim, thi tìm hiểu về văn hoá, lễ hội truyền thống của trường. Giúp các em sảng khoái tinh thần, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất, tăng cường sức khoẻ, hình thành các phẩm chất, nhân cách cơ bản như: lòng yêu nước, yêu quê hương, tình cảm thầy trò, tinh thần tập thể, lòng nhân ái… đồng thời hình thành các phẩm chất ý thức cá nhân như: trung thực, kỷ luật, khiêm tốn, tự trọng, kiên trì, dũng cảm, lễ phép, lịch sự, tế nhị, biết tự kiềm chế. Tạo ra những điều kiện thuận lợi để học sinh giao tiếp, hình thành ý thức, năng lực hòa nhập vào cộng đồng xã hội sau này. 3.3) Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp. -Căn cứ vào hướng dẫn, văn bản do nghành quy định: -Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT -Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT -Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT – Sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường và tổ khối -Sự giúp sức các lực lượng khác nhau như : bảo vệ, thư viện, văn thư, y tế nhà trường để giáo dục,quản lí học sinh -Sự giúp sức của y tế học đường, giúp học sinh có ý thức giữ vệ sinh chung,  bảo vệ sức khoẻ, phòng chống bệnh tật,  nhất là các bệnh cận thị, vẹo cột sống, hô hấp … – Sự giúp sức của Hội cha mẹ học sinh về vật chất, sự ủng hộ nhiệt tình của gia đình các em cho các em cho tham gia phong trào: Thi giải toán trên mạng Internet; thi học sinh giỏi cấp trường, văn nghệ,… 3.4)Mối liên hệ giữa giải pháp, biện pháp Những biện pháp trên đều góp phần vào việc nâng cao công tác chủ nhiệm của giáo viên trong nhà trường, để thực hiện thành công các biện pháp này đòi hỏi người giáo phải  nhiệt tình, năng nổ trong mọi hoạt động của trường, của lớp, nhằm tạo khí thế thi đua sôi nổi cho học sinh ở mọi lúc, mọi hoạt động.Vì thế các biện pháp trên là tiền đề của nhau, biện pháp này hỗ trợ biện pháp kia và có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. 3.5) Kết quả khảo nghiệm: Qua quá trình thực hiện đề tài, áp dụng các biện pháp trên, tôi nhận thấy hầu hết tất cả HS trong lớp tôi chủ nhiệm đã có nhiều biểu hiện thay đổi về tinh thần và thái độ khi tham gia các hoạt động, mối quan hệ giữa thầy và trò cởi mở hơn, chân tình hơn. Khí thế học tập thi đua của từng thành viên, từng tổ được thể hiện một cách tích cực. Các em xem cô giáo như người thân và sẵn sàng chia sẻ những khó khăn, những vui buồn trong cuộc sống cũng như trong học tập. II. 4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm:

Phần lớn học sinh trong lớp đã tích cực, tự giác tham gia các hoạt động do lớp, liên đội, nhà trường tổ chức như: Đóng góp các khoản tiền trường theo quy định đạt 100%, tham gia các hoạt động giữ gìn vệ sinh trường lớp, phong trào kế hoạch nhỏ được 30 ki- lô- gam giấy vụn, nuôi heo đất được 150,000 đồng,… Đặc biệt các em học sinh trong lớp đã thường xuyên quan tâm giúp đỡ nhau trong học tập cũng như trong các công việc hằng ngày, … nhờ đó mà kết quả học tập của học sinh trong lớp được nâng cao. Qua khảo sát  đã cho kết quả cụ thể như sau:

Nội dung khảo sát Đạt Chưa đạt Ghi chú
Số lượng % Số lượng %
Ngoan ngoãn. 31 100% 0 0
Biết vâng lời người lớn. 31 100% 0 0
Quan tâm, giúp đỡ người khác. 31 100% 0 0
Tinh thần đoàn kết, xây dựng tập thể. 31 100% 0 0
Nề nếp tự giác, tự quản. 31 100% 0 0
Chuẩn bị đồ dùng, sách vở trước khi đến lớp. 30     96,7% 1 3,3 1 em  KT
Tích cực tham gia các hoạt động( lao động- văn hóa- văn thể – mỹ). 31 100% 0 0

Điều này đã được chứng minh cụ thể qua việc đánh giá xếp loại năng lực, phẩm chất của học sinh lớp 5B ở học kì I đều xếp loại Đạt là 30/30- tỉ lệ 100%.
*Thành tích khác đã đạt được: -Thi vi-ô-lim-pic cấp trường: Đạt 2 em -Tham gia thi vi-ô-lim-pic cấp huyện: 2 em -Thi IOE cấp trường đạt:1 em -Thi cờ vua: 1 em đạt huy chương đồng cấp tỉnh( em Phạm Thế Kiệt) -Tham gia góp được 30 kg gạo cho học sinh nghèo. -Nuôi heo đất được 150.000 đồng -Kế hoạch nhỏ 2 lần: Lần 1: 35kg giấy vụn; Lần 2 : 300 vỏ lon. -Ủng hộ đoàn khuyết tật của hội chữ thập đỏ Trung ương: 150.000 đồng. -Áo trắng tặng bạn tham gia: 100% – Ủng hộ bão lụt tham gia :100% -Ủng hộ bạn nghèo vượt khó:100%

Đạt giải tập thể xuất sắc ở hoạt động ngoại khóa tháng 12 của khối.

Để nâng cao chất lượng về công tác chủ nhiệm, người giáo viên chủ nhiệm lớp cần đổi mới phương pháp dạy học cũng như trong cách quản lý lớp. Người giáo viên luôn luôn phải tự trau dồi đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, tự hoàn thiện bản thân về mọi mặt, để từng bước giáo dục, rèn luyện học sinh xứng đáng là chủ nhân của đất nước – Những công dân tốt cho tương lai. Muốn làm tốt công tác này, người giáo viên cần kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường và xã hội. Có như thế người giáo viên chủ nhiệm mới thật sự là người định hướng, tổ chức ở trường và là người mẹ thứ hai của các em học sinh. III.2 Kiến nghị Để làm tốt công tác chủ nhiệm giáo viên cần làm tốt các việc như sau: + Người giáo viên chủ nhiệm phải luôn gương mẫu, trau dồi đạo đức nghề nghiệp, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, cách quản lý lớp. + Phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu và các đoàn thể trong nhà trường. + Thực hiện liên kết với gia đình, phải giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường, mục tiêu kế hoạch phấn đấu của lớp. + Nắm vững quy trình xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. cần nghiên cứu tìm hiểu nắm vững tình hình cụ thể của cả lớp nói chung, từng học sinh nói riêng để lựa chọn biện pháp tác động phù hợp. Trên đây là những kinh nghiệm của tôi được rút ra trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp 5B. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo cùng đồng nghiệp.Tôi xin chân thành cảm ơn.

                                                                                                                                                                                                                        EaMnang, ngày 5 tháng 4 năm 2016


                                                                                                                                                                                                                    Người viết:

                                                                                          Nguyễn Thị Thúy Vui